pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_605_36_15_2_21
Hoa_Kỳ , Trung_Quốc và Việt_Nam và hầu_hết các nước chỉ sử_dụng tên gọi là biển Nhật_Bản .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Hiện nay, 97,2% các bản đồ quốc tế và các văn bản chỉ sử dụng tên gọi Biển Nhật Bản , số còn lại chủ yếu dùng cả tên Biển Nhật Bản và Biển Đông, thường với Biển Đông được liệt kê trong dấu ngoặc đơn hoặc được đánh dấu là một tên thứ cấp. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Việt Nam và hầu hết các nước chỉ sử dụng tên gọi là biển Nhật Bản. Liên Hợp Quốc cũng sử dụng tên gọi biển Nhật Bản
uit_605_36_15_2
Không phải tất_cả các quốc_gia , bao_gồm Hoa_Kỳ , Trung_Quốc và Việt_Nam , đều sử_dụng tên " Biển Nhật_Bản " để chỉ vùng_biển đó .
['Refute']
biển Nhật Bản
uit_329_20_143_1_22
Chữ_Nôm Tày là một sáng_tạo tập_thể của nhiều thế_hệ trí_thức người Tày , được ra_đời từ khoảng thế_kỷ XV - XVI , phát_triển mạnh trong thời_kỳ nhà Mạc cát_cứ ở Cao_Bằng và tồn_tại cho đến ngày_nay .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Chữ Nôm Tày là một sáng tạo tập thể của nhiều thế hệ trí thức người Tày, được ra đời từ khoảng thế kỷ XV - XVI, phát triển mạnh trong thời kỳ nhà Mạc cát cứ ở Cao Bằng và tồn tại cho đến ngày nay. Cũng như những dân tộc khác hiện đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, cư dân Tày Bắc Kạn từ lâu đời đã biết sử dụng hệ thống ký tự chữ Hán để ghi âm tiếng Tày và được các nhà nghiên cứu gọi là chữ Nôm Tày.
uit_329_20_143_1
Không có sự tương_tác giữa nhiều thế_hệ trí_thức người Tày để tạo ra chữ_Nôm_Tày . Nó không xuất_hiện từ khoảng thời_gian thế_kỷ XV - XVI và không phát_triển trong thời_kỳ nhà Mạc ở Cao_Bằng . Hiện_nay , chữ_Nôm_Tày đã không còn tồn_tại .
['Refute']
chữ Nôm
uit_602_35_218_2_31
Đây là tổ_chức nhà_nước nghiên_cứu về các hoạt_động pháp_lý trong chính_trị , kinh_tế và xã_hội ở châu_Phi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Africa Action Lưu trữ 2008-03-25 tại Wayback Machine Africa Action là tổ chức lâu đời nhất ở Mỹ nghiên cứu về các vấn đề của châu Phi. Đây là tổ chức nhà nước nghiên cứu về các hoạt động pháp lý trong chính trị, kinh tế và xã hội ở châu Phi.
uit_602_35_218_2
Châu_Phi là một châu_lục nằm ở phía tây của Ấn_Độ_Dương và phía bắc của Biển Nam_Cực .
['NEI']
châu Phi
uit_301_19_48_5_31
Các đồ trang_sức truyền_thống như trâm , vòng cổ , hoa_tai , nhẫn , vòng_tay mang phong_cách tuỳ theo từng vùng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Vào thời xưa thì phụ nữ người Kinh ai cũng mặc yếm. Váy thì váy dài với dây thắt lưng. Các loại nón thông thường như thúng, ba tầm... Trong những ngày hội thì người phụ nữ thường mặc áo dài. Các thiếu nữ thì hay làm búi tóc đuôi gà. Các đồ trang sức truyền thống như trâm, vòng cổ, hoa tai, nhẫn, vòng tay mang phong cách tùy theo từng vùng. Phụ nữ Nam Bộ thường mặc áo bà ba với các kiểu cổ như tròn, trái tim, bà lai với các khăn trùm đầu. Nón lá có thể nói là nón được sử dụng rộng rãi nhất cho phụ nữ thời xưa do nó có thể tự làm và che nắng rất tốt.
uit_301_19_48_5
Trang_sức là thứ giúp con_người ta trở_nên đẹp hơn trước mọi người .
['NEI']
người Việt
uit_344_21_59_2_22
Trong quá_trình phát_triển chữ_viết cho tiếng Nhật , người Nhật còn mượn chữ Hán để sáng_tạo ra một_số chữ ( khoảng vài trăm chữ ) và mỗi chữ này chỉ có cách đọc theo âm tiếng Nhật ; các chữ này được gọi là Kokuji ( 国字 ( 國字 ) ( Quốc_Tự ) , ) , tiếng Nhật gọi là Quốc_Tự_Quốc_Huấn ( 國字國訓 ) , nghĩa_là " chữ_quốc_ngữ âm quốc_ngữ " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ cứng (hay Katakana カタカナ)Chữ Hán trong tiếng Nhật thường có ít nhất hai cách đọc, cách đọc theo âm Hán cổ, được gọi là On-yomi (音読 (音讀) (Âm Độc), ) và cách đọc theo âm tiếng Nhật được gọi là Kun-yomi (訓読 (訓讀) (Huấn Độc), ). Trong quá trình phát triển chữ viết cho tiếng Nhật, người Nhật còn mượn chữ Hán để sáng tạo ra một số chữ (khoảng vài trăm chữ) và mỗi chữ này chỉ có cách đọc theo âm tiếng Nhật; các chữ này được gọi là Kokuji (国字 (國字) (Quốc Tự), ), tiếng Nhật gọi là Quốc Tự Quốc Huấn (國字國訓), nghĩa là "chữ quốc ngữ âm quốc ngữ". Những chữ quốc ngữ này của người Nhật có cách hình thành khá giống chữ Nôm của Việt Nam (xin xem phần sau về chữ Nôm). Tháng 11 năm 1946, Bộ Giáo dục Nhật đề nghị đưa vào giảng dạy 1850 chữ Hán cơ bản trong trường học, và được Quốc hội Nhật thông qua năm 1947.
uit_344_21_59_2
Không tồn_tại các chữ Kokuji trong tiếng Nhật , tức_là các chữ được tạo ra từ chữ Hán và có cách đọc dựa trên âm tiếng Nhật .
['Refute']
chữ Hán
uit_592_35_56_4_11
Một_số khu_vực ở Đông_Phi , cụ_thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya , có những người_dân và thương_nhân gốc Ả_Rập và Hồi_giáo châu_Á sinh_sống từ thời Trung_Cổ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ.
uit_592_35_56_4
Ở một_số khu_vực của Đông_Phi , như Zanzibar và đảo Lamu của Kenya , có cộng_đồng người gốc Ả_Rập và Hồi_giáo châu_Á đã tồn_tại từ thời Trung_Cổ .
['Support']
châu Phi
uit_390_24_43_10_31
Thẻ ngọc này đào được ở phía đông nam và cách thành_phố Quảng_Châu 18 km , ở trên hạ_lưu sông Việt_Giang do một nông_dân khi cuốc đất đào được ở sườn núi năm 1932 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Thẻ ngọc "An Dương hành bảo" được tìm thấy ở thành phố Quảng Châu thuộc lãnh thổ nước Nam Việt thời cổ. Thẻ ngọc có hình dạng gần chữ nhật, bốn góc thẻ khắc bốn chữ "安陽行寶" (An Dương hành bảo), khổ chữ to hơn khổ chữ phía trong mặt thẻ gồm 124 chữ lối cổ trựu. Bản khắc toàn văn sáu mươi (Giáp Tý), (60 chữ can chi). Xung quanh trang trí khắc đường vằn sóng lượn. Do bị chôn lâu ngày dưới đất nên màu vàng hơi hung hung đỏ. Mặt trái thẻ trang trí đường cong hình móc câu. Nét chạm trên thẻ ngọc An Dương thô. Nhà nghiên cứu "Sở giản" Dư Duy Cương ở thành phố Trường Sa, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc cho rằng: "Ngọc bảo An Dương này là của An Dương cổ đại Việt Nam. An Dương hành bảo có lỗ đeo, đây là loại ngọc phiến người xưa đeo làm vật báu hộ thân, trừ tà để được an lành." Thẻ ngọc này đào được ở phía đông nam và cách thành phố Quảng Châu 18 km, ở trên hạ lưu sông Việt Giang do một nông dân khi cuốc đất đào được ở sườn núi năm 1932. Những thẻ ngọc đào được ở Quảng Châu khoảng 200 thẻ, trong đó có thẻ ngọc khắc chữ An Dương. Khi Nam Việt đánh bại Âu Lạc, các báu vật của Âu Lạc là chiến lợi phẩm nên mới đào được ở Quảng Châu.
uit_390_24_43_10
Thẻ ngọc thường được làm bằng ngọc , một loại đá_quý quý_hiếm và có giá_trị cao .
['NEI']
An Dương Vương
uit_610_37_16_3_11
Kế_nhiệm ông là con trai ông Kim_Chính_Nhật ( Kim Jong-il ) , và sau đó là cháu nội Kim_Chính_Ân ( Kim Jong-un ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên do Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) lãnh đạo trong vai trò Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Triều Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994. Trên thực tế, Kim được thừa nhận như là người giữ "vị trí cao nhất của quốc gia" (tức nguyên thủ quốc gia). Kế nhiệm ông là con trai ông Kim Chính Nhật (Kim Jong-il), và sau đó là cháu nội Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Các quan hệ quốc tế của nước này về sau nói chung đã được cải thiện đáng kể và đã có một cuộc gặp thượng đỉnh lịch sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, căng thẳng với Hoa Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều Tiên tiếp tục Chương trình vũ khí hạt nhân của họ. Bên cạnh đó, Triều Tiên cáo buộc Hoa Kỳ và Đại Hàn Dân quốc không thực tâm trong việc tái thống nhất hai miền Triều Tiên. Triều Tiên đã đưa ra đề xuất thành lập Liên Bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Đại Hàn Dân Quốc luôn bác bỏ đề xuất này. Theo đề xuất của Triều Tiên, 2 miền sẽ thống nhất về chính trị khi thành lập Hội đồng Liên bang trước khi thống nhất về kinh tế, nhưng phía Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc bác bỏ vì họ cho rằng là Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc mới là chính phủ hợp pháp của toàn bộ đất nước. Trong Đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân của Triều Tiên, Triều Tiên luôn đưa ra đề nghị sẽ ngừng những chương trình tên lửa - hạt nhân khi và chỉ khi Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các đồng minh chấm dứt việc "đe dọa an ninh" của nước này, đặc biệt rằng không được tập trận ở trên bán đảo Triều Tiên.
uit_610_37_16_3
Ông Kim_Chính_Nhật là con trai của ông Kim Jong-il và Kim_Chính_Ân là cháu nội ông Kim Jong-un là những người kế_nhiệm .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_391_25_5_1_21
Theo hai bộ sử_ký Đại_Việt sử_ký toàn thư ( viết ở thế_kỷ 15 ) và Đại_Việt sử lược ( viết ở thế_kỷ 13 ) , thì nhà_nước Âu_Lạc được Thục_Phán ( thủ_lĩnh bộ_tộc Âu_Việt ) thành_lập vào_khoảng năm 208 TCN sau khi đánh_bại vị vua Hùng cuối_cùng của nước Văn_Lang , ông lên_ngôi và lấy niên_hiệu là An_Dương_Vương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc được Thục Phán (thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt) thành lập vào khoảng năm 208 TCN sau khi đánh bại vị vua Hùng cuối cùng của nước Văn Lang, ông lên ngôi và lấy niên hiệu là An Dương Vương.
uit_391_25_5_1
Không có thông_tin trong bộ sử_ký Đại_Việt sử_ký toàn thư và Đại_Việt sử lược về Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) thành_lập nhà_nước Âu_Lạc sau khi đánh_bại vị vua Hùng cuối_cùng của Văn_Lang vào_khoảng năm 208 TCN , cũng như không có sự lên_ngôi của ông và niên_hiệu là An_Dương_Vương .
['Refute']
Âu Lạc
uit_589_35_49_2_31
Tuy_nhiên , phần_lớn ngành công_nghiệp dầu_mỏ thuộc sở_hữu của nước_ngoài , và trong ngành này thì sự tham_nhũng là lan_tràn , ngay ở cấp_độ quốc_gia , vì_thế rất ít tiền thu được từ dầu_mỏ còn lại trong nước , và số tiền đó chỉ đến với một phần_trăm ít_ỏi của dân_số .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nigeria nằm trên một trong những nguồn dầu mỏ lớn nhất đã được công nhận trên thế giới và cũng là nước có dân số lớn nhất trong số các quốc gia châu Phi, cũng là một quốc gia phát triển nhanh. Tuy nhiên, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của nước ngoài, và trong ngành này thì sự tham nhũng là lan tràn, ngay ở cấp độ quốc gia, vì thế rất ít tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước, và số tiền đó chỉ đến với một phần trăm ít ỏi của dân số.
uit_589_35_49_2
Ngành công_nghiệp dầu_mỏ là một ngành chính và quan_trọng của các nước ở Châu_Phi .
['NEI']
châu Phi
uit_184_12_49_2_12
Năm 607 thì hợp cả Minh_Châu , Trí_Châu và Hoan_Châu thuộc quận Nhật_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 598, nhà Tùy đổi Đức Châu làm Hoan Châu, Lỵ Châu làm Trí Châu. Năm 607 thì hợp cả Minh Châu, Trí Châu và Hoan Châu thuộc quận Nhật Nam. Năm 618, nhà Đường chia quận Nhật Nam làm Đức Châu, Lạo Châu, Minh Châu và Hoan Châu. Năm 627 thì đổi Đức Châu lại làm Hoan Châu, còn Hoan Châu cũ thì đổi làm Diễn Châu.
uit_184_12_49_2
Minh_Châu , Trí_Châu và Hoan_Châu đều trở_thành một phần thuộc quận Nhật_Nam vào năm 607 .
['Support']
Nghệ An
uit_620_37_38_3_31
Tuy_nhiên , ngay ngày hôm sau , cơ_quan tình_báo Hàn_Quốc đã sửa_đổi lại thông_điệp trên báo_chí nước này , rằng ông Hyon đã bị thanh_lọc nhưng có_lẽ không bị xử_tử Triều_Tiên đã lên_án truyền_thông Hàn_Quốc lăng_mạ lãnh_đạo cấp cao nhất nước này với tin_đồn bộ_trưởng quốc_phòng bị xử_tử .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2015, báo chí Hàn Quốc đưa tin CHDCND Triều Tiên đã xử tử Bộ trưởng Quốc phòng Hyon Yong-Chol gây chấn động dư luận. Tờ Yonhap (Hàn Quốc) đưa tin rằng cuộc xử tử này đã dùng cả pháo phòng không, trước mặt của hàng trăm người đại diện chính quyền. Tuy nhiên, ngay ngày hôm sau, cơ quan tình báo Hàn Quốc đã sửa đổi lại thông điệp trên báo chí nước này, rằng ông Hyon đã bị thanh lọc nhưng có lẽ không bị xử tử Triều Tiên đã lên án truyền thông Hàn Quốc lăng mạ lãnh đạo cấp cao nhất nước này với tin đồn bộ trưởng quốc phòng bị xử tử.
uit_620_37_38_3
Hàn_Quốc là quốc_gia có nhiều sự_kiện truyền_thông nổi_tiếng trên thế_giới .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_583_35_36_5_21
Sự phân_chia đất_đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô_lập các nhóm sắc_tộc này khỏi nhau .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Chủ nghĩa thực dân đã tạo ra những hậu quả gây mất ổn định trên tất cả những điều mà các bộ tộc châu Phi ngày nay còn cảm nhận được trong hệ thống chính trị của châu Phi. Trước khi có ảnh hưởng của người châu Âu thì các ranh giới quốc gia đã không phải là những điều đáng quan tâm nhất, trong đó người Phi châu nói chung theo các thực tiễn trong các vùng khác của thế giới, chẳng hạn như ở bán đảo Ả Rập, mà ở đó lãnh thổ của các nhóm dân cư là trùng khít với khu vực có ảnh hưởng về quân sự và thương mại của họ. Sự cố tình của người châu Âu trong việc vạch ra các ranh giới xung quanh các lãnh thổ để chia tách họ ra khỏi các quyền lực khác tại thuộc địa thông thường có ảnh hưởng tới việc chia cắt các nhóm dân cư hay chính trị liền kề hoặc bắt các kẻ thù truyền thống phải sống cạnh nhau mà không có khu vực đệm giữa họ. Ví dụ, sông Congo, mặc dù nó dường như là ranh giới địa lý tự nhiên, đã có các nhóm sắc tộc sống trên hai bờ sông chia sẻ cùng một ngôn ngữ và văn hóa hay các điều gì đó tương tự. Sự phân chia đất đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô lập các nhóm sắc tộc này khỏi nhau. Những người sống ở khu vực Sahara hay Hạ Sahara là những người buôn bán xuyên châu lục này trong nhiều thế kỷ, thông thường hay vượt qua các "biên giới" mà thông thường chỉ tồn tại trên các bản đồ của người châu Âu.
uit_583_35_36_5
Sự phân_chia đất_đai giữa Bỉ và Pháp không gây ra sự cô_lập giữa các nhóm dân_tộc này .
['Refute']
châu Phi
uit_571_34_93_1_21
Một_số quốc_gia Trung_Đông như Ả_Rập_Saudi , Qatar , Các Tiểu_Vương quốc Ả_Rập_Thống nhất , Bahrain , Kuwait , và Oman hay Brunei ở Đông_Nam_Á dù chưa phải là những nền kinh_tế phát_triển , song vẫn là những quốc_gia có mức_sống cao nhờ nguồn tài_nguyên dầu_mỏ dồi_dào .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Một số quốc gia Trung Đông như Ả Rập Saudi, Qatar, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain, Kuwait, và Oman hay Brunei ở Đông Nam Á dù chưa phải là những nền kinh tế phát triển, song vẫn là những quốc gia có mức sống cao nhờ nguồn tài nguyên dầu mỏ dồi dào.
uit_571_34_93_1
Mặc_dù có nguồn tài_nguyên dầu_mỏ dồi_dào , nhưng các quốc_gia như Ả_Rập_Saudi , Qatar , Các tiểu vương_quốc Ả_Rập_Thống nhất , Bahrain , Kuwait và Oman ở Trung_Đông cùng với Brunei ở Đông_Nam_Á vẫn không thành_công thành_công trong việc phát_triển nền kinh_tế của mình và không đạt được mức_sống cao .
['Refute']
châu Á
uit_235_15_135_1_12
Cách dịch câu_thơ trên của Lê_Thánh_Tông như mọi người thường biết bắt_đầu từ năm 1962 , khi nhà_sử_học Trần_Huy_Liệu đưa ra bản dịch câu_thơ đó trong bài viết nhân_dịp kỷ_niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn_Trãi , mà Bùi_Duy_Tân khẳng_định là dịch sai : " Ức_Trai lòng sáng như sao Khuê " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Cách dịch câu thơ trên của Lê Thánh Tông như mọi người thường biết bắt đầu từ năm 1962, khi nhà sử học Trần Huy Liệu đưa ra bản dịch câu thơ đó trong bài viết nhân dịp kỷ niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn Trãi, mà Bùi Duy Tân khẳng định là dịch sai: "Ức Trai lòng sáng như sao Khuê". Bùi Duy Tân phân tích, trong câu dịch này, chữ "tảo" không được dịch, chữ "Khuê" bị hiểu sai nghĩa về văn cảnh. Các nhà xuất bản, trường học lần lượt sử dụng lời dịch sai này, xem đây là lời bình luận về nhân cách Nguyễn Trãi. Hệ quả là sau đó nhiều tác phẩm văn học, ca kịch... nói về Nguyễn Trãi dùng "sao Khuê" làm cách hoán dụ để nói về ông ("Sao Khuê lấp lánh", "Vằng vặc sao Khuê"...).
uit_235_15_135_1
Câu_thơ của Lê_Thánh_Tông được dịch thành tiếng Việt vào năm 1962 bởi nhà_sử_học Trần_Huy_Liệu trong bài viết tôn_vinh Nguyễn_Trãi , và sau đó được sử_dụng phổ_biến .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_315_20_51_4_12
Các phong_trào cải_cách như Hội Trí_Tri , phong_trào Duy_Tân , Đông_Kinh_Nghĩa_Thục và ngành báo_chí mới hình_thành đã góp_phần quan_trọng vào việc truyền_bá chữ Quốc_ngữ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Trên thực tế, chính quyền thực dân Pháp vốn bất đồng về việc phổ biến chữ Quốc ngữ; trong đó có ý kiến cho rằng việc thúc đẩy chữ Quốc ngữ là "nguy hiểm cho người Pháp". Người Pháp chê bai chữ Quốc ngữ, do các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha chế tạo, là hệ chữ "vô tích sự vì đã không giúp ích gì trong việc truyền bá chữ Pháp", nhưng bất đắc dĩ vẫn phải chấp nhận hệ chữ này. Kế tiếp đó, các sĩ phu vận động ủng hộ chữ Quốc ngữ trong công cuộc phổ biến tân học và lan truyền tư tưởng yêu nước. Các phong trào cải cách như Hội Trí Tri, phong trào Duy Tân, Đông Kinh Nghĩa Thục và ngành báo chí mới hình thành đã góp phần quan trọng vào việc truyền bá chữ Quốc ngữ.
uit_315_20_51_4
Việc sử_dụng chữ Quốc_ngữ được lan_truyền rộng_rãi thông_qua các phong_trào cải_cách và ngành báo_chí mới tại Việt_Nam .
['Support']
chữ Nôm
uit_293_18_238_1_32
Cuối 1870 , Chiến_tranh Pháp – Phổ nổ ra , nước Pháp đại_bại , quân Pháp ở Việt_Nam như rắn mất đầu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Cuối 1870, Chiến tranh Pháp – Phổ nổ ra, nước Pháp đại bại, quân Pháp ở Việt Nam như rắn mất đầu. Có người đề nghị Tự Đức hãy thừa cơ tiến công lấy lại Nam Kỳ Lục tỉnh, đánh thì chắc chắn thắng. Nhưng triều đình Tự Đức chẳng những không tiến công, mà lại cử một phái đoàn chính thức vào Sài Gòn để "chia buồn việc Pháp bại trận".
uit_293_18_238_1
Tinh_thần đoàn_kết chiến_đấu ngoan_cường của nhân_dân ta đã giúp giành thắng_lợi vẻ_vang .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_415_27_22_2_31
Giáp cốt văn của triều Thương tiêu_biểu cho dạng chữ_viết Trung_Quốc cổ nhất từng được phát_hiện , và là tổ_tiên trực_tiếp của chữ Hán hiện_đại .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Triều đại đầu tiên để lại các văn tự ghi chép lịch sử là nhà Thương (thành lập vào khoảng năm 1.700 trước công nguyên) với thể chế phong kiến lỏng lẻo định cư dọc Hoàng Hà tại miền Đông Trung Quốc từ thế kỷ XVII TCN đến thế kỷ XI TCN. Giáp cốt văn của triều Thương tiêu biểu cho dạng chữ viết Trung Quốc cổ nhất từng được phát hiện, và là tổ tiên trực tiếp của chữ Hán hiện đại. Thời nhà Thương, đồ đồng đã được dùng phổ biến, đạt trình độ chế tác cao. Đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ được viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Nhờ có giáp cốt văn mà ngày nay các nhà khảo cổ có thể kiểm chứng được các sự kiện chính trị, tôn giáo diễn ra vào thời nhà Thương. Nhà Thương truyền được 30 đời vua, kéo dài khoảng 600 năm.
uit_415_27_22_2
Chữ Hán được phát_triển từ hàng nghìn năm trước và đại_diện cho một phần quan_trọng của văn_hoá Trung_Hoa .
['NEI']
Trung Quốc
uit_578_35_14_3_22
Đại_bộ_phận diện_tích nằm giữa chí_tuyến Bắc và chí_tuyến Nam nên có khí_hậu nóng quanh_năm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Châu Phi là phần lớn nhất trong số 3 phần nổi trên mặt nước ở phía nam của bề mặt Trái Đất. Nó bao gồm khu vực bao quanh một diện tích khoảng 30.221.532 km² (11.668.599 mi²) tính cả các đảo. Đại bộ phận diện tích nằm giữa chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam nên có khí hậu nóng quanh năm.
uit_578_35_14_3
Mặc_dù nằm giữa chí_tuyến Bắc và chí_tuyến Nam , đại_bộ_phận diện_tích này không có khí_hậu nóng quanh_năm .
['Refute']
châu Phi
uit_311_20_30_3_11
Những tác_phẩm truyện Nôm khuyết_danh khác như Thạch_Sanh , Trê_Cóc , Nhị độ mai , Phan_Trần , Tấm_Cám , Lưu_Bình_Dương_Lễ , Ngư tiều y_thuật vấn_đáp , Nữ tú_tài , Tô_Công phụng sứ , tất_cả được phổ_biến rộng_rãi khiến không mấy người Việt lại không biết vài câu , nhất_là Truyện_Kiều .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thể song thất lục bát cũng lưu lại tác phẩm Cung oán ngâm khúc, lời văn cầu kỳ, hoa mỹ nhưng thể thơ phổ biến nhất là truyện thơ lục bát, trong đó phải kể Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu). Văn từ truyện thơ bình dị hơn nhưng lối hành văn và ý tứ không kém sâu sắc và khéo léo. Những tác phẩm truyện Nôm khuyết danh khác như Thạch Sanh, Trê Cóc, Nhị độ mai, Phan Trần, Tấm Cám, Lưu Bình Dương Lễ, Ngư tiều y thuật vấn đáp, Nữ tú tài, Tô Công phụng sứ, tất cả được phổ biến rộng rãi khiến không mấy người Việt lại không biết vài câu, nhất là Truyện Kiều.
uit_311_20_30_3
Các tác_phẩm truyện Nôm nổi_tiếng như Thạch_Sanh , Trê_Cóc , Nhị độ mai , Phan_Trần , Tấm_Cám , Lưu_Bình_Dương_Lễ , Ngư tiều y_thuật vấn_đáp , Nữ tú_tài , Tô_Công phụng sứ đều được rộng_rãi phổ_biến trong văn_hoá dân_gian Việt_Nam .
['Support']
chữ Nôm
uit_158_11_48_2_31
Năm 1306 theo thoả_ước giữa vua Chiêm_Thành là Chế_Mân và vua Đại_Việt là Trần_Nhân_Tông thì vua Chế_Mân dâng hai châu Ô tức Thuận_Châu ( nam Quảng_Trị , Huế ) và châu Rí tức Hoá_Châu ( một phần Huế , bắc sông Thu_Bồn ) làm sính_lễ cưới con gái vua Trần_Nhân_Tông là công_chúa Huyền_Trân .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành. Năm 1306 theo thỏa ước giữa vua Chiêm Thành là Chế Mân và vua Đại Việt là Trần Nhân Tông thì vua Chế Mân dâng hai châu Ô tức Thuận Châu (nam Quảng Trị, Huế) và châu Rí tức Hóa Châu (một phần Huế, bắc sông Thu Bồn) làm sính lễ cưới con gái vua Trần Nhân Tông là công chúa Huyền Trân. Người Việt dần định cư tại hai vùng đất mới; người Chiêm Thành lùi dần về vùng đất còn lại phía Nam của vương quốc.
uit_158_11_48_2
Năm 1306 , vua Chiêm_Thành tổ_chức lễ đính_hôn cho công_chúa .
['NEI']
Quảng Nam
uit_370_22_73_6_21
Theo truyền_thống , Trung_Quốc được chia thành hai miền Bắc và Nam , với ranh_giới địa_lý là sông Hoài và dãy Tần_Lĩnh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong lịch sử, các triều đại Trung Quốc đều đặt kinh đô tại vùng đất trung tâm lịch sử của Trung Quốc với tên gọi chính xác về mặt chính trị là Trung Quốc bản thổ (vì tên gọi này không tính đến các vùng đất mà nó không quản lý như Mông Cổ hay Đài Loan). Nhiều triều đại còn thể hiện tư tưởng bành trướng khi đánh chiếm các vùng đất xung quanh như như Nội Mông Cổ, Mãn Châu, Tân Cương, và Tây Tạng. Nhà Thanh do người Mãn Châu lập ra cũng như các chính thể sau đó là Trung Hoa Dân Quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng củng cố việc sáp nhập các lãnh thổ này vào Trung Quốc. Biên giới chia cắt các lãnh thổ này trước đây tương đối mơ hồ và không gắn với cách phân chia hành chính hiện nay. Trung Quốc bản bộ thường được coi là bao bọc bởi Trường Thành và dọc theo viền cao nguyên Thanh Tạng; Mãn Châu và Nội Mông Cổ nằm ở phía bắc của Vạn Lý Trường Thành, và biên giới giữa hai vùng này có thể là biên giới hiện tại giữa Nội Mông Cổ và các tỉnh đông bắc Trung Quốc, hoặc biên giới lịch sử của Mãn Châu quốc vào Chiến tranh thế giới thứ hai; ranh giới của Tân Cương vẫn là Khu tự trị dân tộc Uyghur (Duy Ngô Nhĩ) Tân Cương ngày nay; còn Tây Tạng lịch sử thì coi như bao phủ gần như toàn bộ cao nguyên Thanh Tạng. Theo truyền thống, Trung Quốc được chia thành hai miền Bắc và Nam, với ranh giới địa lý là sông Hoài và dãy Tần Lĩnh.
uit_370_22_73_6
Theo truyền_thống , Trung_Quốc không được chia thành hai miền Bắc và Nam , và không có ranh_giới địa_lý nào được xác_định bằng sông Hoài và dãy Tần_Lĩnh .
['Refute']
Trung Hoa
uit_294_18_239_6_31
Quân_Pháp mất chỉ_huy , chỉ còn biết co_cụm chờ chết , người_người đều tin rằng sẽ phản_công thắng_lợi , đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_294_18_239_6
Pháp là một lực_lượng mạnh của thế_giới ở thời bấy_giờ .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_571_34_107_1_21
Với năng_suất cao trong nông_nghiệp , đặc_biệt là trong sản_xuất lúa_gạo , đã cho_phép mật_độ dân_số cao của các quốc_gia trong các khu_vực nóng ẩm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các quốc gia trong các khu vực nóng ẩm. Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có lúa mì và thịt gà.
uit_571_34_107_1
Mặc_dù có năng_suất cao trong nông_nghiệp , nhưng không phải tất_cả các khu_vực nóng ẩm đều có_thể chứa bảo_vệ mật_độ dân_số cao do nhiều yếu_tố khác như tài_nguyên , hạ_tầng , v.v.
['Refute']
châu Á
uit_192_12_108_3_11
Khách đi du_lịch theo tuyến Quốc_lộ 1 ngày_càng tăng , lượng du_khách đến với Nghệ_An theo đó cũng tăng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Khu du lịch thành phố Vinh nằm ở vị trí giao thông thuận tiện, có quốc lộ 1a và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có sân bay Vinh nằm cách trung tâm thành phố không xa. Thành phố Vinh còn là đầu mối giao thông quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam. Khách đi du lịch theo tuyến Quốc lộ 1 ngày càng tăng, lượng du khách đến với Nghệ An theo đó cũng tăng.
uit_192_12_108_3
Số_lượng khách du_lịch đi tuyến Quốc_lộ 1 đang ngày_càng gia_tăng , và điều này dẫn đến việc lượng khách du_lịch tới Nghệ_An cũng tăng lên theo .
['Support']
Nghệ An
uit_183_12_47_2_12
Đến thời Hùng_Vương thì trở_thành bộ Hoài_Hoan và bộ Cửu_Đức trong 15 bộ của nước Văn_Lang .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Theo cổ tích Hùng Vương thì vùng Nghệ An và Hà Tĩnh vốn thuộc nước Việt Thường, kinh đô là vùng chân núi Hồng Lĩnh. Đến thời Hùng Vương thì trở thành bộ Hoài Hoan và bộ Cửu Đức trong 15 bộ của nước Văn Lang.
uit_183_12_47_2
Bộ Hoài_Hoan và bộ Cửu_Đức là hai trong số 15 bộ được thành_lập khi thời_kỳ Hùng_Vương .
['Support']
Nghệ An
uit_607_37_1_3_12
Biên_giới phía Bắc đa_phần giáp với Trung_Quốc dọc theo các sông Áp_Lục và Đồ_Môn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선민주주의인민공화국 (Triều Tiên Dân chủ chủ nghĩa Nhân dân Cộng hòa quốc)/ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk), gọi ngắn là Triều Tiên (조선, MR: Chosŏn), Bắc Triều Tiên (북조선, MR: Puk-chosŏn) hay Bắc Hàn (북한, RR: Buk'han) là một quốc gia nằm ở Đông Á trên nửa phía Bắc của Bán đảo Triều Tiên, tách biệt với Hàn Quốc ở miền Nam. Hai nước từng là một quốc gia thống nhất cho tới năm 1945. Biên giới phía Bắc đa phần giáp với Trung Quốc dọc theo các sông Áp Lục và Đồ Môn. Bắc Triều Tiên và Nga có chung đường biên giới dài 18,3 km dọc theo sông Đồ Môn ở phía Đông Bắc.
uit_607_37_1_3
Biên_giới phía Bắc chủ_yếu giao_cắt với Trung_Quốc theo hướng các sông Áp_Lục và Đồ_Môn .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_402_26_57_2_32
Tuy chỉ chiếm tỷ_lệ nhỏ nhưng người Hoa nắm giữ hầu_hết chức_vụ chủ_chốt trong triều_đình Nam_Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Theo khảo sát dân số thì cuối thời Nam Việt, cả nước này có 1,3 triệu dân, trong đó có khoảng 100 ngàn người Hoa di cư từ phía Bắc. Tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng người Hoa nắm giữ hầu hết chức vụ chủ chốt trong triều đình Nam Việt. Về sau triều đình có tuyển thêm người bản xứ như Lữ Gia, nhưng con số này vẫn rất ít, và cũng chỉ tuyển những người tinh thông chữ Hoa, biết nói tiếng Hoa (tức là đã "Hán hóa") mà thôi. Như vậy cho thấy nhà Triệu vẫn coi mình là triều đại của người Hoa, không coi người Việt là ngang hàng với người Hoa.
uit_402_26_57_2
Người Hoa di_cư đi vào nước ta từ rất lâu và sống tại nước ta từ bấy_lâu_nay .
['NEI']
Triệu Đà
uit_608_37_6_1_11
Trên thế_giới , vì chính_phủ này kiểm_soát phần phía bắc của bán_đảo Triều_Tiên , người ta thường gọi là " Bắc_Triều_Tiên " ( North_Korea ) để phân_biệt với " Nam_Triều_Tiên " ( South_Korea ) , nơi được gọi chính_thức là Đại_Hàn Dân_Quốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung.
uit_608_37_6_1
" Bắc_Triều_Tiên " là nơi mà chính_phủ kiểm_soát của bán_đảo Triều_Tiên nhằm phân_biệt với " Nam_Triều_Tiên " nơi được gọi là Đại_Hàn Dân_Quốc .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_374_22_90_1_22
Nho_giáo : không rõ số người theo , đây là tôn_giáo xuất_phát từ Khổng_Tử mà các triều_đại Trung_Quốc cố_gắng truyền_bá theo chiều_hướng có lợi cho chính_quyền , tuy_nhiên theo nhiều học_giả thì bản_chất của nó không phải như_vậy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Nho giáo: không rõ số người theo, đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử mà các triều đại Trung Quốc cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi cho chính quyền, tuy nhiên theo nhiều học giả thì bản chất của nó không phải như vậy.
uit_374_22_90_1
Thực_tế là không_thể biết chính_xác số người theo Nho_giáo , và không đúng khi cho rằng nó là một tôn_giáo được các triều_đại Trung_Quốc truyền_bá để hỗ_trợ chính_quyền , theo nhiều học_giả , bản_chất của nó không như_vậy .
['Refute']
Trung Hoa
uit_403_26_64_1_22
Ngược_lại , những nhà_sử_học có tư_duy nhấn_mạnh chủ_quyền quốc_gia - đặc_tính dân_tộc , coi_trọng nguồn_gốc xuất_thân , tính dân_tộc của người cầm_đầu chính_quyền , bản_chất của bộ_máy triều_đình và không công_nhận thuyết " Thiên_Mệnh " thì sẽ coi Triệu_Đà là triều_đại xâm_chiếm của phương Bắc ( bởi Triệu_Đà vốn là người Trung_Hoa , quan_lại nước Nam_Việt hầu_hết là người Trung_Hoa , ngôn_ngữ và thể_chế cung_đình cũng là Trung_Hoa , còn người Việt chỉ là đối_tượng bị cai_trị ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Ngược lại, những nhà sử học có tư duy nhấn mạnh chủ quyền quốc gia - đặc tính dân tộc, coi trọng nguồn gốc xuất thân, tính dân tộc của người cầm đầu chính quyền, bản chất của bộ máy triều đình và không công nhận thuyết "Thiên Mệnh" thì sẽ coi Triệu Đà là triều đại xâm chiếm của phương Bắc (bởi Triệu Đà vốn là người Trung Hoa, quan lại nước Nam Việt hầu hết là người Trung Hoa, ngôn ngữ và thể chế cung đình cũng là Trung Hoa, còn người Việt chỉ là đối tượng bị cai trị). Đây là cách nhìn của các sử gia thời hiện đại.
uit_403_26_64_1
Không có thông_tin cho biết những nhà_sử_học coi_trọng chủ_quyền quốc_gia và đặc_điểm dân_tộc , không công_nhận nguồn_gốc và tính dân_tộc của các lãnh_đạo chính_quyền , bản_chất của triều_đình và không chấp_nhận thuyết " Thiên_Mệnh " sẽ xem Triệu_Đà là triều_đại xâm_chiếm từ phía Bắc .
['Refute']
Triệu Đà
uit_221_15_20_3_21
Trước đó , đoạn số 5 viết rằng " Năm Canh_Tí ( 1420 ) , Bình_Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi ... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi_Giang " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Trần Trọng Kim trong Việt Nam sử lược thì Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân Lam Sơn vào năm 1420. Việt Nam sử lược, chương XIV (Mười năm đánh quân Tàu), đoạn số 6 viết: "Khi Bình Định Vương về đánh ở Lỗi Giang, thì có ông Nguyễn Trãi, vào yết kiến, dâng bài sách bình Ngô, vua xem lấy làm hay, dùng ông ấy làm tham mưu". Trước đó, đoạn số 5 viết rằng "Năm Canh Tí (1420), Bình Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi Giang".
uit_221_15_20_3
Không có sự đề_cập đến việc Bình_Định Vương dẫn quân đóng ở hai nơi khác nhau - làng Thôi và Lỗi_Giang - trong đoạn số 5 của tài_liệu .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_215_13_92_11_21
Theo số_liệu điều_tra di_cư nội_địa quốc_gia được Tổng_cục Thống_kê và Quỹ_Dân số Liên_hợp_quốc ( UNFPA ) công_bố tại Hà_Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông_Nam_Bộ là nơi có tỷ_lệ dân di_cư đến cao nhất cả nước .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_215_13_92_11
Số_liệu điều_tra cho thấy không phải vùng Đông_Nam_Bộ mà là một vùng khác có tỷ_lệ dân di_cư đến cao nhất cả nước .
['Refute']
Đàng Trong
uit_182_12_41_4_12
Trong số các huyện đồng_bằng ven biển thì huyện Diễn_Châu là đông dân nhất , Thanh_Chương là huyện miền núi có dân_số lớn nhất , là huyện miền núi duy_nhất ở Việt_Nam có dân_số vượt ngưỡng hơn 250.000 người .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km². Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km², nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km² như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Diễn Châu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Việt Nam có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2021 đạt 33%.
uit_182_12_41_4
Trong các huyện ở đồng_bằng ven biển , huyện Diễn_Châu có dân_số đông nhất , trong khi đó , huyện Thanh_Chương là huyện miền núi có dân_số lớn nhất , và là huyện miền núi duy_nhất ở Việt_Nam có dân_số vượt qua mức 250.000 người .
['Support']
Nghệ An
uit_634_37_91_1_32
Tới năm 2005 , Triều_Tiên gồm 2 thành_phố trực_thuộc trung_ương ( 직할시 , Chikhalsi , Trực hạt thị ) , 3 đặc_khu ( 구 , Ku , Khu ) với các chức_năng khác nhau , và 9 tỉnh ( 도 , To , Đạo ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tới năm 2005, Triều Tiên gồm 2 thành phố trực thuộc trung ương (직할시, Chikhalsi, Trực hạt thị), 3 đặc khu (구, Ku, Khu) với các chức năng khác nhau, và 9 tỉnh (도, To, Đạo).
uit_634_37_91_1
Triều_Tiên đã thực_hiện việc phân_chia lãnh_thổ đất_nước để dễ_dàng quản_lý .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_610_37_16_4_12
Các quan_hệ quốc_tế của nước này về sau nói_chung đã được cải_thiện đáng_kể và đã có một cuộc gặp thượng_đỉnh lịch_sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên do Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) lãnh đạo trong vai trò Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Triều Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994. Trên thực tế, Kim được thừa nhận như là người giữ "vị trí cao nhất của quốc gia" (tức nguyên thủ quốc gia). Kế nhiệm ông là con trai ông Kim Chính Nhật (Kim Jong-il), và sau đó là cháu nội Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Các quan hệ quốc tế của nước này về sau nói chung đã được cải thiện đáng kể và đã có một cuộc gặp thượng đỉnh lịch sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, căng thẳng với Hoa Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều Tiên tiếp tục Chương trình vũ khí hạt nhân của họ. Bên cạnh đó, Triều Tiên cáo buộc Hoa Kỳ và Đại Hàn Dân quốc không thực tâm trong việc tái thống nhất hai miền Triều Tiên. Triều Tiên đã đưa ra đề xuất thành lập Liên Bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Đại Hàn Dân Quốc luôn bác bỏ đề xuất này. Theo đề xuất của Triều Tiên, 2 miền sẽ thống nhất về chính trị khi thành lập Hội đồng Liên bang trước khi thống nhất về kinh tế, nhưng phía Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc bác bỏ vì họ cho rằng là Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc mới là chính phủ hợp pháp của toàn bộ đất nước. Trong Đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân của Triều Tiên, Triều Tiên luôn đưa ra đề nghị sẽ ngừng những chương trình tên lửa - hạt nhân khi và chỉ khi Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các đồng minh chấm dứt việc "đe dọa an ninh" của nước này, đặc biệt rằng không được tập trận ở trên bán đảo Triều Tiên.
uit_610_37_16_4
Vào tháng 6 năm 2000 đã chứng_tỏ sự cải hiện đáng_kể về quan_hệ quốc_tế của nước bằng một cuộc gặp thượng_đỉnh lịch_sử Nam-Bắc.
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_219_15_12_2_21
Trương_Phụ tức_giận , muốn đem Nguyễn_Trãi giết đi nhưng Thượng_thư Hoàng_Phúc tiếc tài Nguyễn_Trãi , tha cho và giam_lỏng ở Đông_Quan , không cho đi đâu ... Ông lòng giận quân Minh tham độc , muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu , bèn trốn đi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Phan Huy Chú trong sách Lịch triều hiến chương loại chí, sau khi ra hàng quân Minh, Trương Phụ muốn dụ dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn Trãi từ chối. Trương Phụ tức giận, muốn đem Nguyễn Trãi giết đi nhưng Thượng thư Hoàng Phúc tiếc tài Nguyễn Trãi, tha cho và giam lỏng ở Đông Quan, không cho đi đâu... Ông lòng giận quân Minh tham độc, muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu, bèn trốn đi. Đêm ngủ ở quán Trấn Vũ cầu mộng, được thần báo cho tên họ Lê Thái Tổ, bèn vào Lam Sơn tham gia khởi nghĩa.
uit_219_15_12_2
Trương_Phụ không bao_giờ muốn giết Nguyễn_Trãi , và Thượng_thư Hoàng_Phúc cũng không từng tha cho ông .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_228_15_55_9_22
Để tránh sự truy_sát của triều_đình , Nguyễn_Anh_Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm_Anh_Vũ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sau khi Nguyễn Trãi chết, đa phần những di cảo thơ văn và trước tác của ông đều bị tiêu hủy. Bản khắc in sách Dư địa chí bị Đại Tư đồ Đinh Liệt sai hủy (năm 1447). Nhiều trước tác mất vĩnh viễn đến nay như Luật thư, Ngọc đường di cảo, Giao tự đại lễ... Gia quyến Nguyễn Trãi cũng lưu tán khi biến cố Lệ Chi Viên xảy đến. Theo gia phả họ Nguyễn Nhị Khê, em trai Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Hùng chạy về Phù Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Nguyễn Phù - một người con của Nguyễn Trãi - chạy lên Cao Bằng, đổi họ sang họ Bế Nguyễn. Bà vợ thứ năm của Nguyễn Trãi là Lê thị, đang mang thai, phải trốn về Phương Quất, huyện Kim Môn, Hải Dương. Đặc biệt, bà vợ thứ tư của Nguyễn Trãi là Phạm Thị Mẫn, lúc đó cũng đang mang thai, được người học trò cũ của chồng là Lê Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn Man, sau về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Tại đây, bà sinh ra Nguyễn Anh Vũ. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ.
uit_228_15_55_9
Nguyễn_Anh_Vũ không thay_đổi họ mẹ thành Phạm_Anh_Vũ để trốn thoát sự truy_sát của triều_đình .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_367_22_66_3_11
Kể từ cuối thế_kỷ XIX , những quan_hệ kiểu này đã không còn tồn_tại nữa do Trung_Quốc đã mất đi uy_lực bá_chủ của mình .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Người Trung Quốc thường coi hoàng đế Trung Quốc là bá chủ thiên hạ và các dân tộc "man, di, nhung, địch" xung quanh là chư hầu. Do vậy, một số quốc vương các nước xung quanh cùng với thái thú các địa phương thường phái sứ thần sang triều cống cho các Hoàng đế Trung Quốc để tỏ ý chịu sự ràng buộc của nước lớn, vua tiểu quốc chỉ có được tính chính danh khi được hoàng đế Trung Quốc phong vương. Kể từ cuối thế kỷ XIX, những quan hệ kiểu này đã không còn tồn tại nữa do Trung Quốc đã mất đi uy lực bá chủ của mình.
uit_367_22_66_3
Từ cuối thế_kỷ XIX trở đi , quan_hệ như_vậy đã không còn tồn_tại do sự suy_yếu của Trung_Quốc và mất đi sức_mạnh kiểm_soát chủ_đạo của mình .
['Support']
Trung Hoa
uit_392_25_18_2_22
Người Việt dùng chiến_tranh_du_kích chống lại dẫn tới cuộc_chiến kéo_dài tới 10 năm , Đồ_Thư bị diệt , người Âu_Lạc bảo_vệ được lãnh_thổ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Theo Sử ký Tư Mã Thiên của sử gia người Hán - Tư Mã Thiên viết vào thế kỷ 1 TCN, năm 218 TCN hoàng đế nhà Tần - Tần Thủy Hoàng sai hiệu uý Đồ Thư mang 50 vạn quân xâm lược các bộ tộc Việt ở phía Nam. Người Việt dùng chiến tranh du kích chống lại dẫn tới cuộc chiến kéo dài tới 10 năm, Đồ Thư bị diệt, người Âu Lạc bảo vệ được lãnh thổ.
uit_392_25_18_2
Thực_tế là không có sự chống lại dẫn đến cuộc_chiến kéo_dài 10 năm do người Việt sử_dụng chiến_tranh_du_kích . Đồ_Thư không bị huỷ_diệt và người Âu_Lạc không_thể bảo_vệ được lãnh_thổ .
['Refute']
Âu Lạc
uit_337_21_29_5_11
Kim_Ki_Bum có tên_chữ Hán là 金起範 ( Kim_Khởi_Phạm ) , còn Key có tên_chữ Hán là 金基范 ( Kim_Cơ_Phạm ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_337_21_29_5
Tên_chữ Hán của Kim_Ki_Bum là 金起範 và Key là 金基范 .
['Support']
chữ Hán
uit_404_26_68_2_22
Nguyên trị_sở huyện này được đặt tên là Thị_trấn Đà_Thành ( 佗城镇 ) hay còn gọi là " Thành cũ Triệu_Đà " ( 赵佗故城 ) để tưởng_niệm Triệu_Đà .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Huyện Long Xuyên (龙川) ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc: thời nhà Tần là huyện Long Xuyên quận Nam Hải (南海), nơi Triệu Đà làm Huyện lệnh sáu năm sau khi bình định đất Lĩnh Nam. Nguyên trị sở huyện này được đặt tên là Thị trấn Đà Thành (佗城镇) hay còn gọi là "Thành cũ Triệu Đà" (赵佗故城) để tưởng niệm Triệu Đà.
uit_404_26_68_2
Không có thông_tin xác_thực về việc đặt tên thủ_phủ của huyện này là Thị_trấn Đà_Thành hoặc " Thành cũ Triệu_Đà " nhằm tưởng_niệm Triệu_Đà .
['Refute']
Triệu Đà
uit_609_37_13_1_32
Căng_thẳng tăng lên giữa hai chính_phủ ở miền Bắc và miền Nam cuối_cùng dẫn tới Chiến_tranh Triều_Tiên , khi ngày 25 tháng 6 năm 1950 Triều_Tiên cáo_buộc Hàn_Quốc cho các nhóm vũ_trang vượt vĩ_tuyến 38 phá_hoại các đường vận_tải và Triều_Tiên đã phát_động cuộc_chiến .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Căng thẳng tăng lên giữa hai chính phủ ở miền Bắc và miền Nam cuối cùng dẫn tới Chiến tranh Triều Tiên, khi ngày 25 tháng 6 năm 1950 Triều Tiên cáo buộc Hàn Quốc cho các nhóm vũ trang vượt vĩ tuyến 38 phá hoại các đường vận tải và Triều Tiên đã phát động cuộc chiến. Cuộc chiến kéo dài tới 27 tháng 7 năm 1953, khi lực lượng Liên Hợp Quốc và Quân đội Nhân dân Triều Tiên cùng Chí nguyện quân Trung Quốc ký kết Thỏa thuận đình chiến Chiến tranh Triều Tiên. Khu phi quân sự Triều Tiên (K-DMZ) phân chia hai nước tại 2 miền.
uit_609_37_13_1
Hàn_Quốc là nước có nhiều địa_danh nổi_tiếng thu_hút đông_đảo người tham_quan .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_219_15_11_2_32
Cho tới nay , chưa thấy được những tài_liệu chính_xác , đầy_đủ về Nguyễn_Trãi trong thời_kỳ đó .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Cuộc đời Nguyễn Trãi từ sau năm 1407 đến khi vào yết kiến Lê Lợi ở Lỗi Giang để tham gia khởi nghĩa Lam Sơn vẫn còn là một ẩn số. Cho tới nay, chưa thấy được những tài liệu chính xác, đầy đủ về Nguyễn Trãi trong thời kỳ đó. Sử sách không chép hoặc chép không đầy đủ, thống nhất và bản thân Nguyễn Trãi cũng không ghi lại điều gì cụ thể. Nguyễn Trãi nói nhiều đến thập niên phiêu chuyển (mười năm phiêu dạt) lênh đênh ở nơi chân trời góc biển trong một số văn thơ của ông, áng chừng là để chỉ khoảng thời gian này. Tất nhiên con số mười năm chỉ mang tính tương đối.
uit_219_15_11_2
Nguyễn_Trãi là một vị quan rất gần_gũi với nhân_dân .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_292_18_236_3_12
Quân_Pháp lúc đó đang sa_lầy ở Chiến_tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh_lực để gửi tiếp sang Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1859, nhân dân miền Đông Nam Bộ đứng lên kháng chiến rất mạnh với các lãnh đạo như Trương Định, Nguyễn Hữu Huân, Phan Văn Đạt,... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn. Trong 3 năm rưỡi, quân Pháp thiệt hại tới 2.000 người. Quân Pháp lúc đó đang sa lầy ở Chiến tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh lực để gửi tiếp sang Việt Nam. Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí. Tự Đức còn lệnh cho Trương Định bãi binh xuống An Giang. Theo giáo sư Trần Văn Giàu thì "đây là một sự phản bội đối với những người kháng chiến". Triều đình không chỉ ra lệnh bãi binh, mà lại còn tiếp tay truy lùng các thủ lĩnh nghĩa quân cho Pháp. Bị triều đình phản bội, các nhóm nghĩa quân dần thất bại.
uit_292_18_236_3
Vì Quân_Pháp đang mắc_kẹt trong cuộc_chiến ở Mexico , nên họ không_thể gửi binh_lực sang chiến_đấu ở Việt_Nam .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_384_24_19_4_12
Khi vào lãnh_thổ phía Đông_Bắc nước Âu_Lạc , quân Tần gặp phải cuộc kháng_chiến trường_kì của người Việt do Thục_Phán chỉ_huy .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc. Ông tiếp tục tham vọng xâm chiếm Bách Việt, vùng đất đai của các bộ tộc Việt ở phía nam Trung Quốc và bắc Việt Nam ngày nay. Đạo quân xâm lược nhà Tần do Đồ Thư chỉ huy đã đánh chiếm nhiều vùng đất của Bách Việt, nhập vào lãnh thổ Trung Hoa. Khi vào lãnh thổ phía Đông Bắc nước Âu Lạc, quân Tần gặp phải cuộc kháng chiến trường kì của người Việt do Thục Phán chỉ huy.
uit_384_24_19_4
Trong quá_trình xâm_lược vùng Đông_Bắc_Âu_Lạc , quân Tần đã phải đối_đầu với cuộc kháng_chiến liên_tục của người Việt dưới sự lãnh_đạo của Thục_Phán .
['Support']
An Dương Vương
uit_186_12_61_2_32
Sau đó hai tỉnh Nghệ_An và Hà_Tĩnh sáp_nhập lại , lấy tên là tỉnh An_Tĩnh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Sau đó hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập lại, lấy tên là tỉnh An Tĩnh.
uit_186_12_61_2
Với địa_hình đa_dạng , Hà_Tĩnh có đầm lầy ven biển , rừng_núi phía Tây và sông Ngàn_Phốn chảy qua trung_tâm thành_phố .
['NEI']
Nghệ An
uit_585_35_38_4_32
Thuật_ngữ Hutu nguyên_thuỷ nói tới các bộ_tộc nói tiếng Bantu sinh_sống bằng nông_nghiệp đã di_cư từ phía tây tới Rwandan và Burundi ngày_nay , và thuật_ngữ Tutsi là nói tới các bộ_tộc sinh_sống bằng chăn_nuôi bò từ miền đông bắc tới khu_vực này muộn hơn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Những người châu Âu thông thường thay đổi cán cân quyền lực, tạo ra các sự phân chia dân tộc mà trước đó đã không tồn tại, và tạo ra sự phân chia văn hóa gây hại cho những người dân sống trong khu vực họ kiểm soát được. Ví dụ, trong khu vực ngày nay là Rwanda và Burundi, hai sắc tộc Hutu và Tutsi đã bị trộn lẫn trong một nền văn hóa trong thời gian những kẻ thực dân người Bỉ kiểm soát khu vực này trong thế kỷ XIX. Không còn sự phân chia sắc tộc do sự hòa trộn, hôn nhân lai tạp và sự hòa trộn của các tục lệ văn hóa trong hàng thế kỷ đã xóa bỏ các dấu hiệu đáng kể để phân biệt về văn hóa, người Bỉ thực hiện chính sách phân loại theo sắc tộc trong thời gian kiểm soát khu vực này, do sự phân loại và các triết lý dựa theo sắc tộc đã là những điều không đổi trong văn hóa châu Âu trong thời gian đó. Thuật ngữ Hutu nguyên thủy nói tới các bộ tộc nói tiếng Bantu sinh sống bằng nông nghiệp đã di cư từ phía tây tới Rwandan và Burundi ngày nay, và thuật ngữ Tutsi là nói tới các bộ tộc sinh sống bằng chăn nuôi bò từ miền đông bắc tới khu vực này muộn hơn. Các thuật ngữ đối với người bản xứ cuối cùng đã được dùng để chỉ đẳng cấp kinh tế của một người. Các cá nhân sở hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi, và những người sở hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu, không phụ thuộc vào lịch sử tổ tiên. Điều này không phải là ranh giới chính xác nhưng nó là quy luật chung cho cách gọi, vì thế một người có thể chuyển từ người Hutu sang thành người Tutsi hay ngược lại.
uit_585_35_38_4
Mỗi thuật_ngữ để dùng để chỉ tên_riêng biệt của từng vùng miền .
['NEI']
châu Phi
uit_635_37_95_2_22
Dữ_liệu gần đây nhất xuất_phát từ một cuộc điều_tra dân_số do Chính_phủ Triều_Tiên thực_hiện năm 2008 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Dữ liệu đáng tin cậy về nhân khẩu của Triều Tiên rất khó để có được. Dữ liệu gần đây nhất xuất phát từ một cuộc điều tra dân số do Chính phủ Triều Tiên thực hiện năm 2008. Kết quả được công bố năm 2011 cho rằng dân số của Triều Tiên ở mức chính xác là 25 triệu người. Mặc dù con số được làm tròn rõ ràng, nhưng nó được ước tính gần như bằng các ước tính khác - ví dụ, theo ước tính của Bộ Giáo dục và Xã hội Liên Hợp Quốc từ năm 2010 là 24.346.229 và ước tính của CIA Factbook rằng dân số của Triều Tiên năm 2012 là 24.589.122. Ngày nay, Liên Hợp Quốc ước tính dân số xấp xỉ 25,78 triệu người, xếp thứ 54 trên thế giới.
uit_635_37_95_2
Cuộc điều_tra dân_số năm 2008 không cung_cấp dữ_liệu gần đây nhất về nhân_khẩu của Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_614_37_20_7_32
Hệ_thống tàu_điện_ngầm Bình_Nhưỡng cũng được khánh_thành ( vào thời_điểm đó , không nhiều thành_phố trên thế_giới có hệ_thống này ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Đến năm 1979, Triều Tiên được coi là một quốc gia đã cơ bản hoàn thành xong sự nghiệp công nghiệp hóa. Sự phát triển về kinh tế khiến GDP bình quân đầu người, tuổi thọ, tỷ lệ người biết chữ của Triều Tiên tăng lên nhanh chóng. Chế độ phúc lợi xã hội của Triều Tiên thời kỳ đó cũng khá cao, năm 1979 đã thực hiện toàn diện chế độ giáo dục và y tế công cộng miễn phí, nhà nước cung cấp đồ dùng cần thiết gồm áo khoác, áo may ô và giày cho các đối tượng từ trẻ em mầm non, học sinh tiểu học đến sinh viên đại học. Và việc phân bố nguồn của cải xã hội ở Triều Tiên cũng khá đồng đều. Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này. Tuy vậy việc thi công tòa nhà này bị trì hoãn rất nhiều lần, đến năm 2019, tòa nhà này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng cũng được khánh thành (vào thời điểm đó, không nhiều thành phố trên thế giới có hệ thống này).
uit_614_37_20_7
Việc di_chuyển bằng tàu_điện được các nước đang hướng đến .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_400_26_46_3_31
Triệu_Đà bắt_đầu lấy tên uy Hoàng_Đế mà ra_lệnh ra_oai , thanh_thế ngang_ngửa đối_lập với nhà Hán .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Lúc đó Triệu Đà dựa vào tiếng tăm tài quân sự của mình lừng lẫy cả vùng Lĩnh Nam, lại nhờ tài hối lộ của cải, làm cả Mân Việt và phía Tây nước Âu Lạc cũ ùn ùn quy thuộc Nam Việt. Lúc ấy nước Nam Việt bành trướng đến mức cực thịnh. Triệu Đà bắt đầu lấy tên uy Hoàng Đế mà ra lệnh ra oai, thanh thế ngang ngửa đối lập với nhà Hán.
uit_400_26_46_3
Nhà Hán là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Triệu Đà
uit_276_18_134_1_11
Quần_thể di_tích Cố_đô Huế được UNESCO công_nhận là Di_sản Văn_hoá Thế_giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993. Phần lớn các di tích này hiện nay thuộc sự quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế. Trong lịch sử Việt Nam thời cận đại, công trình xây dựng Kinh thành Huế có lẽ là công trình đồ sộ, quy mô nhất với hàng vạn lượt người tham gia thi công, hàng triệu mét khối đất đá, với một khối lượng công việc khổng lồ như đào hào, lấp sông, di dân, dời mộ, đắp thành... kéo dài từ thời điểm tiến hành khảo sát dưới triều vua Gia Long năm 1803 đến khi hoàn chỉnh triều vua Minh Mạng vào năm 1832. Phong cách kiến trúc và cách bố phòng khiến Kinh thành Huế thực sự là một pháo đài vĩ đại và kiên cố nhất từ trước đến nay ở Việt Nam mà một thuyền trưởng người Pháp là Le Rey khi tới Huế năm 1819 phải thốt lên: "Kinh Thành Huế thực sự là pháo đài đẹp nhất, đăng đối nhất ở Đông Dương, thậm chí so với cả pháo đài William ở Calcutta và Saint Georges ở Madras do người Anh xây dựng".
uit_276_18_134_1
UNESCO đã công_nhận Quần_thể di_tích Cố_đô Huế là một trong những Di_sản Văn_hoá Thế_giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993 .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_369_22_72_1_22
Các đơn_vị hành_chính cấp cao của Trung_Quốc thay_đổi tuỳ theo từng chế_độ hành_chính trong lịch_sử .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các đơn vị hành chính cấp cao của Trung Quốc thay đổi tùy theo từng chế độ hành chính trong lịch sử. Đơn vị cấp cao gồm có đạo hay lộ và tỉnh. Dưới đó thì có các phủ, châu, sảnh, quận, khu và huyện. Cách phân chia hành chính hiện nay là địa cấp thị hay thành phố trực thuộc tỉnh (cấp địa khu), huyện cấp thị hay thành phố cấp huyện, trấn hay thị trấn và hương, tương đương cấp xã ở Việt Nam.
uit_369_22_72_1
Các đơn_vị hành_chính cấp cao của Trung_Quốc không bị thay_đổi tuỳ_thuộc vào các chế_độ chính_trị khác nhau trong quá_trình lịch_sử .
['Refute']
Trung Hoa
uit_415_27_21_2_32
Triều_đại này bị các sử_gia cho là thần_thoại cho đến khi các khai_quật khoa_học phát_hiện ra những di_chỉ về đô_thị và cung_điện có niên_đại gần 4.000 năm trước , vào đầu thời_kỳ đồ đồng tại Nhị_Lý_Đầu , Hà_Nam vào năm 1959 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Theo truyền thuyết Trung Hoa, triều đại đầu tiên có tổ chức nhà nước quy củ là nhà Hạ, bắt đầu từ khoảng năm 2070 TCN. Triều đại này bị các sử gia cho là thần thoại cho đến khi các khai quật khoa học phát hiện ra những di chỉ về đô thị và cung điện có niên đại gần 4.000 năm trước, vào đầu thời kỳ đồ đồng tại Nhị Lý Đầu, Hà Nam vào năm 1959. Phát hiện ở Nhị Lý Đầu cho thấy tổ chức nhà nước cai trị đã xuất hiện ở Trung Hoa từ hơn 4.000 năm trước, nhưng do không tìm thấy cổ vật có văn tự ghi chép, nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di chỉ ở Nhị Lý Đầu là di tích của triều Hạ hay là của một triều đình khác cùng thời kỳ. Theo truyền thuyết, Nhà Hạ truyền được 17 đời vua, từ Hạ Vũ đến Hạ Kiệt, được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương.
uit_415_27_21_2
Thời_kì đồ đồng là một giai_đoạn trong lịch_sử Việt_Nam từ khoảng 3000-2000 TCN ( thế_kỷ 3 - thế_kỷ 2 trước Công_nguyên ) .
['NEI']
Trung Quốc
uit_313_20_37_6_22
Ở cấp trung_học , mỗi tuần quốc_văn ( gồm Hán tự và quốc_ngữ ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch_sử Pháp dạy 12 giờ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dưới chính quyền thuộc địa và bảo hộ của Pháp, vào cuối thế kỷ 19 tại Nam Kỳ và đầu thế kỷ 20 tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ, vị thế của chữ Hán và chữ Nôm bắt đầu giảm sút. Chữ Quốc ngữ được chính quyền thuộc địa bảo hộ qua các nghị định được người Pháp ban ra với mục đích xóa bỏ chữ Hán và chữ Nôm, để tiếng Việt đồng văn tự với tiếng Pháp, giúp phổ biến tiếng Pháp và dễ bề cai trị. Kỳ thi Hương cuối cùng tại Nam Kỳ được tổ chức vào năm 1864, tại Bắc Kỳ là năm 1915, tại Trung Kỳ là năm 1918 và kỳ thi Hội sau cùng được tổ chức vào năm 1919. Trong chừng mực nào đó, chữ Hán vẫn tiếp tục được dạy trong thời Pháp thuộc. Học chính Tổng quy (Règlement général de l'Instruction publique) do Toàn quyền Albert Sarraut ban hành năm 1917 quy định ở cấp tiểu học, mỗi tuần dạy Hán tự một giờ rưỡi và dạy tiếng Pháp (lớp nhì và lớp nhất) ít nhất 12 giờ. Ở cấp trung học, mỗi tuần quốc văn (gồm Hán tự và quốc ngữ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch sử Pháp dạy 12 giờ. Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần Trọng Kim, Nha Học chính Đông Pháp còn tổ chức và cho sử dụng bộ Hán-văn tân giáo-khoa thư xuất bản lần đầu năm 1928 do Lê Thước và Nguyễn Hiệt Chi biên soạn, đều được dùng rộng rãi cho tới trước năm 1949.
uit_313_20_37_6
Môn quốc_văn ( bao_gồm cả Hán tự và quốc_ngữ ) và môn Pháp văn và lịch_sử Pháp đều không có trong chương_trình học tại cấp trung_học .
['Refute']
chữ Nôm
uit_341_21_47_2_32
Tuy người Việt_Nam tiếp_thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hoá nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt.
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc.
uit_341_21_47_2
Sự kết_hợp giữa các ngôn_ngữ với nhau giúp cho quá_trình giảng_dạy và hội_nhập quốc_tế trở_nên tốt hơn .
['NEI']
chữ Hán
uit_220_15_12_3_12
Đêm ngủ ở quán Trấn_Vũ cầu mộng , được thần báo cho tên họ Lê_Thái_Tổ , bèn vào Lam_Sơn tham_gia khởi_nghĩa .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Phan Huy Chú trong sách Lịch triều hiến chương loại chí, sau khi ra hàng quân Minh, Trương Phụ muốn dụ dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn Trãi từ chối. Trương Phụ tức giận, muốn đem Nguyễn Trãi giết đi nhưng Thượng thư Hoàng Phúc tiếc tài Nguyễn Trãi, tha cho và giam lỏng ở Đông Quan, không cho đi đâu... Ông lòng giận quân Minh tham độc, muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu, bèn trốn đi. Đêm ngủ ở quán Trấn Vũ cầu mộng, được thần báo cho tên họ Lê Thái Tổ, bèn vào Lam Sơn tham gia khởi nghĩa.
uit_220_15_12_3
Lê_Thái_Tổ đã được thông_báo bởi các thần trong một giấc mơ tại quán Trấn_Vũ rằng ông sẽ phải dẫn_dắt cuộc khởi_nghĩa của Lam_Sơn .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_328_20_131_1_12
Về mặt ngữ_âm thì số_âm tiết của tiếng Việt nhiều hơn số_âm tiết của âm Hán_Việt của chữ Hán nên người viết phải dùng dấu nháy [ » ] hoặc chữ khẩu [ 口 ] đặt cạnh một chữ để biểu_thị những chữ cận âm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Về mặt ngữ âm thì số âm tiết của tiếng Việt nhiều hơn số âm tiết của âm Hán Việt của chữ Hán nên người viết phải dùng dấu nháy [»] hoặc chữ khẩu [口] đặt cạnh một chữ để biểu thị những chữ cận âm. Người đọc vì vậy phải giỏi mà đoán cho trúng âm, khiến chữ Nôm khá khó đọc.
uit_328_20_131_1
Do sự khác_biệt về ngữ_âm , số_âm tiết trong tiếng Việt nhiều hơn so với âm Hán_Việt của chữ Hán , vì_vậy khi viết , người ta thường sử_dụng dấu nháy [ » ] hoặc chữ khẩu [ 口 ] kèm theo một chữ để biểu_thị các âm_tiết gần âm .
['Support']
chữ Nôm
uit_372_22_87_1_12
Đạo_giáo , hay Lão giáo : xuất_hiện dưới nhiều trạng_thái khác_biệt và khó phân ranh rõ_ràng với những tôn_giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Đạo giáo, hay Lão giáo: xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo các tài liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng dân số) theo Đạo giáo.
uit_372_22_87_1
Đạo_giáo , hay còn được gọi là Lão giáo , hiện_diện dưới nhiều hình_thái khác nhau và không có sự phân_chia rõ_ràng với các tôn_giáo khác , dẫn đến việc khó xác_định số_lượng người theo đạo_giáo .
['Support']
Trung Hoa
uit_278_18_165_2_12
Sang thời Minh_Mạng có việc tổ_chức lại bộ_máy và áp_dụng tới hết thời Nguyễn_, theo đó đứng đầu bộ_máy quan_lại là tứ_trụ triều_đình .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Thời Gia Long đặt quan chế trên cơ sở tham khảo thời Hậu Lê. Sang thời Minh Mạng có việc tổ chức lại bộ máy và áp dụng tới hết thời Nguyễn, theo đó đứng đầu bộ máy quan lại là tứ trụ triều đình. Khi tham khảo sử sách các đời trước cũng rất khó tìm thấy chức danh tể tướng trong hàng quan lại đầu triều:
uit_278_18_165_2
Thời_Minh_Mạng , đã có sự tái cơ_cấu bộ_máy quan_lại và triển_khai rộng_rãi trong thời_kỳ triều_đại Nguyễn_, với tứ_trụ đứng đầu bộ_máy này .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_291_18_234_5_32
Quân_dân một_số nơi tự tổ_chức kháng_chiến , thu được thắng_lợi ban_đầu nhưng triều_đình lại mặc_kệ , không chi_viện cũng không khen_thưởng , nên sau đó cũng dần thất_bại .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Sự lạc hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên nhân mất nước vào tay Pháp. Tuy nhiên, nguyên nhân này không phải là duy nhất, một nguyên nhân khác được phân tích tỉ mỉ là thái độ của vua quan nhà Nguyễn thời Tự Đức khi cho rằng đem quân đội đánh Pháp thì không có cơ hội thắng. Nhưng mặt khác họ lại chủ quan, cho rằng nước Pháp ở xa quá nên không thể chiếm trọn nước Việt, họ nghĩ rằng chỉ cần cắt đất một số nơi để Pháp lập hải cảng và truyền đạo, bồi thường chiến phí cho Pháp thì họ sẽ rút quân. Thế là chính sách của nhà Nguyễn đi vào sự khiếp nhược: chỉ lo cắt đất cầu hòa với Pháp, khi có thời cơ cũng không dám chủ động tiến công địch. Quân dân một số nơi tự tổ chức kháng chiến, thu được thắng lợi ban đầu nhưng triều đình lại mặc kệ, không chi viện cũng không khen thưởng, nên sau đó cũng dần thất bại. Tiêu biểu như một số sự kiện:
uit_291_18_234_5
Việc động_viên khen_thưởng và phê_bình là việc nên làm thường_xuyên trong các tổ_chức nhằm giúp cho tổ_chức ngày_càng phát_triển .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_331_20_153_1_21
Tương_tự như Kokuji của người Nhật , người Triều_Tiên cũng dùng chữ Hán để tạo thành một_số chữ biểu ý riêng trong hệ_thống Hanja của họ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Tương tự như Kokuji của người Nhật, người Triều Tiên cũng dùng chữ Hán để tạo thành một số chữ biểu ý riêng trong hệ thống Hanja của họ. Ví dụ: 畓 dap = 水 thủy + 田 điền, nghĩa là ruộng nước, để phân biệt với 田 là đồng khô; 巭 bu = 功 công + 夫 phu, nghĩa là người lao động.
uit_331_20_153_1
Không giống như Kokuji của người Nhật , người Triều_Tiên không sử_dụng chữ Hán để tạo ra bất_kỳ ký_tự mang ý_nghĩa đặc_biệt nào trong hệ_thống Hanja của họ .
['Refute']
chữ Nôm
uit_607_37_5_2_12
Sau khi bị chia_cắt đất_nước thành 2 miền , hai bên đã sử_dụng các thuật_ngữ khác nhau để chỉ Triều_Tiên : Chosŏn hay Joseon ( 조선 ) tại Triều_Tiên và Hanguk ( 한국 ) tại Hàn_Quốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên có hai tên gọi ngắn để phân biệt là Bắc Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 북조선; Hancha: 北朝鮮; Romaja: Buk-Joseon; McCune–Reischauer: Puk-Chosŏn) hay Bắc Hàn (tiếng Hàn: 북한; Hanja: 北韓; Romaja: Bukhan; McCune–Reischauer: Pukhan). Sau khi bị chia cắt đất nước thành 2 miền, hai bên đã sử dụng các thuật ngữ khác nhau để chỉ Triều Tiên: Chosŏn hay Joseon (조선) tại Triều Tiên và Hanguk (한국) tại Hàn Quốc. Năm 1948, chính phủ Triều Tiên chính thức lấy tên Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선민주주의인민공화국, Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk; nghe) đó là các tên gọi của các nước quốc tế, nhưng nếu theo tên đầy đủ của tiếng Triều Tiên thì phải là nước Cộng hòa Chủ nghĩa dân chủ Nhân dân Triều Tiên, tên gọi này tựa theo nghĩa của từ Hán-Việt là Triều Tiên Dân chủ chủ nghĩa Nhân dân Cộng hòa quốc (朝鮮民主主義人民共和國) vì trong tiếng Anh từ chủ nghĩa phải thêm đuôi ism hoặc ist nên rất khó nhận dạng vì vậy họ phải cắt từ ist đi.
uit_607_37_5_2
Việc chia_cắt thành hai miền của Triều_Tiên dẫn đến có hai tên gọi khác nhau ứng với mỗi miền cụ_thể là Chosŏn hay Joseon tại Triều_Tiên và Hanguk tại Hàn_Quốc .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_157_11_40_4_31
Các khu bảo_tồn thiên_nhiên trên địa_bàn tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam_Giang .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là 37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang.
uit_157_11_40_4
Các khu bảo_tồn chủ_yếu nằm gần những nơi có nhiều nguồn lương_thực .
['NEI']
Quảng Nam
uit_374_22_96_1_11
Chữ Trung_Quốc có nhiều biến_thể và cách viết trong suốt lịch_sử Trung_Quốc , và đến giữa thế_kỷ XX được " giản thể hoá " tại đại_lục Trung_Quốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Chữ Trung Quốc có nhiều biến thể và cách viết trong suốt lịch sử Trung Quốc, và đến giữa thế kỷ XX được "giản thể hóa" tại đại lục Trung Quốc. Thư pháp là loại hình nghệ thuật chính tại Trung Quốc, được nhiều người xem là trên cả hội họa và âm nhạc. Vì thường gắn với chủ nhân là những quan lại-học giả ưu tú, nên những tác phẩm thư pháp sau đó đã được thương mại hóa, trong đó những tác phẩm của các nghệ sĩ nổi tiếng được đánh giá cao.
uit_374_22_96_1
Chữ Trung_Quốc đã trải qua nhiều biến_thể và phong_cách viết khác nhau trong suốt lịch_sử của Trung_Quốc và từ giữa thế_kỷ XX , chúng đã được " giản thể hoá " trên lãnh_thổ Trung_Quốc .
['Support']
Trung Hoa
uit_211_13_90_6_12
Họ cũng kiểm_soát một lãnh_thổ rộng_lớn với biên_độ phát_triển của các vùng miền ( về kinh_tế , văn_hoá , sắc_tộc ... ) lớn hơn bất_cứ triều_đại nào từng đóng_đô ở đất Bắc_Hà .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Hai triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam là nhà Tây Sơn (1778–1802) và nhà Nguyễn (1802–1945) đều có điểm chung là các triều đại được thiết lập bởi những người sinh trưởng trên đất Đàng Trong ở thế kỷ 18. Nhà Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ sáng lập. Còn nhà Nguyễn do Nguyễn Phúc Ánh, một hậu duệ trực hệ của các chúa Nguyễn (1558–1777), sáng lập sau khi đánh bại nhà Tây Sơn. Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt. Họ về cơ bản lấy đất Đàng Trong làm thủ phủ cai trị mà không phải là Thăng Long như truyền thống. Họ cũng kiểm soát một lãnh thổ rộng lớn với biên độ phát triển của các vùng miền (về kinh tế, văn hóa, sắc tộc...) lớn hơn bất cứ triều đại nào từng đóng đô ở đất Bắc Hà. Một trong những đóng góp lớn nhất của 2 triều đại này với lịch sử dân tộc Việt Nam là đã nối tiếp nhau hoàn thành công cuộc thống nhất và đồng thời mở rộng lãnh thổ đất nước sau hàng trăm năm bị chia cắt bởi các cuộc tranh giành quyền lực giữa các thế lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê sơ (1428–1527) sụp đổ.
uit_211_13_90_6
Sự phát_triển về kinh_tế , văn_hoá và sắc_tộc của các vùng miền trong lãnh_thổ của họ lớn hơn so với bất_kỳ triều_đại nào từng cai_trị ở Bắc_Hà .
['Support']
Đàng Trong
uit_311_20_30_1_11
Thể song_thất_lục_bát cũng lưu lại tác_phẩm Cung oán ngâm_khúc , lời_văn cầu_kỳ , hoa_mỹ nhưng thể thơ phổ_biến nhất là truyện_thơ lục_bát , trong đó phải kể Truyện_Kiều ( Nguyễn_Du ) và Lục_Vân_Tiên ( Nguyễn_Đình_Chiểu ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thể song thất lục bát cũng lưu lại tác phẩm Cung oán ngâm khúc, lời văn cầu kỳ, hoa mỹ nhưng thể thơ phổ biến nhất là truyện thơ lục bát, trong đó phải kể Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu). Văn từ truyện thơ bình dị hơn nhưng lối hành văn và ý tứ không kém sâu sắc và khéo léo. Những tác phẩm truyện Nôm khuyết danh khác như Thạch Sanh, Trê Cóc, Nhị độ mai, Phan Trần, Tấm Cám, Lưu Bình Dương Lễ, Ngư tiều y thuật vấn đáp, Nữ tú tài, Tô Công phụng sứ, tất cả được phổ biến rộng rãi khiến không mấy người Việt lại không biết vài câu, nhất là Truyện Kiều.
uit_311_20_30_1
Trong số các thể thơ , lục_bát được coi là phổ_biến nhất và đã cho ra_đời nhiều tác_phẩm văn_học hay như Truyện_Kiều của Nguyễn_Du và Lục_Vân_Tiên của Nguyễn_Đình_Chiểu .
['Support']
chữ Nôm
uit_235_15_131_2_21
Ngoài_ra , các tác_phẩm này còn phản_ánh tinh_thần dân_tộc đã trưởng_thành , điều này được đánh_giá là một thành_tựu lịch_sử tư_tưởng và lịch_sử văn_học Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Phạm Văn Đồng nhìn nhận văn chương Nguyễn Trãi "đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, đều hay và đẹp lạ thường"Riêng những tác phẩm văn chính luận của ông mang tính chiến đấu xuất phát từ ý thức tự giác dùng văn chương phục vụ cho những mục đích chính trị, xã hội, thể hiện lý tưởng chính trị - xã hội cao nhất trong thời phong kiến Việt Nam. Ngoài ra, các tác phẩm này còn phản ánh tinh thần dân tộc đã trưởng thành, điều này được đánh giá là một thành tựu lịch sử tư tưởng và lịch sử văn học Việt Nam.
uit_235_15_131_2
Những tác_phẩm này không phản_ánh được tinh_thần dân_tộc đã trưởng_thành . Chúng chỉ là những tác_phẩm văn_học thông_thường , không có ý_nghĩa gì trong văn_hoá Việt_Nam .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_642_37_132_3_12
Tuy_nhiên , với sự nghị kỵ sâu_sắc của các bên , biện_pháp đe_doạ vũ_lực bằng các cuộc tập_trận của liên_quân Mỹ – Hàn và phát_triển các loại vũ_khí_hạt_nhân của Triều_Tiên vẫn được coi là biện_pháp hiệu_quả nhất để giữ vững lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chủ trương thống nhất bán đảo Triều Tiên thông qua đàm phán hòa bình. Phía Triều Tiên đã đề xuất phương án Liên bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Hàn Quốc không chấp nhận. Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên.
uit_642_37_132_3
Dù có sự nghị kỵ mạnh_mẽ từ tất_cả các bên , việc đe_doạ vũ_lực qua cuộc tập_trận của liên_quân Mỹ – Hàn và phát_triển vũ_khí_hạt_nhân của Triều_Tiên vẫn được xem là biện_pháp hiệu_quả nhất để duy_trì lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_578_35_15_5_21
Sự thiếu_vắng các chỗ lõm sâu dọc theo bờ biển được so_sánh thể_hiện theo thực_tế bằng tầm_cỡ châu_Âu , nơi có diện_tích chỉ 9.700.000 km² ( 3.760.000 mi² ) nhưng lại có đường bờ biển tới 32.000 km ( 19.800 dặm ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Bị Địa Trung Hải ngăn cách với châu Âu, đại lục này nối liền với châu Á về phía tận cùng đông bắc bằng eo đất Suez (bị cắt ngang bởi kênh đào Suez) có bề rộng 130 km (80 dặm). Về mặt địa lý thì bán đảo Sinai của Ai Cập nằm về phía đông kênh đào Suez (thông thường cũng được coi như là thuộc châu Phi). Từ điểm xa nhất về phía bắc là Ras ben Sakka ở Tunisia, nằm về phía tây mũi Blanc, ở vĩ độ 37°21' bắc, tới điểm xa nhất về phía nam là mũi Agulhas ở Nam Phi, 34°51′15″ nam, có khoảng cách khoảng 8.000 km (5.000 dặm); từ Cabo Verde, 17°33′22″ tây, tức điểm xa nhất về phía tây tới Ras Hafun ở Somalia, 51°27′52″ đông, có khoảng cách xấp xỉ 7.400 km (4.600 dặm). Độ dài của bờ biển là 26.000 km (16.100 dặm). Sự thiếu vắng các chỗ lõm sâu dọc theo bờ biển được so sánh thể hiện theo thực tế bằng tầm cỡ châu Âu, nơi có diện tích chỉ 9.700.000 km² (3.760.000 mi²) nhưng lại có đường bờ biển tới 32.000 km (19.800 dặm).
uit_578_35_15_5
Có sự thiếu_vắng các chỗ lõm sâu dọc theo bờ biển ở thì không được so_sánh với tầm_cỡ châu_Âu , nơi có diện_tích 9.700.000 km² ( 3.760.000 mi² ) và đường bờ biển dài 32.000 km ( 19.800 dặm ) .
['Refute']
châu Phi
uit_603_36_5_2_12
Bờ biển của các hòn đảo phía đông rộng và khá phẳng , trái_ngược với các bờ biển vùng_đất liền , đặc_biệt là vùng bờ biển bán_đảo Triều_Tiên , dốc , gồ_ghề , nhiều vách đá .
Supports
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Biển có diện tích khoảng 1.048.950 km², độ sâu trung bình là 1.752 m, nơi sâu nhất là 3.742 m. Biển có thể được chia làm ba lòng chảo: lòng chảo Nhật Bản ở phía Bắc có độ sâu lớn nhất, lòng chảo Yamato nằm ở phía đông nam và Tsushima ít sâu hơn nằm ở phía tây nam. Bờ biển của các hòn đảo phía đông rộng và khá phẳng, trái ngược với các bờ biển vùng đất liền, đặc biệt là vùng bờ biển bán đảo Triều Tiên, dốc, gồ ghề, nhiều vách đá.
uit_603_36_5_2
Đường bờ biển của các hòn đảo phía đông được mở_rộng và có địa_hình bằng_phẳng , khác với các bờ biển của vùng_đất liền , đặc_biệt là bờ biển của bán_đảo Triều_Tiên có địa_hình dốc , gồ_ghề và đá trở_nên phổ_biến .
['Support']
biển Nhật Bản
uit_231_15_87_6_12
Nếu con_người biết tuân theo lẽ trời , mệnh_trời , thì có_thể biến yếu thành mạnh , chuyển_bại_thành_thắng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Mệnh trời: Nguyễn Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do mệnh trời sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là hạnh phúc, ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân.
uit_231_15_87_6
Việc tôn_trọng và tuân_thủ các quy_luật thiên_nhiên và trình_tự vũ_trụ có_thể giúp con_người vượt qua những thử_thách và đạt được sự thịnh_vượng .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_640_37_118_5_22
Khu_vực ngoại_giao_đoàn có siêu_thị , trường_học , bệnh_viện , ... gần như dành riêng cho người nước_ngoài , kể_cả một cây_xăng ở gần đó ...
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Có hai sứ quán nằm cách biệt, đó là sứ quán Nga, nằm ở quận Chung-guyok, có diện tích lên đến 7ha, rộng nhất trong khối ngoại giao tại đây. Kế đến là sứ quán Trung Quốc, nằm ở quận Moranbong-guyok, rộng khoảng 5ha. Các cơ quan còn lại đều nằm ở quận Taedonggang-guyok. Sứ quán Việt Nam rộng 3 ha, rộng thứ ba trong khối ngoại giao. Khu vực ngoại giao đoàn có siêu thị, trường học, bệnh viện,... gần như dành riêng cho người nước ngoài, kể cả một cây xăng ở gần đó...
uit_640_37_118_5
Khu_vực ngoại_giao_đoàn không_chỉ dành riêng cho người nước_ngoài , bởi_vì cư_dân địa_phương cũng có_thể sử_dụng các tiện_ích như siêu_thị , trường_học , bệnh_viện và một cây_xăng gần đó .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_313_20_37_6_21
Ở cấp trung_học , mỗi tuần quốc_văn ( gồm Hán tự và quốc_ngữ ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch_sử Pháp dạy 12 giờ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dưới chính quyền thuộc địa và bảo hộ của Pháp, vào cuối thế kỷ 19 tại Nam Kỳ và đầu thế kỷ 20 tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ, vị thế của chữ Hán và chữ Nôm bắt đầu giảm sút. Chữ Quốc ngữ được chính quyền thuộc địa bảo hộ qua các nghị định được người Pháp ban ra với mục đích xóa bỏ chữ Hán và chữ Nôm, để tiếng Việt đồng văn tự với tiếng Pháp, giúp phổ biến tiếng Pháp và dễ bề cai trị. Kỳ thi Hương cuối cùng tại Nam Kỳ được tổ chức vào năm 1864, tại Bắc Kỳ là năm 1915, tại Trung Kỳ là năm 1918 và kỳ thi Hội sau cùng được tổ chức vào năm 1919. Trong chừng mực nào đó, chữ Hán vẫn tiếp tục được dạy trong thời Pháp thuộc. Học chính Tổng quy (Règlement général de l'Instruction publique) do Toàn quyền Albert Sarraut ban hành năm 1917 quy định ở cấp tiểu học, mỗi tuần dạy Hán tự một giờ rưỡi và dạy tiếng Pháp (lớp nhì và lớp nhất) ít nhất 12 giờ. Ở cấp trung học, mỗi tuần quốc văn (gồm Hán tự và quốc ngữ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch sử Pháp dạy 12 giờ. Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần Trọng Kim, Nha Học chính Đông Pháp còn tổ chức và cho sử dụng bộ Hán-văn tân giáo-khoa thư xuất bản lần đầu năm 1928 do Lê Thước và Nguyễn Hiệt Chi biên soạn, đều được dùng rộng rãi cho tới trước năm 1949.
uit_313_20_37_6
Tại cấp trung_học , không có bất_kỳ giờ nào được dành cho môn quốc_văn , và chỉ có môn Pháp văn và lịch_sử Pháp được giảng_dạy trong 12 giờ mỗi tuần .
['Refute']
chữ Nôm
uit_320_20_78_2_31
"_Hoả " 火 có nghĩa là lửa , gợi ý nghĩa của chữ ghép ( lửa cháy tạo ra khói ) , " khối " 塊 gợi âm đọc của chữ ghép .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"khói" 𤌋: chữ này được cấu thành từ chữ "hỏa" 火 và chữ "khối" 塊 bị tỉnh lược một phần (tỉnh lược bộ "thổ" 土 ở bên trái chữ "khối" 塊). "Hỏa" 火 có nghĩa là lửa, gợi ý nghĩa của chữ ghép (lửa cháy tạo ra khói), "khối" 塊 gợi âm đọc của chữ ghép.
uit_320_20_78_2
Chữ ghép là một loại chữ được tạo ra bằng cách kết_hợp hai hoặc nhiều hơn các ký_tự để tạo thành một ký_tự mới .
['NEI']
chữ Nôm
uit_294_18_239_3_12
Chỉ_huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu_chiến nhỏ , với sự trợ_lực của một_số giáo_dân bản_xứ mà cũng lấy được Hà_Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn_phòng_thủ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_294_18_239_3
Với chỉ 100 người lính và 3 tàu_chiến nhỏ , cùng với sự hỗ_trợ của một_số giáo_dân bản_địa , chỉ_huy Garnier đã thành_công trong việc chiếm_đóng Hà_Nội , mặc_dù đối_mặt với đối_thủ sở_hữu đến 7.000 quân Nguyễn để bảo_vệ .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_189_12_81_1_12
Hiện_nay ngành công_nghiệp của Nghệ_An tập_trung phát_triển ở 3 khu_vực là Vinh - Cửa_Lò gắn với Khu kinh_tế Đông_Nam , Khu_vực Hoàng_Mai và khu_vực Phủ_Quỳ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu vực là Vinh - Cửa Lò gắn với Khu kinh tế Đông Nam, Khu vực Hoàng Mai và khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh như các ngành chế biến thực phẩm - đồ uống, chế biến thủy hải sản, dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ, đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy... Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Nghệ An xếp ở vị trí thứ 28/63 tỉnh thành.
uit_189_12_81_1
Ba khu_vực được xác_định là trọng_tâm phát_triển công_nghiệp của Nghệ_An hiện_nay là Vinh - Cửa_Lò ( thuộc Khu kinh_tế Đông_Nam ) , Hoàng_Mai và Phủ_Quỳ .
['Support']
Nghệ An
uit_294_18_239_6_22
Quân_Pháp mất chỉ_huy , chỉ còn biết co_cụm chờ chết , người_người đều tin rằng sẽ phản_công thắng_lợi , đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_294_18_239_6
Quân_pháp không mất chỉ_huy và họ đang chuẩn_bị thế_trận để chiến_đấu với chúng_ta .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_304_19_63_2_32
Các đánh_giá này được nêu tại những thời_điểm lịch_sử khác nhau , trong đó có một phần đáng_kể về vai_trò và tính hai mặt , ưu và nhược_điểm trong tư_duy , tính_cách , tâm_lý và tập_quán người Việt trong tiến_trình phát_triển của dân_tộc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Những đánh giá về người Việt Nam hiện đại (thế kỷ 20-21) đã được một số học giả trong và ngoài nước đưa ra trong các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học, các tiểu luận hay các công trình nghiên cứu xã hội học và dân tộc học. Các đánh giá này được nêu tại những thời điểm lịch sử khác nhau, trong đó có một phần đáng kể về vai trò và tính hai mặt, ưu và nhược điểm trong tư duy, tính cách, tâm lý và tập quán người Việt trong tiến trình phát triển của dân tộc. Các tổng kết dựa trên các nghiên cứu còn một số khác là nhận định cá nhân hay suy diễn logic của các học giả nổi tiếng. Tính hai mặt của người Việt Nam đã được đa số các học giả thừa nhận và khẳng định trong các công trình nghiên cứu về tâm lý, văn hóa, xã hội và lịch sử dân tộc. Những đặc điểm phổ biến trong tư duy, tính cách, tâm lý và tập quán của người Việt mà các tác giả đã chỉ ra cũng không bất biến mà thay đổi theo sự thay đổi của những điều kiện xã hội cùng với sự giao lưu kinh tế, văn hóa, tư tưởng, học thuật với thế giới.
uit_304_19_63_2
Người Việt là người có tinh_thần đoàn_kết và tấm lòng tương_thân tương_ái rất cao .
['NEI']
người Việt
uit_196_13_6_1_11
Nhiều cuộc khởi_nghĩa nổ ra , đáng chú_ý nhất là cuộc khởi_nghĩa của Nguyễn_Kim , một tướng cũ của nhà Lê_do không thần_phục nhà Mạc đã chạy sang Lan_Xang ( Lào ) , được vua Sạ_Đẩu cho lập bản_doanh và tìm được Lê_Ninh dòng_dõi nhà Lê_năm 1533 , với danh_nghĩa phù Lê các lực_lượng khác tề_tựu về Nguyễn_Kim để diệt Mạc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, đáng chú ý nhất là cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Kim, một tướng cũ của nhà Lê do không thần phục nhà Mạc đã chạy sang Lan Xang (Lào), được vua Sạ Đẩu cho lập bản doanh và tìm được Lê Ninh dòng dõi nhà Lê năm 1533, với danh nghĩa phù Lê các lực lượng khác tề tựu về Nguyễn Kim để diệt Mạc.
uit_196_13_6_1
Nhiều cuộc khởi_nghĩa đã xảy ra , trong đó cuộc khởi_nghĩa của Nguyễn_Kim là một trong những sự_kiện đáng chú_ý nhất . Cuộc khởi_nghĩa này bắt_nguồn từ việc Nguyễn_Kim không_thể chấp_nhận triều_đình nhà Mạc và phải chạy sang Lan_Xang , nơi ông được vua Sạ_Đẩu cho lập bản_doanh . Sau đó , ông đã tìm được Lê_Ninh - hậu_duệ nhà Lê_- vào năm 1533 và tập_hợp các lực_lượng để diệt Mạc với danh_nghĩa phù Lê .
['Support']
Đàng Trong
uit_307_20_7_3_32
Một tác_phẩm bằng chữ_Nôm khác là Bạch_Vân quốc_ngữ thi_tập , sử_dụng từ " Quốc_ngữ " ( 國語 ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Từ Nôm: 喃,諵Tên gọi Quốc âm (國音) được các thi hào sử dụng để đặt tên cho các tác phẩm bằng chữ Nôm như Quốc âm Thi tập, Hồng Đức Quốc âm Thi tập. Chữ âm 音 có nghĩa là "tiếng" như trong từ âm thanh, âm giọng, liên tưởng đến "tiếng nói" hay "ngôn ngữ", nên có thể Quốc âm còn có nghĩa là "tiếng nói của đất nước", ám chỉ tới tiếng Việt. Một tác phẩm bằng chữ Nôm khác là Bạch Vân quốc ngữ thi tập, sử dụng từ "Quốc ngữ" (國語). Do vậy từ lâu chữ Nôm đã được người đương thời coi là ”chữ viết tiếng Việt”, hay chính là ”chữ Quốc ngữ” của tiếng Việt lúc đó (khác với "chữ Quốc ngữ" hiện nay là chữ Latinh).
uit_307_20_7_3
Chữ_Nôm được sử_dụng nhiều trong các thơ_văn của các tướng_lĩnh .
['NEI']
chữ Nôm
uit_575_34_144_2_32
Medina và Mecca là thánh_địa của Hồi_giáo , Kinh_Qur ’ an là kinh_điển tối_cao .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Hồi giáo khởi nguyên ở bán đảo Ả Rập, do Mumhammad (sinh năm 570, mất năm 632 Công nguyên) - người Mecca, Ả Rập Saudi, sáng lập, là một vị thần giáo. Medina và Mecca là thánh địa của Hồi giáo, Kinh Qur’an là kinh điển tối cao.
uit_575_34_144_2
Hồi_giáo đạt được sự lan_truyền rộng khắp và có tín_đồ trên toàn thế_giới .
['NEI']
châu Á
uit_606_36_18_5_31
Một nhóm tư_vấn của IHO sẽ báo_cáo về vấn_đề này vào năm 2020 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_606_36_18_5
IHO là một tổ_chức quốc_tế chuyên về hạ_tầng hải_đồ và thông_tin biển quốc_tế .
['NEI']
biển Nhật Bản
uit_322_20_87_4_21
" Long " 竜 biểu_thị phụ_âm thứ hai " r " của phụ_âm kép " kr " và phần vần của từ " krông " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"krông" 滝: "Krông" hiện nay đã biến đổi thành "sông". Chữ này được cấu thành từ bộ "thủy" 水 và chữ "long" 竜. "Thủy" có nghĩa là "sông" biểu thị ý nghĩa của chữ ghép. "Long" 竜 biểu thị phụ âm thứ hai "r" của phụ âm kép "kr" và phần vần của từ "krông".
uit_322_20_87_4
Phụ_âm thứ hai của chữ ghép ' kr ' không phải là ' l ' .
['Refute']
chữ Nôm
uit_601_35_87_3_21
Một_số các giáo_chủ người Phi của Giáo_hội Công_giáo La_Mã đã được nói đến như là các ứng_viên cho chức_vụ Giáo_hoàng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nhiều người Phi đã chuyển sang theo dạng châu Âu của Kitô giáo trong thời kỳ thuộc địa. Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX các giáo phái khác nhau của Kitô giáo đã phát triển nhanh. Một số các giáo chủ người Phi của Giáo hội Công giáo La Mã đã được nói đến như là các ứng viên cho chức vụ Giáo hoàng. Những người theo Kitô giáo ở châu Phi dường như là bảo thủ hơn so với những người đồng tôn giáo ở phần lớn các nước công nghiệp, điều này gần đây dẫn tới những rạn nứt trong các giáo phái, chẳng hạn như giữa Anh giáo và Phong trào Giám lý.
uit_601_35_87_3
Không đúng rằng có một_số giáo_chủ người Phi của Giáo_hội Công_giáo La_Mã đã được xem như là các ứng_viên cho chức_vụ Giáo_hoàng .
['Refute']
châu Phi
uit_197_13_15_1_31
Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng đưa quân ra Bắc_Hà giúp Trịnh_Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời , rồi bị họ Trịnh lưu_giữ lại do lo_sợ sự cát_cứ và thế_lực lớn_mạnh của ông .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1593, Nguyễn Hoàng đưa quân ra Bắc Hà giúp Trịnh Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời, rồi bị họ Trịnh lưu giữ lại do lo sợ sự cát cứ và thế lực lớn mạnh của ông.
uit_197_13_15_1
Nguyễn_Hoàng ( 1525 - 1613 ) là một nhà quan_lại , tướng_lĩnh và chính_trị_gia quyền_lực trong thời_kỳ phát_triển của Việt_Nam .
['NEI']
Đàng Trong
uit_370_22_77_1_21
Chính_phủ nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa hiện chính_thức công_nhận tổng_cộng 56 dân_tộc , trong đó người Hán chiếm đa_số .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hiện chính thức công nhận tổng cộng 56 dân tộc, trong đó người Hán chiếm đa số. Với số dân hiện nay là 1,43 tỉ người trên tổng số dân toàn thế giới là 7.45 tỉ, Trung Quốc là nơi có xấp xỉ 19% loài người đang sinh sống.
uit_370_22_77_1
Chính_phủ của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa không công_nhận tổng_cộng 56 dân_tộc , và không có người Hán chiếm đa_số .
['Refute']
Trung Hoa
uit_344_21_59_1_31
Chữ cứng ( hay Katakana_カタカナ ) Chữ Hán trong tiếng Nhật thường có ít_nhất hai cách đọc , cách đọc theo âm Hán cổ , được gọi là On-yomi ( 音読 ( 音讀 ) ( Âm_Độc ) , ) và cách đọc theo âm tiếng Nhật được gọi là Kun-yomi ( 訓読 ( 訓讀 ) ( Huấn_Độc ) , ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ cứng (hay Katakana カタカナ)Chữ Hán trong tiếng Nhật thường có ít nhất hai cách đọc, cách đọc theo âm Hán cổ, được gọi là On-yomi (音読 (音讀) (Âm Độc), ) và cách đọc theo âm tiếng Nhật được gọi là Kun-yomi (訓読 (訓讀) (Huấn Độc), ). Trong quá trình phát triển chữ viết cho tiếng Nhật, người Nhật còn mượn chữ Hán để sáng tạo ra một số chữ (khoảng vài trăm chữ) và mỗi chữ này chỉ có cách đọc theo âm tiếng Nhật; các chữ này được gọi là Kokuji (国字 (國字) (Quốc Tự), ), tiếng Nhật gọi là Quốc Tự Quốc Huấn (國字國訓), nghĩa là "chữ quốc ngữ âm quốc ngữ". Những chữ quốc ngữ này của người Nhật có cách hình thành khá giống chữ Nôm của Việt Nam (xin xem phần sau về chữ Nôm). Tháng 11 năm 1946, Bộ Giáo dục Nhật đề nghị đưa vào giảng dạy 1850 chữ Hán cơ bản trong trường học, và được Quốc hội Nhật thông qua năm 1947.
uit_344_21_59_1
Chữ Hán là một hệ_thống chữ_viết dựa trên chữ_cái Tây_Ban_Nha .
['NEI']
chữ Hán
uit_332_21_11_3_31
Gần đây người ta đào được ở An_Dương ( Hà_Nam ) nhiều mu rùa , xương loài vật , và đồ đồng trên đó có khắc chữ , và các nhà_khảo_cổ phỏng_đoán rằng chữ_viết ở Trung_Hoa ra_đời muộn nhất_là vào thời_kỳ nhà Thương , khoảng 1800 năm trước Công_nguyên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Theo truyền thuyết thì Hoàng Đế là người sáng tạo ra văn tự Trung Hoa từ 4-5 ngàn năm trước nhưng ngày nay không còn ai tin rằng Hoàng Đế là nhân vật có thật nữa. Cả thuyết Thương Hiệt cho chữ mà các học giả thời Chiến Quốc đưa ra cũng không thuyết phục vì không ai biết Thương Hiệt ở đời nào. Gần đây người ta đào được ở An Dương (Hà Nam) nhiều mu rùa, xương loài vật, và đồ đồng trên đó có khắc chữ, và các nhà khảo cổ phỏng đoán rằng chữ viết ở Trung Hoa ra đời muộn nhất là vào thời kỳ nhà Thương, khoảng 1800 năm trước Công nguyên.
uit_332_21_11_3
An_Dương được biết đến là một địa_danh ở tỉnh Hà_Nam , Trung_Quốc .
['NEI']
chữ Hán
uit_276_18_143_1_31
" Trong khi triều Nguyễn có một Quốc_sử_quán làm_việc thật hiệu_quả , đã cho ra_đời những bộ sử ... lớn_lao , thì không thấy ai viện_dẫn một chỉ_dụ nào của các vua Nguyễn_quy_định những điều bất_khả đó ... " Một trong những lí_do khiến cho quan_điểm hoàn_toàn sai_lầm này được quá nhiều người tin là vì nó được lặp_đi_lặp_lại trong Sách_giáo_khoa Lịch_sử dùng trong nhà_trường : từ bậc Tiểu_học đến Trung_học_Cơ_sở và cả Trung_học_Phổ_thông .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
"Trong khi triều Nguyễn có một Quốc sử quán làm việc thật hiệu quả, đã cho ra đời những bộ sử... lớn lao, thì không thấy ai viện dẫn một chỉ dụ nào của các vua Nguyễn quy định những điều bất khả đó..."Một trong những lí do khiến cho quan điểm hoàn toàn sai lầm này được quá nhiều người tin là vì nó được lặp đi lặp lại trong Sách giáo khoa Lịch sử dùng trong nhà trường: từ bậc Tiểu học đến Trung học Cơ sở và cả Trung học Phổ thông. Các Sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 (bài 27), lớp 7 (bài 27) và lớp 10 (bài 25) (cả ban Cơ bản lẫn Nâng cao) của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam khi viết về giai đoạn Nguyễn sơ (1802 – 1858) không bao giờ quên việc chèn thêm một đoạn có nội dung đại khái là:
uit_276_18_143_1
Triều_Nguyễn là một triều_đại vua_chúa của Việt_Nam , bắt_đầu từ năm 1802 và kéo_dài cho đến năm 1945 .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_638_37_112_4_22
Sự khác_biệt ngôn_ngữ đáng chú_ý nhất giữa hai nước Triều_Tiên là ngôn_ngữ viết , với việc hạn_chế những từ gốc Hán trong sử_dụng thông_thường ở Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chung tiếng Triều Tiên với Hàn Quốc nhưng đang có sự thay đổi mạnh về ngữ pháp sau cuộc cải cách chữ viết. Có một số khác biệt về thổ ngữ bên trong cả hai miền Triều Tiên, nhưng biên giới giữa Bắc và Nam không thể hiện là một biên giới chính về ngôn ngữ. Đã xuất hiện một số khác biệt nhỏ, ban đầu là những từ được sử dụng trong những cải cách gần đây. Sự khác biệt ngôn ngữ đáng chú ý nhất giữa hai nước Triều Tiên là ngôn ngữ viết, với việc hạn chế những từ gốc Hán trong sử dụng thông thường ở Triều Tiên. Trái lại ở Hàn Quốc các từ gốc Hán vẫn được sử dụng nhiều, dù trong nhiều trường hợp, như báo chí thì lại hiếm.
uit_638_37_112_4
Ngôn_ngữ viết không phải là điểm đáng chú_ý nhất trong sự khác_biệt ngôn_ngữ của hai nước Triều_Tiên , bởi_vì sự hạn_chế của từ gốc Hán không phổ_biến trong việc sử_dụng hàng ngày ở Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_228_15_55_7_12
Đặc_biệt , bà vợ thứ tư của Nguyễn_Trãi là Phạm_Thị_Mẫn , lúc đó cũng đang mang thai , được người học_trò cũ của chồng là Lê_Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn_Man , sau về thôn Dự_Quần , huyện Ngọc_Sơn , phủ Tĩnh_Gia , Thanh_Hoá .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sau khi Nguyễn Trãi chết, đa phần những di cảo thơ văn và trước tác của ông đều bị tiêu hủy. Bản khắc in sách Dư địa chí bị Đại Tư đồ Đinh Liệt sai hủy (năm 1447). Nhiều trước tác mất vĩnh viễn đến nay như Luật thư, Ngọc đường di cảo, Giao tự đại lễ... Gia quyến Nguyễn Trãi cũng lưu tán khi biến cố Lệ Chi Viên xảy đến. Theo gia phả họ Nguyễn Nhị Khê, em trai Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Hùng chạy về Phù Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Nguyễn Phù - một người con của Nguyễn Trãi - chạy lên Cao Bằng, đổi họ sang họ Bế Nguyễn. Bà vợ thứ năm của Nguyễn Trãi là Lê thị, đang mang thai, phải trốn về Phương Quất, huyện Kim Môn, Hải Dương. Đặc biệt, bà vợ thứ tư của Nguyễn Trãi là Phạm Thị Mẫn, lúc đó cũng đang mang thai, được người học trò cũ của chồng là Lê Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn Man, sau về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Tại đây, bà sinh ra Nguyễn Anh Vũ. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ.
uit_228_15_55_7
Nhờ sự giúp_đỡ của Lê_Đạt , bà vợ thứ tư của Nguyễn_Trãi - Phạm_Thị_Mẫn - đã thoát khỏi cuộc khủng_hoảng và chuyển đến định_cư tại thôn Dự_Quần , huyện Ngọc_Sơn , phủ Tĩnh_Gia , Thanh_Hoá .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_289_18_228_2_22
Tiêu_biểu như Cao_Thắng đã chế_tạo được súng_trường phỏng theo khẩu Fusil_Gras_Mle 1874 của Pháp dựa theo chiến_lợi_phẩm thu được , chỉ trong vài tháng đã chế_tạo được cả ngàn khẩu chỉ bằng các lò_rèn địa_phương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Vũ khí thời đó chưa phải là tinh xảo tới mức không bắt chước được. Tiêu biểu như Cao Thắng đã chế tạo được súng trường phỏng theo khẩu Fusil Gras Mle 1874 của Pháp dựa theo chiến lợi phẩm thu được, chỉ trong vài tháng đã chế tạo được cả ngàn khẩu chỉ bằng các lò rèn địa phương. Nếu triều đình nhà Nguyễn biết huy động cả nước sản xuất vũ khí bắt chước theo chiến lợi phẩm thì ưu thế vũ khí của Pháp sẽ không còn là bao.
uit_289_18_228_2
Sản_phẩm của Cao_Thắng không_thể so_sánh được với khẩu súng Fusil_Gras_Mle 1874 của Pháp .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_396_26_28_2_21
Sau_này , nhờ sự trợ_giúp của các thủ_lĩnh làm nội_gián cung_cấp thông_tin bí_mật về bố_phòng quân_sự và bản_đồ địa_lý của Âu_Lạc , Triệu_Đà tiếp_tục tiến_hành âm_mưu xâm_lược .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Lần xâm phạm đầu tiên, Triệu Đà đóng quân ở núi Tiên Du (thuộc tỉnh Bắc Ninh ngày nay) giao chiến với An Dương Vương bị thất bại và bỏ chạy. Sau này, nhờ sự trợ giúp của các thủ lĩnh làm nội gián cung cấp thông tin bí mật về bố phòng quân sự và bản đồ địa lý của Âu Lạc, Triệu Đà tiếp tục tiến hành âm mưu xâm lược.
uit_396_26_28_2
Sau_này , không có sự hỗ_trợ từ các thủ_lĩnh làm nội_gián cung_cấp thông_tin bí_mật về bố_phòng quân_sự và bản_đồ địa_lý của Âu_Lạc , Triệu_Đà không_thể tiến_hành âm_mưu xâm_lược .
['Refute']
Triệu Đà
uit_326_20_119_5_32
Trong thư_tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ_Nôm , chữ được viết kiểu Tung_Thư ( viết dọc từ phải sang trái ) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh , vòng và dấu_chấm thường nằm ngoài hàng chữ , bên phải chữ cuối_cùng của “ câu ” .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hai loại dấu chấm câu thường dùng trong thư tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm là vòng “。” và dấu chấm “、”. Khi vòng và dấu chấm được dùng cùng nhau để chấm câu thì vòng được dùng tương tự như dấu chấm “.” trong chữ Quốc ngữ, dấu chấm “、” được dùng tương tự như dấu phẩy “,” trong chữ Quốc ngữ. Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu. Việc chấm câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句. Trong thư tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ được viết kiểu Tung Thư (viết dọc từ phải sang trái) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh, vòng và dấu chấm thường nằm ngoài hàng chữ, bên phải chữ cuối cùng của “câu”.
uit_326_20_119_5
Chữ Hán là một hệ_thống chữ_viết được phát_triển từ Trung_Quốc và sử_dụng trong nhiều quốc_gia Châu_Á như Việt_Nam , Hàn_Quốc , Nhật_Bản và Đài_Loan .
['NEI']
chữ Nôm
uit_317_20_65_1_31
Đọc giống như âm Hán_Việt tiêu_chuẩn : chữ " một " 沒 có nghĩa là " chìm " được mượn dùng để ghi từ " một " trong " một_mình " , chữ " tốt " 卒 có nghĩa là " binh_lính " được mượn dùng để ghi từ " tốt " trong " tốt xấu " , chữ " xương " 昌 có nghĩa là " hưng_thịnh " được mượn dùng để ghi từ " xương " trong " xương thịt " , chữ " qua " 戈 là tên gọi của một loại binh_khí được mượn dùng để ghi từ " qua " trong " hôm_qua " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Đọc giống như âm Hán Việt tiêu chuẩn: chữ "một" 沒 có nghĩa là "chìm" được mượn dùng để ghi từ "một" trong "một mình", chữ "tốt" 卒 có nghĩa là "binh lính" được mượn dùng để ghi từ "tốt" trong "tốt xấu", chữ "xương" 昌 có nghĩa là "hưng thịnh" được mượn dùng để ghi từ "xương" trong "xương thịt", chữ "qua" 戈 là tên gọi của một loại binh khí được mượn dùng để ghi từ "qua" trong "hôm qua".
uit_317_20_65_1
Hán_Việt là kết_hợp giữa chữ Hán và tiếng Việt .
['NEI']
chữ Nôm
uit_642_37_132_3_22
Tuy_nhiên , với sự nghị kỵ sâu_sắc của các bên , biện_pháp đe_doạ vũ_lực bằng các cuộc tập_trận của liên_quân Mỹ – Hàn và phát_triển các loại vũ_khí_hạt_nhân của Triều_Tiên vẫn được coi là biện_pháp hiệu_quả nhất để giữ vững lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chủ trương thống nhất bán đảo Triều Tiên thông qua đàm phán hòa bình. Phía Triều Tiên đã đề xuất phương án Liên bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Hàn Quốc không chấp nhận. Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên.
uit_642_37_132_3
Dù không có sự nghị kỵ lớn từ các bên , việc liên_quân Mỹ – Hàn tiến_hành các cuộc tập_trận và Triều_Tiên phát_triển vũ_khí_hạt_nhân không được xem là biện_pháp hiệu_quả nhất để duy_trì lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_187_12_65_1_22
Sau năm 1954 , tỉnh Nghệ_An có tỉnh_lị là thị_xã Vinh và 12 huyện : Anh_Sơn , Con_Cuông , Diễn_Châu , Hưng_Nguyên , Nam_Đàn , Nghi_Lộc , Nghĩa_Đàn , Quỳ_Châu , Quỳnh_Lưu , Thanh_Chương , Tương_Dương , Yên_Thành .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Sau năm 1954, tỉnh Nghệ An có tỉnh lị là thị xã Vinh và 12 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
uit_187_12_65_1
Sau năm 1954 , Nghệ_An chỉ được chia thành một_số huyện và không có thị_xã Vinh .
['Refute']
Nghệ An
uit_286_18_212_2_11
Triều_Nguyễn tồn_tại dài chưa đến 60 năm mà có tới 400 cuộc khởi_nghĩa nông_dân , trung_bình một năm 7 cuộc ( Đời_Gia_Long 33 cuộc , đời Minh_Mạng 234 cuộc , đời Thiệu_Trị ( chỉ 7 năm ) 58 cuộc , đời Tự Đức ( chỉ tính đến năm 1862 , nghĩa_là trước khi Pháp chiếm 3 tỉnh Đông_Nam kỳ ) là 40 cuộc ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn thống nhất đất nước nhưng khi cai trị lại mất lòng dân. Triều Nguyễn tồn tại dài chưa đến 60 năm mà có tới 400 cuộc khởi nghĩa nông dân, trung bình một năm 7 cuộc (Đời Gia Long 33 cuộc, đời Minh Mạng 234 cuộc, đời Thiệu Trị (chỉ 7 năm) 58 cuộc, đời Tự Đức (chỉ tính đến năm 1862, nghĩa là trước khi Pháp chiếm 3 tỉnh Đông Nam kỳ) là 40 cuộc). Do đó, triều đình nhà Nguyễn không thể huy động sức mạnh nhân dân chống ngoại xâm được.
uit_286_18_212_2
Trong thời_gian ngắn dưới 60 năm của các triều_đại Nguyễn_, đã có hàng trăm cuộc khởi_nghĩa nông_dân diễn ra , với trung_bình 7 cuộc mỗi năm .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_218_14_38_2_22
Trong tác_phẩm này , tác_giả đã kết_hợp một_cách uyển_chuyển giữa tính chân_xác lịch_sử với chất sử_thi anh_hùng_ca qua lối văn biền_ngẫu mẫu_mực của một ngọn bút tài_hoa uyên_thâm Hán học .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Bình Ngô đại cáo là tác phẩm văn học chức năng hành chính quan trọng không chỉ đối với lịch sử dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển văn học sử Việt Nam. Trong tác phẩm này, tác giả đã kết hợp một cách uyển chuyển giữa tính chân xác lịch sử với chất sử thi anh hùng ca qua lối văn biền ngẫu mẫu mực của một ngọn bút tài hoa uyên thâm Hán học. Chính vì thế, Bình Ngô đại cáo đã trở thành tác phẩm cổ điển sớm đi vào sách Giáo khoa từ Phổ thông cơ sở đến Phổ thông trung học và được giảng dạy ở tất cả các trường Cao đẳng, Đại học ngành khoa học xã hội - nhân văn ở Việt Nam.
uit_218_14_38_2
Trong tác_phẩm này , tác_giả không sử_dụng lối văn biền_ngẫu mẫu_mực của một ngọn bút tài_hoa uyên_thâm Hán học để kết_hợp giữa tính chân_xác lịch_sử và chất sử_thi anh_hùng .
['Refute']
Bình Ngô đại cáo