pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_1712_121_34_1_32 | Lưỡng_Hà là vùng_đất thuộc vùng đồng_bằng trăng_lưỡi_liềm , nơi khai_sinh ra các nhà_nước thành bang cổ_đại . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Lưỡng Hà là vùng đất thuộc vùng đồng bằng trăng lưỡi liềm, nơi khai sinh ra các nhà nước thành bang cổ đại. Vùng giao nhau của sông Tigris và sông Euphrates đã tạo nên một vùng đất màu mỡ và nguồn cung cấp nước cho tưới tiêu. Những nền văn minh nổi lên xung quanh hai con sông này là những nền văn minh lâu đời nhất không du canh- du cư được biết cho đến nay. Vùng Lưỡng Hà này sản sinh ra những nền văn minh như Sumerian, Akkadian, Assyrian, and Babylonian . | uit_1712_121_34_1 | Lưỡng_Hà sản_sinh ra nhiều đế_chế vĩ_đại nhất_thời xưa . | ['NEI'] | lịch sử loài người |
uit_1014_58_57_2_31 | người Mân ( người nói tiếng Mân ) là nhóm Hán lớn nhất tại Phúc_Kiến , tiếp_theo là người Khách Gia , người Triều_Châu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Người Hán chiếm 98% cư dân Phúc Kiến, tuy nhiên cư dân người Hán tại Phúc Kiến lại có tính đa nguyên cao về ngôn ngữ và văn hóa. người Mân (người nói tiếng Mân) là nhóm Hán lớn nhất tại Phúc Kiến, tiếp theo là người Khách Gia, người Triều Châu. Người Khách Gia sinh sống ở phần tây nam của Phúc Kiến. Người Huệ An, một nhánh người Hán có văn hóa và các tập tục khác biệt, sinh sống tại bờ biển đông nam Phúc Kiến gần trấn Sùng Vũ (崇武镇) tại huyện Huệ An. người Xa sinh sống chủ yếu ở vùng núi phía bắc Phúc Kiến, chiếm 60% tổng số người Xa tại Trung Quốc, họ là dân tộc thiểu số lớn nhất tại Phúc Kiến. | uit_1014_58_57_2 | Người Triều_Châu sinh_sống ở Phúc_Kiến đã lâu và họ là một trong số những nhóm người Hán lớn nhất tại Phúc_Kiến . | ['NEI'] | Phúc Kiến |
uit_430_27_56_1_32 | Tới thời Đặng_Tiểu_Bình trong thập_niên 1980 , Đặng_Tiểu_Bình từng đề_xuất thực_hiện " chiến_lược ba bước " với thời_gian 70 năm , đến khi kỷ_niệm 100 năm dựng nước ( năm 2049 ) sẽ đưa Trung_Quốc trở_thành siêu_cường đứng đầu thế_giới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tới thời Đặng Tiểu Bình trong thập niên 1980, Đặng Tiểu Bình từng đề xuất thực hiện "chiến lược ba bước" với thời gian 70 năm, đến khi kỷ niệm 100 năm dựng nước (năm 2049) sẽ đưa Trung Quốc trở thành siêu cường đứng đầu thế giới. Bước thứ nhất, cần 10 năm để đạt được mức sống ăn no mặc ấm; bước thứ hai, cần 10 năm để đạt được mức sống khấm khá, bước thứ ba, cần 50 năm trong thế kỷ 21 để thực hiện mục tiêu vĩ đại chấn hưng dân tộc. Ngày 15 tháng 4 năm 1985, Đặng Tiểu Bình nhấn mạnh: "Nay chúng ta thực hiện việc mà Trung Quốc vài nghìn năm qua chưa từng làm. Cuộc cải cách này không chỉ ảnh hưởng tới Trung Quốc, mà còn tác động tới thế giới". | uit_430_27_56_1 | Bước thứ hai là hiện_đại_hoá quân_đội và nâng cao khả_năng quốc_phòng của Trung_Quốc . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_547_34_5_1_32 | Trong số các quốc_gia và vùng lãnh_thổ thuộc châu_Á , Nhật_Bản , Hàn_Quốc , Đài_Loan , Singapore , Israel , Hồng_Kông và Ma_Cao được công_nhận là những quốc_gia và vùng lãnh_thổ có nền kinh_tế công_nghiệp phát_triển , số còn lại là các nước đang phát_triển , trong đó , Trung_Quốc và Ấn_Độ là 2 nước đang phát_triển có diện_tích và dân_số lớn nhất trên thế_giới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Israel, Hồng Kông và Ma Cao được công nhận là những quốc gia và vùng lãnh thổ có nền kinh tế công nghiệp phát triển, số còn lại là các nước đang phát triển, trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ là 2 nước đang phát triển có diện tích và dân số lớn nhất trên thế giới. Mặc dù còn tồn tại khoảng cách, tuy nhiên kinh tế các nước châu Á nhìn chung đều có sự phát triển, tăng trưởng nhất định. | uit_547_34_5_1 | Ấn_Độ là nước tập_trung khá nhiều dân_cư và nó tồn_tại đa_dạng các tín_ngưỡng khác nhau . | ['NEI'] | châu Á |
uit_748_39_15_1_31 | Từ thế_kỷ thứ III đến giữa thế_kỷ thứ VI , những nhà_nước đầu_tiên xuất_hiện . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Từ thế kỷ thứ III đến giữa thế kỷ thứ VI, những nhà nước đầu tiên xuất hiện. Thần đạo phát triển khắp cả nước. Nước Nhật bắt đầu có tên gọi là Yamato. | uit_748_39_15_1 | Nhà_nước là cơ_quan lãnh_đạo của cao nhất của mỗi quốc_gia . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_418_27_26_2_31 | Đến thời Chiến_Quốc trong thế_kỷ V–III TCN , quân_chủ bảy quốc_gia hùng_mạnh đều xưng_vương như thiên_tử nhà Chu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đến thế kỷ 8 TCN, quyền lực tập trung của triều Chu dần suy yếu trước các chư hầu phong kiến, nhiều quốc gia chư hầu của triều Chu đã dần mạnh lên, họ bắt đầu không tuân lệnh vua Chu và liên tục tiến hành chiến tranh với nhau trong thời kỳ Xuân Thu kéo dài 300 năm (771 - 475 TCN). Đến thời Chiến Quốc trong thế kỷ V–III TCN, quân chủ bảy quốc gia hùng mạnh đều xưng vương như thiên tử nhà Chu. Đến năm 256 TCN, nhà Chu bị nước Tần tiêu diệt. Đến năm 221 TCN, nước Tần hoàn tất việc tiêu diệt tất cả những nước khác, tái thống nhất Trung Quốc sau 500 năm chiến tranh. | uit_418_27_26_2 | Thời_kỳ Chiến_Quốc là thời_điểm mà các quốc_gia trong Trung_Quốc đấu_tranh để giành quyền thống_nhất và ưu_thế chính_trị . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_860_44_124_1_32 | Quần_đảo Hoàng_Sa nằm giữa một khu_vực có tiềm_năng cao về hải_sản nhưng không có dân bản_địa sinh_sống . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Quần đảo Hoàng Sa nằm giữa một khu vực có tiềm năng cao về hải sản nhưng không có dân bản địa sinh sống. Vào năm 1932, chính quyền Pháp ở Đông Dương chiếm giữ quần đảo này và Việt Nam tiếp tục nắm giữ chủ quyền cho đến năm 1974 (trừ hai đảo Phú Lâm và Linh Côn do Trung Quốc chiếm giữ từ năm 1956). Trung Quốc chiếm giữ toàn bộ Hoàng Sa từ năm 1974 sau khi dùng hải quân, lính thủy đánh bộ và không quân tấn công căn cứ quân sự của Việt Nam Cộng Hoà ở nhóm đảo phía tây trong Hải chiến Hoàng Sa 1974. Đài Loan và Việt Nam cũng đang tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo này. | uit_860_44_124_1 | Hoàng_Sa bị đem làm mục_tiêu xâm_lược do có tiềm_năng thuỷ_sản dồi_dào . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_53_4_5_2_31 | Ngày 20 tháng 9 năm 1519 , nhà_hàng hải Magalhães chỉ_huy dẫn_đạo đội thám_hiểm do 270 thuỷ_thủ hợp_thành khởi_hành từ Tây_Ban_Nha , vượt qua Đại_Tây_Dương , họ xông_pha sóng_gió hãi_hùng , chịu hết gian_khổ , rồi đến được mũi phía nam ở châu Nam_Mĩ , tiến vào một eo_biển . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương mỗi một chữ xuất hiện trước nhất vào niên đại 20 thế kỉ XVI, do nhà hàng hải trưởng quốc tịch Bồ Đào Nha Fernão de Magalhães và đội thuyền tàu của ông đặt tên đầu tiên. Ngày 20 tháng 9 năm 1519, nhà hàng hải Magalhães chỉ huy dẫn đạo đội thám hiểm do 270 thủy thủ hợp thành khởi hành từ Tây Ban Nha, vượt qua Đại Tây Dương, họ xông pha sóng gió hãi hùng, chịu hết gian khổ, rồi đến được mũi phía nam ở châu Nam Mĩ, tiến vào một eo biển. Eo biển này về sau đặt tên theo Magalhães vô cùng hiểm trở và ác liệt, đến chỗ đó là sóng lớn gió dữ và bãi cạn đá ngầm nguy hiểm. Chiến đấu hăng hái gian khổ trải qua 38 ngày, đội thuyền tàu cuối cùng đã đến được mũi phía tây của eo biển Magalhães, nhưng mà lúc đó đội thuyền tàu chỉ còn lại ba chiếc tàu, thuyền viên của đội cũng đã mất đi một nửa. | uit_53_4_5_2 | Nhà_hàng hải Magalhães chỉ_huy đội thám_hiểm đến eo_biển này và về sau eo_biển này được đặt tên theo Magalhães . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_165_11_115_1_31 | Quảng_nam có 13 khu công_nghiệp , kinh_tế mở ( Khu kinh_tế mở Chu_Lai ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng nam có 13 khu công nghiệp, kinh tế mở (Khu kinh tế mở Chu Lai). Do đó Quảng Nam hiện nay đang thiếu rất nhiều lao động-một nghịch lý khi tỷ lệ sinh viên không có việc làm trên cả nước rất lớn, | uit_165_11_115_1 | Quảng_Nam thuộc vùng kinh_tế trọng_điểm miền Trung gồm 13 khu công_nghiệp , kinh_tế mở như Khu kinh_tế mở Chu_Lai . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_519_33_36_1_32 | Ấn_Độ nằm trong vùng sinh_thái Indomalaya và gồm có ba điểm_nóng đa_dạng_sinh_học . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này. | uit_519_33_36_1 | Ấn_Độ cũng có nhiều địa_điểm du_lịch nổi_tiếng , bao_gồm Taj_Mahal , Jaipur , Mumbai , Goa và núi Himalaya . | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_121_8_4_1_32 | Tác_giả của bộ sách là Phan_Huy_Chú , sinh năm 1782 , mất năm 1840 , tên_chữ là Lâm_Khanh , hiệu Mai_Phong , sinh ra và lớn lên ở Thăng_Long . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Lịch triều hiến chương loại chí | Tác giả của bộ sách là Phan Huy Chú, sinh năm 1782, mất năm 1840, tên chữ là Lâm Khanh, hiệu Mai Phong, sinh ra và lớn lên ở Thăng Long. Phan Huy Chú là con của Phan Huy Ích, người xã Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Can Lộc, thuộc Hà Tĩnh, đậu tiến sĩ và làm quan dưới thời Lê Mạt và Tây Sơn, là cháu gọi Phan Huy Ôn, tiến sĩ đời nhà Lê, là chú. Xuất thân từ gia đình khoa bảng, có truyền thống học hành, Phan Huy Chú là người rất thông minh và đọc rất nhiều sách. Tuy nhiên ông chỉ đậu hai khoa Tú tài (năm 1807 và năm 1819, dưới thời vua Gia Long). | uit_121_8_4_1 | Phan_Huy_Chú chính là tác_giả của bộ sách , ông sinh ra vào năm 1782 tại Thăng_Long , mất năm 1840 , tên_chữ là Lâm_Khanh , hiệu Mai_Phong , ông đã nói lên vẻ đẹp của quê_hương ông qua từng câu chữ trong bộ sách . | ['NEI'] | Lịch triều hiến chương loại chí |
uit_263_18_20_8_32 | Ngoài vũ_khí cổ_truyền , quân_chính quy được trang_bị hoả_khí mua của phương Tây như đại_bác , súng_trường , thuyền máy , thuốc_nổ ... Các loại súng thần_công , đại_bác được đúc với kích_thước , trọng_lượng thống_nhất ; thành_luỹ , đồn to_nhỏ cũng được quy_định cho từng cấp với số_lượng quân nhất_định . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Một trong những thành quả Gia Long đạt được sau nhiều năm nội chiến với Tây Sơn là quân đội mạnh với trang bị và tổ chức kiểu phương Tây. Sau khi làm chủ toàn bộ quốc gia, nhà Nguyễn xây dựng quân đội hoàn thiện hơn, chính quy hơn. Để sung binh ngạch mới, vua Gia Long cho thực hiện phép giản binh, theo hộ tịch tùy nơi mà định, lấy 3, 5 hay 7 suất đinh tuyển 1 người lính. Quân chính quy đóng tại kinh thành và những nơi xung yếu; các địa phương đều có lực lượng vũ trang tại chỗ làm nhiệm vụ trị an. Quân chính quy có 14 vạn người, ngoài ra còn có quân trừ bị. Quân đội còn được tổ chức thành 4 binh chủng: bộ binh, tượng binh, thủy binh và pháo binh, trong đó bộ binh và thủy binh được chú trọng xây dựng để tác chiến độc lập. Trình độ chính quy thống nhất cao. Ngoài vũ khí cổ truyền, quân chính quy được trang bị hỏa khí mua của phương Tây như đại bác, súng trường, thuyền máy, thuốc nổ... Các loại súng thần công, đại bác được đúc với kích thước, trọng lượng thống nhất; thành lũy, đồn to nhỏ cũng được quy định cho từng cấp với số lượng quân nhất định. | uit_263_18_20_8 | Đại_bác , súng_trường , thuyền máy , thuốc_nổ , ... được trang_bị cho quân_chính quy vào năm 1805 . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_475_27_190_1_31 | Hội_hoạ Trung_Quốc có lịch_sử 5000 – 6000 năm với các loại_hình : bạch hoạ , bản hoạ , bích_hoạ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_475_27_190_1 | Bản hoạ là loại_hình ra_đời sớm nhất của nền hội_hoạ Trung_Quốc . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_1962_132_7_2_32 | Nó tương_đương với tiếng Latinh là 「monarchus」 , trong đó gốc mono là duy_nhất , còn gốc archus là người thống_trị . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Trong tiếng Anh, danh từ ["Monarch"] có nguyên từ tiếng Hy Lạp là 「μόνᾰρχος, monárkhos」, ý là "Người thống trị (ἀρχός, arkhós) duy nhất (μόνος, mónos)". Nó tương đương với tiếng Latinh là 「monarchus」, trong đó gốc mono là duy nhất, còn gốc archus là người thống trị. Nguyên nghĩa của từ này rất tương đương chữ Quân, biểu thị người tối cao thống trị duy nhất. | uit_1962_132_7_2 | Monarchus là từ được dùng khá phổ_biến với Mono nghĩa_là duy_nhất và archus nghĩa_là người thống_trị . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_789_39_140_1_31 | Các công_trình kiến_trúc lịch_sử cố_đô Kyoto nằm rải_rác 17 địa_điểm trong đó ba công_trình ở Kyoto , Ujin thuộc phủ Kyoto và Otsu ở huyện Shiga . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các công trình kiến trúc lịch sử cố đô Kyoto nằm rải rác 17 địa điểm trong đó ba công trình ở Kyoto, Ujin thuộc phủ Kyoto và Otsu ở huyện Shiga. Gồm có 3 chùa phật giáo, 3 đền Thần đạo và một lâu đài. Riêng 38 cơ sở kiến trúc được chính phủ liệt vào danh sách Di sản quốc gia, 160 kiến trúc khác vào danh sách Các công trình văn hóa quan trọng. Tám khu vườn thắng cảnh đặc biệt và bốn với Thắng cảnh đẹp. Công nhận năm 1994. | uit_789_39_140_1 | Có tới tận 17 địa_điểm là nơi chứa_đựng các công_trình kiến_trúc lịch_sử cố_đô Kyoto và hầu_hết nó quanh_năm đều thu_hút khá nhiều lượng lớn khách du_lịch . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_194_12_120_1_32 | Các đặc_sản , ẩm_thực địa_phương ở Nghệ_An như : hải_sản , tương Nam_Đàn , vịt_bầu Quỳ , miến lươn , gà đen H ' Mông_Kỳ_Sơn , bánh_mướt Diễn_Châu , xoài Tương_Dương , dầu_lạc Hưng_Xuân , rượu mú từn , bánh_gai xứ Dừa , khoai séo , táo mèo Pu_Lon , bánh_chưng Vĩnh_Hoà , trám đen Thanh_Chương , cá_thu nướng Cửa_Lò , hạt dổi , mắc khén , bánh cà làng Nam , cá_rô Bàu_Non , bún Hậu_Hoà , nước_mắm Phú_Lợi , măng rừng , chà uốm miền Tây , giò me Nghi_Phú , cam Xã Đoài , cháo lươn , mận Kỳ_Sơn , nậm pịa người Thái , rượu Nghi_Đức , bánh_đa nướng Đô_Lương , nước_mắm Cửa_Lò , bún khô Quy_Chính , hồng Nam_Đàn , khoai_sọ Kỳ_Sơn , chẻo người Thái , trà hoa vàng , nhút mít Thanh_Chương , bánh ngào , ớt muỗi , bánh_chưng đen người Thái_Quỳ_Hợp , mật mía làng Găng , đào Kỳ_Sơn , bánh_cốm Đông_Thuận , cháo canh Vinh , rau dớn miền Tây , mực nhảy Cửa_Lò , bún tươi Huỳnh_Dương , quế Quế_Phong , cá mát sông Giăng , mật_ong rừng miền Tây , bưởi hồng Quang_Tiến , dưa mèo H ' Mông , dê núi , súp lươn , rượu men lá Đôn_Phục , mắc cọp Kỳ_Sơn , nộm rau nhót , bánh_đúc đỏ Nghi_Thịnh , măng muối miền Tây , xáo gà Thanh_Chương , mật mía Tân_Kỳ , hoa đu_đủ đực người Thái , vừng , chẻo lạc miền Tây , lam chuột Kỳ_Sơn , cam_bù sen Tri_Lễ , bánh_đa_nem Diễn_Ngọc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Các đặc sản, ẩm thực địa phương ở Nghệ An như: hải sản, tương Nam Đàn, vịt bầu Quỳ, miến lươn, gà đen H'Mông Kỳ Sơn, bánh mướt Diễn Châu, xoài Tương Dương, dầu lạc Hưng Xuân, rượu mú từn, bánh gai xứ Dừa, khoai séo, táo mèo Pu Lon, bánh chưng Vĩnh Hòa, trám đen Thanh Chương, cá thu nướng Cửa Lò, hạt dổi, mắc khén, bánh cà làng Nam, cá rô Bàu Non, bún Hậu Hòa, nước mắm Phú Lợi, măng rừng, chà uốm miền Tây, giò me Nghi Phú, cam Xã Đoài, cháo lươn, mận Kỳ Sơn, nậm pịa người Thái, rượu Nghi Đức, bánh đa nướng Đô Lương, nước mắm Cửa Lò, bún khô Quy Chính, hồng Nam Đàn, khoai sọ Kỳ Sơn, chẻo người Thái, trà hoa vàng, nhút mít Thanh Chương, bánh ngào, ớt muỗi, bánh chưng đen người Thái Quỳ Hợp, mật mía làng Găng, đào Kỳ Sơn, bánh cốm Đông Thuận, cháo canh Vinh, rau dớn miền Tây, mực nhảy Cửa Lò, bún tươi Huỳnh Dương, quế Quế Phong, cá mát sông Giăng, mật ong rừng miền Tây, bưởi hồng Quang Tiến, dưa mèo H'Mông, dê núi, súp lươn, rượu men lá Đôn Phục, mắc cọp Kỳ Sơn, nộm rau nhót, bánh đúc đỏ Nghi Thịnh, măng muối miền Tây, xáo gà Thanh Chương, mật mía Tân Kỳ, hoa đu đủ đực người Thái, vừng, chẻo lạc miền Tây, lam chuột Kỳ Sơn, cam bù sen Tri Lễ, bánh đa nem Diễn Ngọc. | uit_194_12_120_1 | Khi tới Nghệ_An , du_khách nhất_định phải ăn thử một_số món đặc_biệt như bánh_mướt Diễn_Châu hay mắc khén . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_51_3_80_1_32 | Ngữ_pháp tiếng Pháp mang đặc_điểm của nhóm ngôn_ngữ Rôman là một ngôn_ngữ biến tố . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Ngữ pháp tiếng Pháp mang đặc điểm của nhóm ngôn ngữ Rôman là một ngôn ngữ biến tố. Các danh từ gồm 2 giống: cái (féminin) và đực (masculin) và được hợp theo số lượng; các tính từ được hợp theo giống và số lượng. Các động từ được chia theo các ngôi và phụ thuộc vào trạng thái của chủ ngữ để phân loại và chia cùng với các trợ động từ (être hay avoir) ở các thời kép. | uit_51_3_80_1 | Ngoài_ra ngữ_pháp tiếng Pháp được hợp theo số_lượng và các tính từ . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_56_4_26_5_31 | Thể_tích bao_gồm phần thuộc biển là 714,41 triệu kilômét khối , thể_tích không bao_gồm phần thuộc biển là 696,189 triệu kilômét khối . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương, phía bắc đến eo biển Bering, 65°44′ vĩ bắc, phía nam đến châu Nam Cực, 85°33′ vĩ nam, bước vĩ độ là 151°. Phía đông đến 78°08′ kinh tây, phía tây đến 99°10′ kinh đông, bước kinh độ là 177°. Chiều dài nam bắc chừng 15.900 kilômét, chiều rộng đông tây lớn nhất chừng 19.900 kilômét. Từ bờ biển Colombia ở châu Nam Mĩ đến bán đảo Mã Lai ở châu Á, có chiều đông tây dài nhất là 21.300 kilômét. Thể tích bao gồm phần thuộc biển là 714,41 triệu kilômét khối, thể tích không bao gồm phần thuộc biển là 696,189 triệu kilômét khối. Chiều sâu trung bình bao gồm phần biển là 3.939,5 mét, chiều sâu trung bình không bao gồm phần biển là 4.187,8 mét, chiều sâu lớn nhất đã biết là 11.033 mét, ở vào bên trong rãnh Mariana. Phía bắc lấy eo biển Bering chỉ rộng 102 kilômét làm biên giới, phía đông nam khai thông với Đại Tây Dương qua eo biển Drake ở giữa đảo Đất Lửa ở châu Nam Mĩ và Graham Land ở châu Nam Cực; đường phân giới với Ấn Độ Dương ở phía tây nam là: từ đảo Sumatra qua đảo Java đến đảo Timor, lại còn qua biển Timor đến mũi Londonderry ở bang Tây Úc, rồi lại từ miền nam nước Úc qua eo biển Bass, từ đảo Tasmania thẳng đến đất liền Nam Cực. | uit_56_4_26_5 | Chiều sâu trung_bình của phần thuộc biển là 3.939,5 mét . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_46_3_41_3_32 | Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức duy_nhất ở tỉnh Quebec , là tiếng_mẹ_đẻ của khoảng 7 triệu người , hay gần 80% ( Điều_tra dân_số năm 2006 ) của tỉnh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác. | uit_46_3_41_3 | Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức duy_nhất ở tỉnh Quebec vào năm 1992 . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_786_39_133_3_31 | Cuốn tiểu_thuyết The_Tale of the Bamboo_Cutter được coi là tác_phẩm ký_sự lâu_đời nhất của Nhật . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994). | uit_786_39_133_3 | Nhật là nơi sản_xuất ra rất nhiều cuốn tiểu_thuyết có giá_trị cao , một trong số đó là cuốn tiểu_thuyết The_Tale of the Bamboo_Cutter được xem là ký_sự lâu_đời nhất của nước họ . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_477_27_195_2_32 | Facebook bị chặn ở Trung_Quốc từ năm 2009 và Google đã bị chặn một năm sau đó . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Internet ở Trung Quốc bị kiểm duyệt chặt chẽ với công cụ "Phòng hỏa trường thành" hay "Tường lửa vĩ đại". Facebook bị chặn ở Trung Quốc từ năm 2009 và Google đã bị chặn một năm sau đó. | uit_477_27_195_2 | Facebook và Google đều bị chặn ở Trung_Quốc do xung_đột chính_trị của Trung_Quốc với Hoa_Kỳ . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_849_44_79_2_31 | Ngày 4 tháng 12 , chính_phủ Pháp đã gửi một thông_điệp cho công_sứ_quán Trung_Quốc tại Paris về yêu_sách các đảo . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1931: Trung Hoa cho đấu thầu việc khai thác phân chim tại quần đảo Hoàng Sa, ban quyền khai thác cho Công ty Anglo-Chinese Development. Ngày 4 tháng 12, chính phủ Pháp đã gửi một thông điệp cho công sứ quán Trung Quốc tại Paris về yêu sách các đảo. | uit_849_44_79_2 | Paris là quốc_gia du_lịch nổi_tiếng nhất thế_giới . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_265_18_37_2_32 | Vua_Gia_Long chỉ mới lệnh cho các quan tham_khảo bộ_luật Hồng_Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều_luật quan_trọng nhất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Lúc đầu, nhà Nguyễn chưa có một bộ luật rõ ràng, chi tiết. Vua Gia Long chỉ mới lệnh cho các quan tham khảo bộ luật Hồng Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều luật quan trọng nhất. Năm 1811, theo lệnh của Gia Long, tổng trấn Bắc Thành là Nguyễn Văn Thành đã chủ trì biên soạn một bộ luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia Long ban hành với tên Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là luật Gia Long. Bộ luật Gia Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn, được in phát ra khắp mọi nơi. Theo lời tựa, bộ luật ấy hình thành do tham khảo luật Hồng Đức và luật nhà Thanh, nhưng kỳ thực là chép lại gần như nguyên vẹn luật của nhà Thanh và chỉ thay đổi ít nhiều. Chương "Hình luật" chiếm tỉ lệ lớn, đến 166 điều trong khi những chương khác như "Hộ luật" chỉ có 66 điều còn "Công luật" chỉ có 10 điều. Trong bộ luật có một số điều luật khá nghiêm khắc, nhất là về các tội phản nghịch, tội tuyên truyền "yêu ngôn, yêu thư". Tuy nhiên, bộ luật cũng đề cao việc chống tham nhũng và đặt ra nhiều điều luật nghiêm khắc để trừng trị tham quan. Tất nhiên, đến các đời vua sau Gia Long, bộ luật này cũng được chỉnh sửa và cải tiến nhiều, nhất là dưới thời Minh Mạng. | uit_265_18_37_2 | Ngoài 15 điều_luật quan_trọng được đặt ra dựa trên bộ_luật Hồng_Đức thì vua Gia_Long đã tạo ra 5 điều_luật mới theo tổng_trấn Bắc_Thành . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_838_44_36_1_31 | Quần_đảo Hoàng_Sa kể từ khi bắt_đầu thời_kỳ nhà Hán ( năm 206 trước công_nguyên ) đã là lãnh_thổ Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Quần đảo Hoàng Sa kể từ khi bắt đầu thời kỳ nhà Hán (năm 206 trước công nguyên) đã là lãnh thổ Trung Quốc. Theo Bộ Ngoại giao Trung Quốc, "Dị vật chí" (异物志) của Dương Phu (楊孚) thời Đông Hán có viết "Trướng hải kỳ đầu,thủy thiển nhi đa từ thạch" (Biển sóng triều dâng gập ghềnh đá ngầm, nước cạn mà nhiều đá nam châm) trong đó "Trướng Hải" (涨海, biển trướng) là tên người Trung Quốc thời đó dùng để gọi Biển Đông và "kỳ đầu" (崎头, đá ngầm gồ ghề) là tên người Trung Quốc đương thời dùng để chỉ các đảo, đá ngầm.... ở quần đảo Tây Sa (Hoàng Sa) và Nam Sa (Trường Sa) tại Biển Đông. | uit_838_44_36_1 | Quần_đảo Hoàng_Sa là một quần_đảo nằm trên Biển Đông đã thuộc lãnh_thổ Trung_Quốc kể từ nhà Hán . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_629_37_69_1_32 | Theo Hiến_pháp 1998 , tổ_chức của chính_quyền Triều_Tiên theo chính_thể cộng_hoà , được phân thành ba nhánh Lập_pháp , Hành_pháp và Tư_pháp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Theo Hiến pháp 1998, tổ chức của chính quyền Triều Tiên theo chính thể cộng hòa, được phân thành ba nhánh Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Hội đồng Nhân dân Tối cao (최고인민회의, Choego Inmin Hoeui), tức Quốc hội, theo Hiến pháp là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, nắm quyền Lập pháp. Các đại biểu của Hội đồng (hiện tại gồm 687 thành viên) được bầu cử phổ thông theo thời hạn 5 năm. Hai kỳ mỗi năm, Hội đồng Nhân dân Tối cao được triệu tập, mỗi kỳ chỉ kéo dài vài ngày; thường thì để phê chuẩn những quyết định do lãnh đạo của KWP đưa ra. Nghị trưởng Hội đồng Nhân dân Tối cao hiện nay là ông Pak Thae-song. | uit_629_37_69_1 | Nhờ theo chính_thể cộng_hoà mà chính_quyền Triều_Tiên đang phát_triển rất đúng hướng và trong tương_lai sẽ thành 1 cường_quốc . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_2732_163_35_1_31 | Cách_thức xây_dựng và điều_hành các tổ_chức quần_chúng chủ_yếu trên cơ_sở cụ_thể_hoá chủ_trương , đường_lối đã định sẵn của đảng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Cách thức xây dựng và điều hành các tổ chức quần chúng chủ yếu trên cơ sở cụ thể hóa chủ trương, đường lối đã định sẵn của đảng. Vì vậy, các tổ chức quần chúng nếu có tham gia vào quá trình bầu cử cơ quan đại diện nhân dân hoặc quá trình xây dựng chính sách thì chủ yếu là theo định hướng đã vạch sẵn. Đó chính là nét đặc trưng của hệ thống không chấp nhận đa nguyên chính trị. Tuy nhiên, điều nguy hiểm nhất của hệ thống là nếu các tổ chức, cá nhân hoạt động không khách quan thì sẽ không bảo vệ quyền lợi của tầng lớp mà họ được cử làm đại diện, qua đó, người dân có thể mất đi cơ hội có tiếng nói của mình. Và lỗ hổng này đang dần bộc lộ ở các nước xã hội chủ nghĩa khi quan chức lớn nhỏ có thể tự do tham nhũng, tham chức cao vọng trọng mà không có bộ phận do người dân giám sát chính quyền như các nền dân chủ phương Tây. | uit_2732_163_35_1 | Các tổ_chức quần_chúng tham_gia vào xây_dựng cho các đường_lối của đảng . | ['NEI'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_9_1_28_1_32 | Dưới cấp tỉnh và thành_phố trực_thuộc trung_ương là cấp quận , huyện , thị_xã và thành_phố thuộc tỉnh ( gọi chung là cấp huyện ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Dưới cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cấp quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Tính đến tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 705 đơn vị cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. | uit_9_1_28_1 | Có 4 thành_phố trực_thuộc trung_ương . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_152_11_20_5_32 | Bề_mặt địa_hình bị chia_cắt bởi hệ_thống sông_ngòi khá phát_triển gồm sông Thu_Bồn , sông Tam_Kỳ và sông Trường_Giang . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có hướng địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngoài ra, vùng ven biển phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Ngọc, Điện Bàn đến Tam Quang, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá phát triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang. | uit_152_11_20_5 | Bề_mặt địa_hình Quảng_Nam bị chia_cắt bởi hệ_thống sông_ngòi khá phát_triển gồm sông Thu_Bồn ở phía bắc , sông Tam_Kỳ phía tây và sông Trường_Giang phía nam . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_819_41_118_3_31 | Hiệp_ước Lực_lượng Hạt_nhân Tầm trung được ký_kết tại Washington , DC bởi Tổng_thống Hoa_Kỳ Ronald_Reagan và nhà_lãnh_đạo Liên_Xô_Mikhail_Gorbachev . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1987: Ngày thứ Hai đen tối, thị trường chứng khoán thế giới khủng hoảng. Phong trào Intifada giữa Israel và Palestine bùng nổ. Hiệp ước Lực lượng Hạt nhân Tầm trung được ký kết tại Washington, DC bởi Tổng thống Hoa Kỳ Ronald Reagan và nhà lãnh đạo Liên Xô Mikhail Gorbachev. Dân số thế giới đạt 5 tỷ người. | uit_819_41_118_3 | Hiệp_ước Lực_lượng Hạt_nhân Tầm trung gây ra ngày thứ Hai đen_tối . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_506_32_26_6_31 | Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có_thể chia tiếp thành các vùng nối_tiếp nhau theo chiều thẳng_đứng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương. | uit_506_32_26_6 | Đại_dương gồm vùng chiếu sáng và vùng thiếu sáng . | ['NEI'] | đại dương |
uit_70_5_10_2_31 | Singapore đôi_khi được gọi bằng biệt_danh " Thành_phố vườn " , liên_quan đến các công_viên và đường_phố rợp bóng cây tại quốc_gia này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Dưới sự chiếm đóng của Đế quốc Nhật Bản, Singapore được đổi tên thành Syonanto (tiếng Nhật: 昭南島 - "Chiêu Nam Đảo", Hepburn: Shōnan-tō), là gọi tắt của 昭和に手に入れた南の島 (Shōwa ni te ni haireta Minami no Shima, "Hòn đảo phía nam được sở hữu bởi Chiêu Hòa"). Singapore đôi khi được gọi bằng biệt danh "Thành phố vườn", liên quan đến các công viên và đường phố rợp bóng cây tại quốc gia này. Một tên khác, "Little Red Dot", được thông qua sau khi tổng thống Indonesia đương thời Bacharuddin Jusuf Habibie đã bỏ qua Singapore bằng cách đề cập đến một chấm đỏ trên bản đồ. | uit_70_5_10_2 | " Thành_phố vườn " là mục_tiêu phát_triển môi_trường bền_vững luôn được Singapore chú_trọng . | ['NEI'] | Singapore |
uit_831_43_46_3_32 | Tuy_nhiên , trong một_vài trường_hợp chữ thông_hành ở Hồng_Kông , Macau , và Đài_Loan sẽ gọi hết_thảy là " chữ Hán phồn thể " ; chữ Hán tiêu_chuẩn ở Trung_Quốc ( bao_gồm chữ Hán được giản thể và chữ truyền thừa không được giản_ước ) thì gọi bằng " chữ Hán giản thể " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Theo nghĩa hẹp "chữ Hán phồn thể" chỉ trỏ chữ có lối giản. Nếu không có thì thuộc về thứ chữ truyền thừa. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp chữ thông hành ở Hồng Kông, Macau, và Đài Loan sẽ gọi hết thảy là "chữ Hán phồn thể"; chữ Hán tiêu chuẩn ở Trung Quốc (bao gồm chữ Hán được giản thể và chữ truyền thừa không được giản ước) thì gọi bằng "chữ Hán giản thể". Không phải "chữ Hán phồn thể" nào cũng phức tạp hơn chữ Hán giản thể. Có rất nhiều thí dụ của cái gọi là "nhất giản đa phồn". | uit_831_43_46_3 | Chữ Hán tiêu_chuẩn được sử_dụng khắp Trung_Quốc đại_lục và các nước xung_quanh . | ['NEI'] | Hán văn giản thể |
uit_13_1_63_4_32 | Trong tổ_chức Liên_Hợp_Quốc , Việt_Nam đóng vai_trò là uỷ_viên ECOSOC , uỷ_viên Hội_đồng chấp_hành UNDP , UNFPA và UPU . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1977, sau đổi mới, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Hiện đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 14 nước châu Đại Dương, 30 nước châu Mỹ và 55 nước châu Phi). Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ. Trong tổ chức Liên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU. Việt Nam từng tổ chức các hội nghị cấp cao ASEAN (1998, 2010), ASEM (2004), Thượng đỉnh APEC (2006, 2017), Cộng đồng Pháp ngữ (1997), Hội nghị Thượng đỉnh Triều Tiên-Hoa Kỳ lần 2 (2019). Việt Nam cũng từng làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021, thành viên của ECOSOC nhiệm kỳ 2016-2018, Chủ tịch luân phiên ASEAN (2010, 2020). | uit_13_1_63_4 | Việt_Nam đóng vai_trò là uỷ_viên ECOSOC , uỷ_viên Hội_đồng chấp_hành UPU của Liên_Hợp_Quốc ngay sau khi gia_nhập vào năm 1977 . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_273_18_124_3_31 | Trước thực_tế nhà Nguyễn không còn khả_năng chống Pháp , nhiều đảng_phái cách_mạng được tổ_chức để đánh_đuổi người Pháp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Khi trở về nước năm 1932, Bảo Đại đã mong muốn cải cách xã hội Việt Nam nhưng phong trào này đã chết yểu bởi sự đối địch với các quan Thượng thư của ông như Phạm Quỳnh và Ngô Đình Khả, cũng như sự chống đối của giới bảo thủ và chính phủ bảo hộ Pháp. Nhà vua nản lòng sớm, chuyển sang tiêu khiển bằng bơi thuyền và săn bắn. Trước thực tế nhà Nguyễn không còn khả năng chống Pháp, nhiều đảng phái cách mạng được tổ chức để đánh đuổi người Pháp. Việt Nam chi bộ của hội Á Tế Á Áp bức Nhược tiểu Dân tộc do Nguyễn Ái Quốc thành lập ở Quảng Đông. Năm 1926, Tân Việt Cách mạng Đảng hoạt động ở Hà Tĩnh và Sài Gòn. Năm 1927, Phạm Tuấn Tài, Hoàng Phạm Trân, Nguyễn Thái Học lập ra Việt Nam Quốc dân Đảng. Năm 1928, Tạ Thu Thâu và Nguyễn An Ninh lập Đệ tứ Quốc tế. Năm 1930, Việt Nam Cách mạng Đồng chí Hội đổi ra Đông Dương Cộng sản Đảng. | uit_273_18_124_3 | Phong_trào cách_mạng này đã dẫn đến cuộc khởi_nghĩa Yên_Bái vào năm 1930 và các cuộc khởi_nghĩa khác trong những năm tiếp_theo . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_66_5_4_1_32 | Singapore là một trong những trung_tâm thương_mại lớn nhất của thế_giới với vị_thế là trung_tâm tài_chính lớn thứ 4 và là một trong 5 cảng biển bận_rộn nhất trên toàn_cầu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của thế giới với vị thế là trung tâm tài chính lớn thứ 4 và là một trong 5 cảng biển bận rộn nhất trên toàn cầu. Nền kinh tế mang tính toàn cầu hóa và đa dạng của Singapore phụ thuộc nhiều vào mậu dịch, đặc biệt là xuất khẩu, thương mại và công nghiệp chế tạo, chiếm 26% GDP vào năm 2005. Theo sức mua tương đương thống kê năm 2020, Singapore có mức thu nhập bình quân đầu người cao thứ 2 trên thế giới. Quốc gia này được xếp hạng cao trong hầu hết các bảng xếp hạng quốc tế liên quan đến chất lượng kinh tế, giáo dục công, chăm sóc sức khỏe, sự minh bạch của chính phủ và tính cạnh tranh kinh tế. | uit_66_5_4_1 | Cảng biển của Singapore lớn nhất trong khu_vực Đông_Nam Á. | ['NEI'] | Singapore |
uit_498_31_20_1_32 | Dọc theo bờ biển phía Tây_Ấn_Độ , vịnh Kutch và vịnh Khambat nằm ở phía Bắc_Gujarat , còn biển Laccadive thì ngăn giữa Maldives và điểm cực Nam của Ấn_Độ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Dọc theo bờ biển phía Tây Ấn Độ, vịnh Kutch và vịnh Khambat nằm ở phía Bắc Gujarat, còn biển Laccadive thì ngăn giữa Maldives và điểm cực Nam của Ấn Độ. | uit_498_31_20_1 | Vịnh Kutch và vịnh Khambat nằm ở phía Bắc_Gujarat dọc theo bờ biển phía Tây_Ấn_Độ còn biển Laccadive nằm ở phía Tây của Kerala ngăn_cách giữa Maldives và điểm cực Nam của Ấn_Độ . | ['NEI'] | Ấn Độ Dương |
uit_26_1_124_1_31 | Tại các kỳ Olympic mùa hè , Quốc_gia Việt_Nam và Việt_Nam Cộng_hoà tham_gia từ năm 1952 đến năm 1972 nhưng không có huy_chương , còn Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà không tham_gia lần nào . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Tại các kỳ Olympic mùa hè, Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa tham gia từ năm 1952 đến năm 1972 nhưng không có huy chương, còn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không tham gia lần nào. Sau khi thống nhất vào năm 1975, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 1980, có huy chương đầu tiên là huy chương bạc vào năm 2000 bởi võ sĩ Taekwondo Trần Hiếu Ngân, và giành được huy chương vàng đầu tiên vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam tham gia từ năm 2000 và cũng có huy chương vàng đầu tiên do lực sĩ Lê Văn Công ở môn cử tạ đạt được vào năm 2016. Do là nước nhiệt đới, Việt Nam không phát triển các môn thể thao mùa đông (như trượt băng), cũng như chưa từng tham gia Olympic mùa đông. | uit_26_1_124_1 | Vào năm 1952 , chỉ có một đại_diện từ Quốc_gia Việt_Nam đến tham_dự kỳ Olympic mùa hè cùng năm . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_140_10_48_3_32 | Uỷ_ban sông Mê_Kông , một cơ_quan liên chính_phủ khu_vực được thiết_kế để thúc_đẩy " quản_lý bền_vững " dòng sông , nổi_tiếng với cá_da_trơn khổng_lồ của nó , đã thực_hiện một nghiên_cứu cảnh_báo nếu Xayaburi và các kế_hoạch tiếp_theo đi trước , nó " cơ_bản sẽ làm suy_yếu sự phong_phú , năng_suất và sự đa_dạng của các nguồn tài_nguyên cá Mekong " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Vào tháng 4 năm 2011, tờ The Independent đưa tin Lào đã bắt đầu làm việc trên đập Xayaburi gây tranh cãi trên sông Mekong mà không được chính thức phê duyệt. Các nhà môi trường nói rằng đập sẽ ảnh hưởng xấu đến 60 triệu người và Campuchia và Việt Nam - quan ngại về dòng chảy của nước - chính thức phản đối dự án. Ủy ban sông Mê Kông, một cơ quan liên chính phủ khu vực được thiết kế để thúc đẩy "quản lý bền vững" dòng sông, nổi tiếng với cá da trơn khổng lồ của nó, đã thực hiện một nghiên cứu cảnh báo nếu Xayaburi và các kế hoạch tiếp theo đi trước, nó "cơ bản sẽ làm suy yếu sự phong phú, năng suất và sự đa dạng của các nguồn tài nguyên cá Mekong ". Quốc gia láng giềng Việt Nam cảnh báo rằng con đập sẽ gây hại cho đồng bằng sông Cửu Long, nơi có gần 20 triệu người và cung cấp khoảng 50% sản lượng gạo của Việt Nam và hơn 70% sản lượng thủy sản và trái cây. | uit_140_10_48_3 | Uỷ_ban sông Mê_Kông nằm ở thủ_đô Viêng_Chăng của Lào đã tiến_hành nghiên_cứu về ảnh_hưởng của Xayaburi và các kế_hoạch tiếp_theo đi trước gây hại cho tài_nguyên cá ở sông Mekong . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_94_5_77_5_31 | Do ảnh_hưởng của sự_kiện 11 tháng 9 , suy_giảm của kinh_tế thế_giới và sau đó là dịch SARS , kinh_tế Singapore bị ảnh_hưởng nặng_nề : Năm 2001 , tăng_trưởng kinh_tế chỉ đạt -2,2% , 2002 , đạt 3% và 2003 chỉ đạt 1,1% . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40% thu nhập quốc dân). Kinh tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất thế giới: 1994 đạt 10%, 1995 là 8,9%. Tuy nhiên, từ cuối 1997, do ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ, đồng đô la Singapore đã bị mất giá 20% và tăng trưởng kinh tế năm 1998 giảm mạnh chỉ còn 1,3%. Từ 1999, Singapore bắt đầu phục hồi nhanh: Năm 1999, tăng trưởng 5,5%, và năm 2000 đạt hơn 9%. Do ảnh hưởng của sự kiện 11 tháng 9, suy giảm của kinh tế thế giới và sau đó là dịch SARS, kinh tế Singapore bị ảnh hưởng nặng nề: Năm 2001, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt -2,2%, 2002, đạt 3% và 2003 chỉ đạt 1,1%. Từ 2004, tăng trưởng mạnh: năm 2004 đạt 8,4%; 2005 đạt 5,7%; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5%. Năm 2009, GDP chỉ tăng 1,2% do tác động của khủng hoảng kinh tế. Hiện tại (2019), nền kinh tế của Singapore đứng thứ tư của ASEAN, đứng thứ 12 châu Á và đứng thứ 34 trên thế giới, GDP đạt 362,818 tỷ USD. | uit_94_5_77_5 | Đến năm 2004 , Singapore tăng_trưởng đạt 8,4% . | ['NEI'] | Singapore |
uit_194_12_113_1_31 | Nghệ_An còn là nơi có nhiều món ăn ngon , đặc_sản nổi_tiếng : cháo lươn Vinh , cơm_lam , nhút Thanh_Chương , tương Nam_Đàn , cam xã Đoài ... là những sản_phẩm du_lịch có sức cuốn_hút khách du_lịch quốc_tế và trong nước . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Nghệ An còn là nơi có nhiều món ăn ngon, đặc sản nổi tiếng: cháo lươn Vinh, cơm lam, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn, cam xã Đoài... là những sản phẩm du lịch có sức cuốn hút khách du lịch quốc tế và trong nước. | uit_194_12_113_1 | Đến với Nghệ_An , ngoài những món ăn ngon vẫn còn một_số địa_điểm mà nhiều du_khách đến tham_quan như làng Sen hay làng Chùa . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_2129_141_86_6_32 | Đối_với những cải_tiến về công_nghệ và năng_suất từ sau 1848 , những lí_luận ban_đầu của học_thuyết trở_nên bất_hợp_lí và không phải là quy_luật tổng_quát . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Năm 1869, Mill tiếp tục ủng hộ Học thuyết Quỹ lương do nhận thức rằng tiền vốn không nhất thiết phải cố định tại nơi mà nó được bổ sung qua "thu nhập của chủ lao động nếu không tích lũy hoặc chi dùng." Francis Amasa Walker cũng đề cập trong "The Wages Question" rằng giới hạn tiền vốn và tăng trưởng dân số "là bất thường, không phải cốt yếu" trong hình thành học thuyết. Giới hạn trong tăng trưởng năng lực công nghiệp đặt ra giới hạn về số nhân công có chỗ ở hơn là giới hạn tiền vốn. Hơn nữa, nền nông nghiệp nước Anh "đã đạt tới điểm lợi nhuận giảm dần."; do vậy, mỗi lao động sẽ không tạo ra đủ sản phẩm anh ta cần để sinh sống. Đối với những cải tiến về công nghệ và năng suất từ sau 1848, những lí luận ban đầu của học thuyết trở nên bất hợp lí và không phải là quy luật tổng quát. | uit_2129_141_86_6 | Các lý_luận ban_đầu được xây_dựng không chặt_chẽ nên bất_hợp_lý . | ['NEI'] | John Stuart Mill |
uit_49_3_43_7_32 | Tiếng Pháp cũng cũng được dùng lẻ_tẻ dọc theo Bờ biển Vịnh của vùng trước_đây là Hạ_Louisiana thuộc Pháp , chẳng_hạn như Đảo Mon_Louis , Alabama và DeLisle , Mississippi nhưng những phương_ngữ này đang bị đe_doạ nghiêm_trọng hoặc đã tuyệt_chủng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ (2011), tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ tư được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ sau tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Trung Quốc, nếu coi tất cả phương ngữ của tiếng Pháp và các ngôn ngữ tiếng Trung là một. Tiếng Pháp vẫn là ngôn ngữ được sử dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana, Maine, Vermont và New Hampshire. Louisiana là nơi có nhiều phương ngữ riêng biệt, được gọi chung là tiếng Pháp Louisiana. Theo Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, có hơn 194.000 người ở Louisiana nói tiếng Pháp ở nhà, nhiều nhất ở bất kỳ tiểu bang nào nếu loại trừ tiếng Creole Pháp. Tiếng Pháp New England, về cơ bản là một biến thể của tiếng Pháp Canada, được sử dụng ở các vùng của New England. Tiếng Pháp Missouri từng được nói ở Missouri và Illinois (trước đây gọi là Thượng Louisiana), nhưng ngày nay gần như tuyệt chủng. Tiếng Pháp cũng cũng được dùng lẻ tẻ dọc theo Bờ biển Vịnh của vùng trước đây là Hạ Louisiana thuộc Pháp, chẳng hạn như Đảo Mon Louis, Alabama và DeLisle, Mississippi nhưng những phương ngữ này đang bị đe dọa nghiêm trọng hoặc đã tuyệt chủng. | uit_49_3_43_7 | Bờ biển Vịnh thuộc vùng_biển Thái_Bình_Dương . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_352_22_22_3_32 | Sau đó lại đến thời_kỳ phân_tranh khi các lãnh_tụ địa_phương nổi lên , tự_xưng " Thiên_tử " và tuyên_bố Thiên_mệnh đã thay_đổi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tuy nhiên, triều đại này không tồn tại lâu do nó quá độc đoán và tàn bạo và đã tiến hành "đốt sách chôn nho" trên cả nước (đốt hết sách vở và giết những người theo nho giáo) nhằm ngăn chặn những ý đồ tranh giành quyền lực của hoàng đế từ trứng nước, để giữ độc quyền tư tưởng, và để thống nhất chữ viết cho dễ quản lý. Sau khi nhà Tần sụp đổ vào năm 207 TCN thì đến thời nhà Hán kéo dài đến năm 220 CN. Sau đó lại đến thời kỳ phân tranh khi các lãnh tụ địa phương nổi lên, tự xưng "Thiên tử" và tuyên bố Thiên mệnh đã thay đổi. Vào năm 580, Trung Quốc tái thống nhất dưới thời nhà Tùy. Vào thời nhà Đường và nhà Tống, Trung Quốc đã đi vào thời hoàng kim của nó. Trong một thời gian dài, đặc biệt giữa thế kỷ thứ VII và XIV, Trung Quốc là một trong những nền văn minh tiên tiến nhất trên thế giới về kỹ thuật, văn chương, và nghệ thuật. Nhà Tống cuối cùng bị rơi vào tay quân xâm lược Mông Cổ năm 1279. Đại hãn Mông Cổ là Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên. Về sau một thủ lĩnh nông dân là Chu Nguyên Chương đánh đuổi chính quyền người Mông Cổ năm 1368 và lập ra nhà Minh, kéo dài tới năm 1644. Sau đó người Mãn Châu từ phía đông bắc kéo xuống thay thế nhà Minh, lập ra nhà Thanh, kéo dài đến vị hoàng đế cuối cùng là Phổ Nghi thoái vị vào năm 1912. | uit_352_22_22_3 | Các cuộc_chiến giữa các lãnh_tụ và quân_đội với sự can_thiệp của các thực_thể ngoại_quốc đã gây ra nhiều cuộc chiến_tranh và bất_ổn trong suốt hơn 300 năm . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_498_31_2_3_32 | Đại_dương này rộng gần 10.000 km tại khu_vực giữa Úc và châu_Phi và diện_tích 73.556.000 km² bao_gồm cả biển Đỏ và Vịnh Ba Tư . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Theo quy ước quốc tế, ranh giới giữa Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương nằm ở kinh tuyến 20° Đông, và ranh giới với Thái Bình Dương nằm ở kinh tuyến đi ngang qua đảo Tasmania (phía nam của mũi Agulhas) ở kinh tuyến 146°55' Đ. Ấn Độ Dương chấm dứt chính xác tại vĩ tuyến 60° Nam và nhường chỗ cho Nam Đại Dương, về phía bắc ở khoảng 30 độ Bắc trong vịnh Ba Tư. Đại dương này rộng gần 10.000 km tại khu vực giữa Úc và châu Phi và diện tích 73.556.000 km² bao gồm cả biển Đỏ và Vịnh Ba Tư. Ấn Độ Dương có thể tích ước khoảng 292.131.000 km³. | uit_498_31_2_3 | Đại_dương này rộng gần 10.000 km tại khu_vực giữa Úc và châu_Phi , diện_tích 73.556.000 km vuông bao_gồm cả biển Đỏ và Vinh_Ba_Tư , là đại_dương lớn thứ ba trên thế_giới . | ['NEI'] | Ấn Độ Dương |
uit_9_1_22_5_32 | Cuối những năm 1980 , một quần_thể Tê_giác Java đã bị phát_hiện ở Vườn_Quốc_gia Cát_Tiên và có_thể cá_thể cuối_cùng của loài này ở Việt_Nam đã chết vào năm 2010 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam nằm trong vùng sinh thái Indomalaya. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước, trong đó 10% là loài đặc hữu, Việt Nam có 307 loài giun tròn, 200 loài oligochaeta, 145 loài acarina, 113 loài bọ đuôi bật, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài lưỡng cư, 840 loài chim và 310 loài động vật có vú, trong đó có 100 loài chim và 78 loài động vật có vú là loài đặc hữu. Ngoài ra còn có 1.438 loài tảo nước ngọt, chiếm 9,6% tổng số loài tảo, cũng như 794 loài thủy sinh không xương sống và 2,458 loài cá biển. Cuối những năm 1980, một quần thể Tê giác Java đã bị phát hiện ở Vườn Quốc gia Cát Tiên và có thể cá thể cuối cùng của loài này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010. | uit_9_1_22_5 | Vườn_Quốc_gia Cát_Tiên đã phát_hiện một quần_thể với hơn 1000 con Tê_giác Java . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_2731_163_26_1_32 | Hiến_pháp của nhiều nước xã_hội_chủ_nghĩa khẳng_định : Lực_lượng lãnh_đạo đất_nước là đảng cộng_sản . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Hiến pháp của nhiều nước xã hội chủ nghĩa khẳng định: Lực lượng lãnh đạo đất nước là đảng cộng sản. Pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa không xác định cụ thể nhưng trong thực tế phạm vi quyền phán quyết của đảng bao trùm lên các lĩnh vực: | uit_2731_163_26_1 | Hiến_pháp được ghi ở các nước xã_hội_chủ_nghĩa không xác_định cụ_thể đảng cộng_sản sẽ có quyền hành nhiều như_thế_nào . | ['NEI'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_628_37_62_3_31 | Mặc_dù có quốc_hiệu chính_thức là " Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên " và Hội_đồng_Nhân_dân Tối_cao ( tức Quốc_hội ) theo Hiến_pháp là cơ_quan_quyền_lực cao nhất của nhà_nước , một_số nhà quan_sát phương Tây đã mô_tả hệ_thống chính_trị của Bắc_Triều_Tiên có những nét giống như một " chế_độ_quân_chủ tuyệt_đối " hoặc " chế_độ độc_tài di_truyền " . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Các đảng chính trị nhỏ có tồn tại nhưng chúng đều mang ý nghĩa hỗ trợ cho tổ chức Đảng Lao động Triều Tiên và tự nguyện không phản đối lại sự nắm quyền tuyệt đối của đảng này. Cơ cấu quyền lực thực sự của đất nước hiện vẫn còn đang gây tranh cãi giữa những nhà quan sát bên ngoài. Mặc dù có quốc hiệu chính thức là "Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên" và Hội đồng Nhân dân Tối cao (tức Quốc hội) theo Hiến pháp là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, một số nhà quan sát phương Tây đã mô tả hệ thống chính trị của Bắc Triều Tiên có những nét giống như một "chế độ quân chủ tuyệt đối" hoặc "chế độ độc tài di truyền". | uit_628_37_62_3 | Không_chỉ một_số nhà quan_sát ở phương Tây có lời nhận_xét về hệ_thống chính_trị tại Bắc_Triều_Tiên mà hầu_hết các nhà quan_sát tại phương đông có lời nhận_xét tương_tự . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_549_34_10_2_32 | Sau khi giáo_sĩ truyền_giáo Hội Jesus_Matteo_Ricci đến Trung_Quốc , dưới sự giúp_đỡ của Vương_Bạn - tri_phủ Long_Khánh ( nay là huyện Kiếm_Các , huyện Tử_Đồng , huyện Giang_Du - phía bắc tỉnh Tứ_Xuyên ) , cùng nhau làm ra " Khôn dư vạn quốc toàn đồ " với các phiên_dịch_viên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Phiên âm bằng tiếng Trung cho Asia là Yàxìyà (亞細亞 - Á-tế-á) được đặt tên cho châu lục này trước nhất là vào năm 1582. Sau khi giáo sĩ truyền giáo Hội Jesus Matteo Ricci đến Trung Quốc, dưới sự giúp đỡ của Vương Bạn - tri phủ Long Khánh (nay là huyện Kiếm Các, huyện Tử Đồng, huyện Giang Du - phía bắc tỉnh Tứ Xuyên), cùng nhau làm ra "Khôn dư vạn quốc toàn đồ" với các phiên dịch viên. Bởi vì người nước ngoài lúc đó đến Trung Quốc phần nhiều ở khu vực miền nam, các phiên dịch này đều có mang theo mình sắc thái tiếng Hán miền nam dày đặc. Chữ nước ngoài mở đầu phiên dịch là "á" đọc là "a", cuối đuôi phiên dịch là "á", chữ nước ngoài phần nhiều đọc là "ya", lúc phiên dịch thành Trung văn, phiên dịch viên tức khắc sẽ căn cứ vào phát âm chữ Hán trong ngôn ngữ nơi đó để chọn lựa chữ Hán tương ứng. | uit_549_34_10_2 | Khi đến Trung_Quốc giáo_sĩ truyền_giáo Hội Jesus_Matteo_Ricci đã cùng với sự giúp_đỡ của Vương_Bạn và các phiên_dịch_viên cho ra_đời " Khôn dư vạn quốc toàn đồ " , bên cạnh đó ông còn cho ra_đời nhiều tác_phẩm nổi_tiếng khác . | ['NEI'] | châu Á |
uit_270_18_104_1_31 | Cuộc_Nổi dậy ở Đá_Vách đã nổ ra , kéo_dài ngay từ buổi đầu triều_đại vua Gia_Long đến suốt hơn nửa thế_kỷ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Cuộc Nổi dậy ở Đá Vách đã nổ ra, kéo dài ngay từ buổi đầu triều đại vua Gia Long đến suốt hơn nửa thế kỷ. Ngay từ khi lên ngôi, vua Gia Long đã ký ban hành các loại thuế đánh vào lâm thổ sản ở vùng này, làm cho "dân Man quanh năm nộp thuế không lúc nào rỗi" , hậu quả là: "dân phải nhặt củ rau và quả ở núi để ăn cho no bụng" . Các vua đầu thời Nguyễn còn mắc sai lầm khi cho rằng: Bọn man mọi ngu dại chưa thấm nhuần phong hóa, cần buộc họ cắt tóc, ăn mặc và sinh hoạt giống như người miền xuôi. | uit_270_18_104_1 | Cuộc kháng_chiến này được dẫn_đầu bởi những người_dân cả cách_mạng và cả thôn_dân , yêu_cầu quyền tự_trị và sự công_bằng trong việc thuế và lao_dịch . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_266_18_37_4_32 | Bộ_luật Gia_Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn , được in phát ra khắp mọi nơi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Lúc đầu, nhà Nguyễn chưa có một bộ luật rõ ràng, chi tiết. Vua Gia Long chỉ mới lệnh cho các quan tham khảo bộ luật Hồng Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều luật quan trọng nhất. Năm 1811, theo lệnh của Gia Long, tổng trấn Bắc Thành là Nguyễn Văn Thành đã chủ trì biên soạn một bộ luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia Long ban hành với tên Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là luật Gia Long. Bộ luật Gia Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn, được in phát ra khắp mọi nơi. Theo lời tựa, bộ luật ấy hình thành do tham khảo luật Hồng Đức và luật nhà Thanh, nhưng kỳ thực là chép lại gần như nguyên vẹn luật của nhà Thanh và chỉ thay đổi ít nhiều. Chương "Hình luật" chiếm tỉ lệ lớn, đến 166 điều trong khi những chương khác như "Hộ luật" chỉ có 66 điều còn "Công luật" chỉ có 10 điều. Trong bộ luật có một số điều luật khá nghiêm khắc, nhất là về các tội phản nghịch, tội tuyên truyền "yêu ngôn, yêu thư". Tuy nhiên, bộ luật cũng đề cao việc chống tham nhũng và đặt ra nhiều điều luật nghiêm khắc để trừng trị tham quan. Tất nhiên, đến các đời vua sau Gia Long, bộ luật này cũng được chỉnh sửa và cải tiến nhiều, nhất là dưới thời Minh Mạng. | uit_266_18_37_4 | Luật_Gia Long bảo_vệ quyền_lợi của người lao_động và đặt nền_tảng cho việc phát_triển kinh_tế đất_nước . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_77_5_27_2_31 | Singapore được nước Anh coi là tài_sản thương_mại quan_trọng nhất tại châu_Á , và từ thập_niên 1920 nó cũng là căn_cứ hải_quân chủ_lực bảo_vệ quyền_lợi của nước Anh ở vùng Đông_Nam_Á và là lá_chắn phòng_ngự cho Úc và New_Zealand . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sau thế chiến thứ nhất, chính phủ Anh Quốc dành nguồn lực đáng kể để xây dựng một căn cứ hải quân tại Singapore, một sự ngăn chặn đối với tham vọng ngày càng tăng của Đế quốc Nhật Bản. Singapore được nước Anh coi là tài sản thương mại quan trọng nhất tại châu Á, và từ thập niên 1920 nó cũng là căn cứ hải quân chủ lực bảo vệ quyền lợi của nước Anh ở vùng Đông Nam Á và là lá chắn phòng ngự cho Úc và New Zealand. Để bảo vệ thành phố giá trị này, nhiều doanh trại được xây dựng để làm căn cứ đồn trú cho hàng vạn binh sỹ Anh. Căn cứ hải quân Anh ở đây được hoàn thành vào năm 1939, có đủ dự trữ nhiên liệu để hỗ trợ cho toàn bộ hải quân Anh Quốc trong sáu tháng. Thủ tướng Winston Churchill ca ngợi Singapore có giá trị như là "eo biển Gibraltar của phương Đông" | uit_77_5_27_2 | Căn_cứ hải_quân chủ_lực bảo_vệ quyền_lợi của nước Anh không_chỉ gồm Singapore mà_còn có các nước khác như : Nga , Pháp , ... | ['NEI'] | Singapore |
uit_625_37_51_1_32 | Bắc_Triều_Tiên trải qua sự kết_hợp của khí_hậu lục_địa và khí_hậu đại_dương , nhưng hầu_hết lãnh_thổ đất_nước này đều có khí_hậu lục_địa ẩm_ướt trong sơ_đồ phân_loại khí_hậu Köppen . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Bắc Triều Tiên trải qua sự kết hợp của khí hậu lục địa và khí hậu đại dương, nhưng hầu hết lãnh thổ đất nước này đều có khí hậu lục địa ẩm ướt trong sơ đồ phân loại khí hậu Köppen. Mùa đông thường có thời tiết rất lạnh, xen kẽ với những cơn bão tuyết do gió bắc và tây bắc thổi từ Siberia. Mùa hè có xu hướng là thời điểm nóng nhất, ẩm nhất và mưa nhiều nhất trong năm do gió mùa nam và đông nam mang theo không khí ẩm từ Thái Bình Dương. Khoảng 60% lượng mưa đến từ tháng 6 đến tháng 9. Mùa xuân và mùa thu là mùa chuyển tiếp giữa mùa hè và mùa đông. Nhiệt độ cao và thấp trung bình hàng ngày của thủ đô Bình Nhưỡng là −3 và −13 °C (27 và 9 °F) vào tháng 1 và 29 và 20 °C (84 và 68 °F) vào tháng 8. | uit_625_37_51_1 | Do địa_hình và ở vị_trí đặc_biệt nên Bắc_Triều_Tiên là vùng_đất đã trải qua sự kết_hợp của khí_hậu lục_địa và khí_hậu đại_dương . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_2500_154_121_5_31 | Chỉ trong 1 năm rưỡi ( từ tháng 6/1941 đến hết 1942 ) , Liên_Xô đã sơ_tán hơn 2.000 xí_nghiệp và 25 triệu dân và sâu trong hậu_phương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm hơn 20 tới 26 triệu người Xô viết thiệt mạng (bao gồm 8,67 triệu binh sỹ và 12-18 triệu thường dân), 1.710 thành phố, thị trấn và hơn 70.000 làng mạc bị phá huỷ, 32.000 cơ sở công nghiệp, 98.000 nông trang tập thể, nhiều công trình văn hóa của Liên bang Xô viết bị phá huỷ, hơn 25 triệu người mất nhà cửa. Tổng cộng, Liên Xô mất gần 30% tài sản quốc gia và gần 1/8 dân số. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Dù vậy, mỗi người dân Liên Xô đã có những nỗ lực lao động phi thường để bù đắp tổn thất và góp phần làm nên chiến thắng chung cuộc. Chỉ trong 1 năm rưỡi (từ tháng 6/1941 đến hết 1942), Liên Xô đã sơ tán hơn 2.000 xí nghiệp và 25 triệu dân và sâu trong hậu phương. Các nhà máy tăng nhanh tốc độ sản xuất, năm 1942, sản lượng vũ khí đã tăng gấp 5 lần so với 1940 và đã bắt kịp Đức, tới năm 1944 thì đã cao gấp đôi Đức. | uit_2500_154_121_5 | Những người không di_tản phải ở lại sản_xuất trong quân_đội Liên_Xô . | ['NEI'] | Liên Xô |
uit_1657_115_1_2_32 | Các sử_gia và các nhà xã_hội_học coi giai_cấp là phổ_quát ( là sự phổ_biến ) , mặc_dù những điều xác_định giai_cấp là rất khác nhau từ xã_hội này đến xã_hội khác . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/giai cấp | Giai cấp xã hội đề cập đến các thứ bậc khác nhau phân biệt giữa các cá nhân hoặc các nhóm người trong các xã hội hoặc các nền văn hóa. Các sử gia và các nhà xã hội học coi giai cấp là phổ quát (là sự phổ biến), mặc dù những điều xác định giai cấp là rất khác nhau từ xã hội này đến xã hội khác. Thậm chí ngay cả trong một xã hội, các cá nhân khác nhau hoặc những nhóm người khác nhau cũng có rất nhiều ý tưởng khác nhau về những điều gì làm nên thứ bậc cao hay thấp trong trật tự xã hội. | uit_1657_115_1_2 | Những điểm xác_định giai_cấp được các nhà_sử_học cho là khởi_nguồn của sự thống_trị . | ['NEI'] | giai cấp |
uit_249_16_79_5_32 | Cho đến khi gặp bế_tắc , ông vẫn cứ phải loay_hoay với lý_thuyết của Khổng_Tử ( qua câu cuối_cùng của ông nói với Phạm_Khắc_Hoè về việc hành tàng ) , do_đó mà bế_tắc lại càng bế_tắc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Phải công nhận rằng ông là người có lòng yêu nước, rất trân trọng lịch sử và văn hoá nước nhà [...] Ông bị lôi cuốn vào hoạt động chính trị, mặc dầu sự hiểu biết chính trị của ông không sâu sắc, không thức thời. Ông bị người ta (Nhật) dùng làm con bài, mà vẫn tưởng là họ cho ông ra đóng góp với dân tộc. Tư tưởng của ông là tư tưởng luân lý phong kiến. Đọc sách Nho giáo của ông, mọi người thấy rõ điều này. Cho đến khi gặp bế tắc, ông vẫn cứ phải loay hoay với lý thuyết của Khổng Tử (qua câu cuối cùng của ông nói với Phạm Khắc Hoè về việc hành tàng), do đó mà bế tắc lại càng bế tắc. | uit_249_16_79_5 | Phạm_Khắc_Hoè và Khổng_Tử là bạn_bè từ thuở nhỏ . | ['NEI'] | Trần Trọng Kim |
uit_69_5_6_5_32 | Sự phát_triển nhanh_chóng và bền_vững của Singapore đã tạo cho quốc_gia này một vị_thế đáng_kể , có tầm ảnh_hưởng tương_đối lớn trong các vấn_đề toàn_cầu , đặc_biệt là về kinh_tế , khiến các nhà_phân_tích đều có chung một nhận_định rằng : Singapore , mặc_dù diện_tích nhỏ , dân_số ít nhưng vẫn được coi là cường_quốc khu_vực tại Đông_Nam_Á cũng như là một Tiểu cường_quốc trên thế_giới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một trong 5 thành viên tham gia sáng lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là nơi đặt Ban thư ký APEC, một thành viên của Hội nghị cấp cao Đông Á, Phong trào không liên kết, Khối Thịnh vượng chung Anh cùng nhiều tổ chức quốc tế lớn khác. Quốc đảo này có bình quân mức sống, mức tiêu chuẩn sinh hoạt và chỉ số phát triển con người (HDI) đạt vào loại rất cao, Singapore là một trong những quốc gia giàu có nhất trên thế giới với GDP bình quân đầu người theo sức mua đứng hạng 2 toàn cầu (2020), được đánh giá là một trong những đất nước đáng sống nhất trên thế giới đối với giới siêu giàu. Người dân Singapore sở hữu cuốn hộ chiếu quyền lực hạng 2 toàn cầu (2021), trong đó từng nhiều lần vươn lên dẫn đầu thế giới, đứng hạng 1 thế giới trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2019, có nền kinh tế công nghiệp phát triển theo phân loại của IMF, WB, CIA và Liên Hợp Quốc đồng thời là quốc gia phát triển duy nhất trong khu vực Đông Nam Á. Quy mô nền kinh tế tính theo GDP danh nghĩa của Singapore lớn thứ 39 trên thế giới với dân số chỉ khoảng hơn 5 triệu người (2020). Sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Singapore đã tạo cho quốc gia này một vị thế đáng kể, có tầm ảnh hưởng tương đối lớn trong các vấn đề toàn cầu, đặc biệt là về kinh tế, khiến các nhà phân tích đều có chung một nhận định rằng: Singapore, mặc dù diện tích nhỏ, dân số ít nhưng vẫn được coi là cường quốc khu vực tại Đông Nam Á cũng như là một Tiểu cường quốc trên thế giới. | uit_69_5_6_5 | Các nhà_phân_tích dự_đoán sự phát_triển của Singapore là bền_vững và nhanh_chóng trong tương_lai dài_hạn . | ['NEI'] | Singapore |
uit_480_28_4_2_31 | Không một ngôn_ngữ chịu ảnh_hưởng của Hán ngữ nào khác sử_dụng tên gọi này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Tên gọi "Biển Hoa Đông" trong tiếng Việt gồm hai yếu tố là "biển" và "Hoa Đông", có nghĩa là "biển ở miền đông Trung Hoa". Không một ngôn ngữ chịu ảnh hưởng của Hán ngữ nào khác sử dụng tên gọi này. Nó có khả năng được "dịch" từ tên gọi của biển Hoa Đông trong một ngôn ngữ châu Âu nào đó (chẳng hạn tiếng Anh "East China Sea"), có thể là để tránh nhầm lẫn giữa "Đông Hải" (tên của biển Hoa Đông trong tiếng Trung) và "Biển Đông" của Việt Nam. | uit_480_28_4_2 | Tên gọi này chỉ có ngôn_ngữ Việt sử_dụng chứ không còn ngôn_ngữ chịu ảnh_hưởng của Hán ngữ nào khác . | ['NEI'] | biển Hoa Đông |
uit_24_1_115_2_32 | Áo_dài trắng là đồng_phục bắt_buộc cho nữ_sinh trung_học ở một_số trường trung_học_phổ_thông tại Việt_Nam , ít_nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Áo dài là trang phục truyền thống phổ biến ở Việt Nam, thường được nữ giới mặc trong những dịp như đám cưới và lễ hội. Áo dài trắng là đồng phục bắt buộc cho nữ sinh trung học ở một số trường trung học phổ thông tại Việt Nam, ít nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ. một số ví dụ khác về trang phục tại Việt Nam bao gồm áo giao lĩnh, áo tứ thân, áo ngũ cốc, yếm, áo bà ba, áo gấm, áo Nhật Bình,... Mũ nón bao gồm nón lá và nón quai thao. Các trang phục của người dân tộc thiểu số cũng có thể sử dụng. | uit_24_1_115_2 | Nữ_sinh trung_học bắt_buộc mặc áo_dài trắng trong tiết Chào cờ của một_số trường trung_học_phổ_thông tại Việt_Nam theo công_văn Bộ Giáo_dục năm 2010 . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_35_2_46_1_32 | âm tắc căng : pin [ ˈpʰɪn ] , spin [ spɪn ] , happy [ ˈhæpi ] , nip [ ˈnɪp̚ ] hay [ ˈnɪˀp ] Trong RP , âm tiếp_cận bên / l / có hai tha âm chính : âm [ l ] phẳng hoặc sáng , ví_dụ trong từ light ' nhẹ , ánh_sáng ' , và âm [ ɫ ] bị ngạc mềm hoá hoặc tối , ví_dụ trong từ full ' no , đầy ' . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | âm tắc căng: pin [ˈpʰɪn], spin [spɪn], happy [ˈhæpi], nip [ˈnɪp̚ ] hay [ˈnɪˀp]Trong RP, âm tiếp cận bên /l/ có hai tha âm chính: âm [l] phẳng hoặc sáng, ví dụ trong từ light 'nhẹ, ánh sáng', và âm [ɫ] bị ngạc mềm hóa hoặc tối, ví dụ trong từ full 'no, đầy'. Âm ɫ tối thường xuất hiên ở chuẩn GA. | uit_35_2_46_1 | Từ light có âm tắc căng . | ['NEI'] | tiếng Anh |
uit_556_34_46_5_31 | Tài_nguyên khoáng_sản của Trung_Á vô_cùng phong_phú , ngành công_nghiệp quân_sự phát_đạt . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Trung Á chỉ vùng đất trung tâm châu Á (về địa lí). Bao gồm Turkmenistan, Uzbekistan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Kazakhstan. Vùng đất phía đông nam trong khu vực này là vùng núi, động đất nhiều lần, thuộc về khí hậu núi; các vùng đất còn lại là đồng bằng, gò đồi, sa mạc trải rộng, khí hậu khô cạn, thuộc về khí hậu sa mạc hoặc thảo nguyên nhiệt đới và á nhiệt đới. Khí thiên nhiên, dầu thô, than đá, đồng, chì, kẽm, thủy ngân, lưu huỳnh, mirabilit (tức natri sulfat ngậm nước) là khoáng vật khá trọng yếu. Tài nguyên khoáng sản của Trung Á vô cùng phong phú, ngành công nghiệp quân sự phát đạt. Trung Á là chỗ sản sinh bắt nguồn thực vật vun trồng như đậu Hà Lan, đậu tằm, trái táo tây cùng với cừu Karakul. Sản xuất cây bông sợi, cây thuốc lá, tơ tằm, lông cừu, cây nho và cây táo tây. | uit_556_34_46_5 | Tuy Trung_Á phong_phú về tài_nguyên khoáng_sản nhưng số_lượng khá hạn_chế . | ['NEI'] | châu Á |
uit_139_10_39_3_32 | Theo cuốn sách thực_tế của UNODC vào tháng 10 năm 2007 về trồng_trọt thuốc_phiện ở Đông_Nam_Á , diện_tích trồng cây_thuốc phiện là 15 km vuông , giảm 3 km vuông so với năm 2006 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Năm 1993, chính phủ Lào dành ra 21% diện tích đất cho bảo tồn môi trường sống tự nhiên. Đây là một trong các quốc gia thuộc khu vực trồng thuốc phiện "Tam giác Vàng". Theo cuốn sách thực tế của UNODC vào tháng 10 năm 2007 về trồng trọt thuốc phiện ở Đông Nam Á, diện tích trồng cây thuốc phiện là 15 km vuông, giảm 3 km vuông so với năm 2006. | uit_139_10_39_3 | Diện_tích trồng thuốc_phiện ở Đông_Nam_Á vào năm 2007 là 15 km vuông giảm đi 3km so với năm 2006 nhưng lại tăng mạnh vào 6 năm kế_tiếp . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_1714_121_39_3_31 | Chữ hình nêm được viết trên đá_phiến sét , những chữ_cái được viết bằng cây sậy có tác_dụng như bút trâm ( Stylus ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Trong khu vực Lưỡng Hà, dạng chữ viết đầu tiên đã xuất hiện là chữ hình nêm (Cuneiform) có nguồn gốc từ hệ thống chữ tượng hình. Những hình ảnh đại diện của nó dần trở nên đơn giản hơn. Chữ hình nêm được viết trên đá phiến sét, những chữ cái được viết bằng cây sậy có tác dụng như bút trâm (Stylus). Cùng với sự thành lập của các trạm chuyển phát sự quản lý quốc gia trở nên dễ dàng hơn. Với người Sumerian chỉ những con cái nhà giàu, quý tộc mới được học chữ. Chúng được học tại một nơi gọi là Edubba, chỉ có con trai được học. | uit_1714_121_39_3 | Chữ hình nêm dễ viết hơn chữ tượng_hình . | ['NEI'] | lịch sử loài người |
uit_803_40_54_1_31 | Sau thời nhà Ngô đến thời nhà Đinh , Việt_Nam chính_thức có quốc_hiệu sau ngàn năm Bắc_thuộc là Đại_Cồ_Việt . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Sau thời nhà Ngô đến thời nhà Đinh, Việt Nam chính thức có quốc hiệu sau ngàn năm Bắc thuộc là Đại Cồ Việt. Sang thời Lý, quốc hiệu được đổi là Đại Việt. Trong hơn 400 năm qua các triều đại Tiền Lê, Lý và Trần, Đại Việt đều đánh thắng các cuộc xâm lăng của các triều đại Trung Quốc. | uit_803_40_54_1 | Sau Đại_Cồ_Việt , quốc_hiệu bị thay_đổi nhiều lần và cuối_cùng là Việt_Nam ngày_nay . | ['NEI'] | Bắc thuộc |
uit_1394_92_57_1_32 | Thứ hai , các tháng giao_hội không dễ_dàng khớp với năm , điều này làm cho việc tạo ra các âm_dương_lịch có quy_tắc và chính_xác là rất khó_khăn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tháng | Thứ hai, các tháng giao hội không dễ dàng khớp với năm, điều này làm cho việc tạo ra các âm dương lịch có quy tắc và chính xác là rất khó khăn. Giải pháp phổ biến nhất cho vấn đề này là chu kỳ Meton, với một thực tế là 235 chu kỳ tuần trăng dài xấp xỉ khoảng 19 năm chí tuyến (được bù bổ sung thêm cho tròn 6.940 ngày). Tuy nhiên, lịch kiểu Meton (chẳng hạn như lịch Do Thái) sẽ bị lệch so với các mùa khoảng 1 ngày sau mỗi 200 năm. | uit_1394_92_57_1 | Các tháng giao_hội xảy ra trong chu_kỳ tuần_trăng cũng như chu_kỳ Mặt_Trăng đến vị_trí Trái_Đất không dễ_dàng khớp với năm , điều này làm cho việc tạo ra các âm_dương_lịch có quy_tắc và chính_xác là rất khó_khăn . | ['NEI'] | tháng |
uit_2817_175_16_8_31 | Cuối năm 1917 , ông trở_lại nước Pháp , sống và hoạt_động ở đây cho đến năm 1923 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Ngày 6 tháng 7 năm 1911, sau hơn 1 tháng đi biển, tàu cập cảng Marseille, Pháp. Tại Marseilles, ông đã viết thư đến Tổng thống Pháp, xin được nhập học vào Trường Thuộc địa (École Coloniale), trường chuyên đào tạo các nhân viên hành chánh cho chính quyền thực dân, với hy vọng "giúp ích cho Pháp". Thư yêu cầu của ông bị từ chối và được chuyển đến Khâm sứ Trung Kỳ ở Huế. Ở Pháp một thời gian, sau đó Nguyễn Tất Thành qua Hoa Kỳ. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913), ông đến nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn, học tiếng Anh, và ở Luân Đôn cho đến cuối năm 1916. Một số tài liệu trong kho lưu trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời gian sống tại Hoa Kỳ, Nguyễn Tất Thành đã đến nghe Marcus Garvey diễn thuyết ở khu Harlem và tham khảo ý kiến của các nhà hoạt động vì nền độc lập của Triều Tiên. Cuối năm 1917, ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923. | uit_2817_175_16_8 | Ông đã viết nhiều bài báo chính_trị trong thời_gian ở Pháp . | ['NEI'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_2581_154_296_3_31 | Kết_quả là một_số loại hàng_hoá thì thừa nhiều , một_số khác thì lại thiếu gây mất cân_đối trong nền kinh_tế . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Lợi ích doanh nghiệp và người lao động phụ thuộc vào việc hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao mà ít có áp lực cạnh tranh (ở Liên Xô cạnh tranh chỉ dưới hình thức thi đua Xã hội chủ nghĩa). Từ những năm 1960, khi thị hiếu của người dân nâng cao, việc thi đua vượt chỉ tiêu tạo nên một số loại hàng hóa dư thừa lớn trong xã hội, nhưng một số loại hàng hóa khác thì lại bị thiếu do chính phủ không đầu tư sản xuất. Kết quả là một số loại hàng hóa thì thừa nhiều, một số khác thì lại thiếu gây mất cân đối trong nền kinh tế. Hàng hóa dư thừa cũng ít khi được Liên Xô xuất khẩu để kiếm lợi nhuận, mà nhiều khi được viện trợ cho các nước nghèo ở châu Á, châu Phi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại. | uit_2581_154_296_3 | Những món hàng bị thiếu khiến giá_cả tăng chóng_vánh . | ['NEI'] | Liên Xô |
uit_806_41_4_4_31 | Những cải_tiến thương_mại đã đảo_ngược tập_hợp các kỹ_thuật sản_xuất thực_phẩm hạn_chế được sử_dụng từ Thời_đại_đồ_đá , tăng_cường đáng_kể sự đa_dạng của thực_phẩm có sẵn , dẫn đến chất_lượng dinh_dưỡng của con_người đi lên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | Phải mất hai trăm ngàn năm lịch sử loài người để dân số Trái Đất đạt 1 tỷ người; thế giới ước tính đạt 2 tỷ người vào năm 1927; đến cuối năm 1999, dân số toàn cầu đã đạt 6 tỷ người. Tỷ lệ biết chữ toàn cầu trung bình là 86.3%. Những chiến dịch toàn cầu để diệt trừ bệnh đậu mùa và các bệnh khác mà trước đây gây ra cái chết cho lượng người nhiều hơn tất cả các cuộc chiến tranh và thiên tai cộng lại đạt được những kết quả chưa từng có; bệnh đậu mùa bây giờ chỉ tồn tại trong phòng thí nghiệm. Những cải tiến thương mại đã đảo ngược tập hợp các kỹ thuật sản xuất thực phẩm hạn chế được sử dụng từ Thời đại đồ đá, tăng cường đáng kể sự đa dạng của thực phẩm có sẵn, dẫn đến chất lượng dinh dưỡng của con người đi lên. Cho đến đầu thế kỷ 19, tuổi thọ trung bình là khoảng ba mươi trong hầu hết dân số; tuổi thọ trung bình toàn cầu vượt qua 40 tuổi lần đầu tiên trong lịch sử, với hơn một nửa trong số đó đạt trên 70 tuổi (ba thập kỷ dài hơn cả thế kỷ trước đó) | uit_806_41_4_4 | Việc ứng_dụng và đổi_mới trong thương_mại góp_phần đẩy nhanh toàn_cầu_hoá . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_545_34_1_3_31 | Diện_tích châu_lục này bao_phủ 8,7% tổng diện_tích Trái_Đất ( hoặc chiếm 29,4% tổng diện_tích lục_địa ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Châu Á phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ 8,7% tổng diện tích Trái Đất (hoặc chiếm 29,4% tổng diện tích lục địa). | uit_545_34_1_3 | Châu_lục này là nơi có diện_tích chiếm trên tổng_số diện_tích lục_địa lớn nhất . | ['NEI'] | châu Á |
uit_260_18_12_2_31 | Quan_lại bất_kỳ lớn bé đều được đem ý_kiến của mình mà trình_bày . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Theo Trần Trọng Kim, người ta "thường hiểu mấy chữ quân chủ chuyên chế theo nghĩa của các nước Tây Âu ngày nay, chứ không biết mấy chữ ấy theo cái học Nho giáo có nhiều chỗ khác nhau..." Theo tổ chức của nhà Nguyễn, khi có việc gì quan trọng, thì vua giao cho đình thần các quan cùng nhau bàn xét. Quan lại bất kỳ lớn bé đều được đem ý kiến của mình mà trình bày. Việc gì đã quyết định, đem dâng lên để vua chuẩn y, rồi mới thi hành. Hoàng đế tuy có quyền lớn nhưng lại không được làm điều gì trái phép thường. Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can ngăn của những người này. Quan chức của triều đình chỉ phân ra tới phủ huyện, từ tổng trở xuống thuộc về quyền tự trị của dân. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc tại địa phương. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng. | uit_260_18_12_2 | Các quan_lại ở cấp thấp hơn thường chỉ đảm_nhiệm các công_việc hành_chánh và không được phép tham_gia vào quá_trình quyết_định . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_2127_141_79_9_32 | Điều này hàm_ý rằng tiêu_thụ năng_suất là đầu vào cần_thiết để duy_trì lao_động năng_suất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Mill coi phát triển kinh tế là chức năng của đất đai, nhân lực và vốn. Trong khi đất đai và nhân lực là hai yếu tố sản xuất cơ bản, vốn là "phần tích lũy, trích từ sản phẩm của lao động trước đó." Chỉ có thể gia tăng tài sản nếu đất đai và vốn giúp tăng sản xuất nhanh hơn lực lượng lao động. Lao động năng suất là năng suất của tài sản và vốn cộng lại. "Tốc độ tích lũy vốn tỉ lệ với lao động làm việc năng suất. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng lao động không năng suất chỉ là thu nhập chuyển sang; lao động không năng suất không tạo ra tài sản hay thu nhập". Người lao động năng suất tạo ra tiêu thụ năng suất. Tiêu thụ năng suất là "cái duy trì và gia tăng năng lực năng suất của xã hội." Điều này hàm ý rằng tiêu thụ năng suất là đầu vào cần thiết để duy trì lao động năng suất. | uit_2127_141_79_9 | Lao_động năng_suất chỉ có_thể duy_trì nêu tiêu_thụ năng_suất được tăng_cường mạnh_mẽ hơn_nữa . | ['NEI'] | John Stuart Mill |
uit_174_11_255_4_32 | Là tuyến sông có luồng_lạch không ổn_định do lòng_sông bị bồi cạn , nguyên_nhân do việc hình_thành đập Cổ_Linh làm ảnh_hưởng đến chế_độ thuỷ_triều từ Cửa Đại tới cửa Kỳ_Hà . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Trường Giang: Dài 67 km, điểm đầu là ngã ba An Lạc và điểm cuối là Kỳ Hà, do Trung ương quản lý. Trong đó có 16 km thuộc sông cấp V, 51 km là sông cấp VI. Tuyến sông chạy dọc theo bờ biển phía Đông tỉnh Quảng Nam, nối liền với thị xã Hội An, Tam Kỳ và các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành. Là tuyến sông có luồng lạch không ổn định do lòng sông bị bồi cạn, nguyên nhân do việc hình thành đập Cổ Linh làm ảnh hưởng đến chế độ thủy triều từ Cửa Đại tới cửa Kỳ Hà. Hiện tại trên tuyến có nhiều chướng ngại vật và nhiều bãi cạn do các công trình vượt sông như cầu, đập thủy lợi, đường điện... không đảm bảo các thông số kỹ thuật. | uit_174_11_255_4 | Luồng_lạch của tuyến sông không ổn_định do việc hình_thành đập Cổ_Linh vào mùa xuân năm 2005 làm ảnh_hưởng đến chế_độ thuỷ_triều từ Cửa Đại tới cửa Kỳ_Hà . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_811_41_47_2_31 | Kết_thúc thời_kỳ quân_phiệt ở Trung_Quốc và khởi_đầu của Nội_chiến Trung_Quốc giữa Quốc_dân Đảng và Đảng Cộng_sản . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1928: Alexander Fleming phát hiện ra penicillin. Kết thúc thời kỳ quân phiệt ở Trung Quốc và khởi đầu của Nội chiến Trung Quốc giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản. Malta trở thành thành viên Khối Liên hiệp Anh. Vua Zog I nắm quyền tại Albania. Phong trào Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế được thành lập. Nhân vật chuột Mickey ra đời. | uit_811_41_47_2 | Đảng Cộng_Sản Trung_Quốc lãnh_đạo bởi Mao_Trạch_Đông . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_5_1_15_1_21 | Việt_Nam có diện_tích 331.212 km² , đường biên_giới trên đất_liền dài 4.639 km , đường bờ biển trải dài 3.260 km , có chung đường biên_giới trên biển với Thái_Lan qua vịnh Thái_Lan và với Trung_Quốc , Philippines , Indonesia , Brunei , Malaysia qua Biển_Đông . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần). | uit_5_1_15_1 | Việt_Nam có chung đường biên_giới trên biển Thái_Lan nhưng không chung với Trung_Quốc . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_38_2_79_1_21 | Động_từ tiếng Anh được chia theo thì và thể , và hợp ( agreement ) với đại_từ ngôi số ba số_ít . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Động từ tiếng Anh được chia theo thì và thể, và hợp (agreement) với đại từ ngôi số ba số ít. Chỉ động từ to be vẫn phải hợp với đại từ ngôi thứ nhất và thứ hai số nhiều. Trợ động từ như have và be đi kèm với động từ ở dạng hoàn thành và tiếp diễn. Trợ động từ khác với động từ thường ở chỗ từ not (chỉ sự phủ định) có thể đi ngay sau chúng (ví dụ, have not và do not), và chúng có thể đứng đầu trong câu nghi vấn. | uit_38_2_79_1 | Tính từ tiếng Anh được chia theo thì và thể phù_hợp với đại_từ ngôi số ba số_ít . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_1656_114_100_1_32 | Một ghi_chú liên_quan là vẫn còn nhiều tranh_luận về tuần_hoàn xã_hội , tuần_hoàn thế_giới nếu có tồn_tại một thực_thể mà chúng_ta có_thể gọi là xã_hội . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/xã hội | Một ghi chú liên quan là vẫn còn nhiều tranh luận về tuần hoàn xã hội, tuần hoàn thế giới nếu có tồn tại một thực thể mà chúng ta có thể gọi là xã hội. một số học thuyết Mac xít, như Louis Althusser, Ernesto Laclau và Slavoj Zizek đã tranh luận rằng xã hội chỉ là kết quả của hệ tư tưởng cầm quyền trong một hệ thống giai cấp nào đó, và không nên sử dụng xã hội là một khái niệm xã hội. Định nghĩa của Mac về xã hội là một tổng hợp của các mối quan hệ xã hội giữa những thành viên của một cộng đồng đối lập với những cách hiểu về viễn cảnh của chủ nghĩa siêu hình: xã hội chỉ đơn giản là tống hợp những cá nhân trong một khu vực. | uit_1656_114_100_1 | Xã_hội sẽ tồn_tại một giai_cấp nhất_định nếu tuần_hoàn thế_giới có tồn_tại một thực_thể xã_hội như_thế . | ['NEI'] | xã hội |
uit_634_37_95_1_32 | Dữ_liệu đáng tin_cậy về nhân_khẩu của Triều_Tiên rất khó để có được . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Dữ liệu đáng tin cậy về nhân khẩu của Triều Tiên rất khó để có được. Dữ liệu gần đây nhất xuất phát từ một cuộc điều tra dân số do Chính phủ Triều Tiên thực hiện năm 2008. Kết quả được công bố năm 2011 cho rằng dân số của Triều Tiên ở mức chính xác là 25 triệu người. Mặc dù con số được làm tròn rõ ràng, nhưng nó được ước tính gần như bằng các ước tính khác - ví dụ, theo ước tính của Bộ Giáo dục và Xã hội Liên Hợp Quốc từ năm 2010 là 24.346.229 và ước tính của CIA Factbook rằng dân số của Triều Tiên năm 2012 là 24.589.122. Ngày nay, Liên Hợp Quốc ước tính dân số xấp xỉ 25,78 triệu người, xếp thứ 54 trên thế giới. | uit_634_37_95_1 | Do việc truyền_thông đưa tin bị hạn_chế nên rất khó để có được nguồn dữ_liệu tin_cậy về nhân_khẩu Triều_Tiên . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_137_10_25_4_12 | Pháp duy_trì quyền kiểm_soát thực_tế cho đến ngày 22 tháng 10 năm 1953 thì Pháp quyết_định trao_trả chủ_quyền trong hoà_bình , khi Lào độc_lập hoàn_toàn với chính_thể quân_chủ_lập_hiến . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Trong Chiến tranh Đông Dương, Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập tổ chức kháng chiến Pathet Lào. Pathet Lào bắt đầu chiến tranh chống lực lượng thực dân Pháp với viện trợ của Việt Minh. Năm 1950, Pháp trao cho Lào quyền bán tự trị với vị thế một "nhà nước liên kết" trong Liên hiệp Pháp. Pháp duy trì quyền kiểm soát thực tế cho đến ngày 22 tháng 10 năm 1953 thì Pháp quyết định trao trả chủ quyền trong hòa bình, khi Lào độc lập hoàn toàn với chính thể quân chủ lập hiến. | uit_137_10_25_4 | Lào giành lại độc_lập làm cho Pháp tự_nguyện trả chủ_quyền vào ngày 22 tháng 10 năm 1953 và hoạt_động theo cơ_chế quân_chủ_lập_hiến . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_144_10_60_5_31 | Năm 2016 , Trung_Quốc là nhà_đầu_tư nước_ngoài lớn nhất vào kinh_tế Lào , tính luỹ kế họ đã đầu_tư 5,395 tỷ USD trong giai_đoạn 1989 – 2014 , xếp thứ nhì và thứ ba trong giai_đoạn này là Thái_Lan ( 4,489 tỷ USD ) và Việt_Nam ( 3,108 tỷ USD ) .. | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Là một quốc gia không giáp biển, lại có cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện và phần lớn lực lượng lao động thiếu kĩ năng, Lào vẫn là một trong những nước nghèo nhất Đông Nam Á. Kinh tế Lào phụ thuộc nhiều vào đầu tư và thương mại với các nước láng giềng. Năm 2009, dù Lào về chính thức vẫn là nhà nước cộng sản, song chính quyền Obama tuyên bố Lào không còn là nước Marx–Lenin và bỏ lệnh cấm các công ty Lào nhận tài chính từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hoa Kỳ (Ex-Im Bank). Năm 2011, Sở Giao dịch Chứng khoán Lào bắt đầu giao dịch. Năm 2016, Trung Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất vào kinh tế Lào, tính luỹ kế họ đã đầu tư 5,395 tỷ USD trong giai đoạn 1989–2014, xếp thứ nhì và thứ ba trong giai đoạn này là Thái Lan (4,489 tỷ USD) và Việt Nam (3,108 tỷ USD).. | uit_144_10_60_5 | Trung_Quốc là nhà_đầu_tư nước_ngoài lớn nhất vào kinh_tế Lào năm 2016 và đã đầu_tư tổng hơn 5 tỷ USD từ năm 1989 đến năm 2014 do thực_hiện dự_án nghiên_cứu lúa và xếp thứ hai và thứ ba là Thái_Lan và Việt_Nam . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_138_10_32_2_12 | Cuộc tấn_công này khiến lực_lượng Quân_đội Hoàng_gia Lào tan_rã ở mức_độ lớn , thế_lực chống cộng chính tại Lào chuyển sang lực_lượng H ' Mông dưới quyền Vàng Pao do Hoa_Kỳ và Thái_Lan ủng_hộ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Năm 1968, Quân đội Nhân dân Việt Nam phát động tấn công giúp Pathet Lào chống lại lực lượng Hoàng gia Lào. Cuộc tấn công này khiến lực lượng Quân đội Hoàng gia Lào tan rã ở mức độ lớn, thế lực chống cộng chính tại Lào chuyển sang lực lượng H'Mông dưới quyền Vàng Pao do Hoa Kỳ và Thái Lan ủng hộ. | uit_138_10_32_2 | Lực_lượng H ' Mông do Vàng Pao đứng đầu gồm lực_lượng chống cộng cũ , nhận được sự giúp_đỡ từ Hoa_Kỳ và Thái_Lan sau khi cuộc tấn_công này nổ ra . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_689_37_280_1_21 | Tháng 7 năm 2004 , Quần_thể kinh_thành và lăng_mộ Cao_Câu_Ly là địa_điểm đầu_tiên ở Triều_Tiên được đưa vào danh_sách Các di_sản văn_hoá thế_giới của UNESCO . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Tháng 7 năm 2004, Quần thể kinh thành và lăng mộ Cao Câu Ly là địa điểm đầu tiên ở Triều Tiên được đưa vào danh sách Các di sản văn hoá thế giới của UNESCO. | uit_689_37_280_1 | Quần_thể kinh_thành và lăng_mộ Cao_Câu_Ly chỉ được xem là di_sản văn_hoá quốc_gia . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_137_10_29_1_12 | Năm 1960 , giao_tranh bùng_phát giữa Lục_quân Hoàng_gia Lào và các du_kích Pathet_Lào được Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Liên_Xô hậu_thuẫn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Năm 1960, giao tranh bùng phát giữa Lục quân Hoàng gia Lào và các du kích Pathet Lào được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Liên Xô hậu thuẫn. Một chính phủ lâm thời đoàn kết dân tộc thứ nhì được Thân vương Souvanna Phouma thành lập vào năm 1962 song thất bại, và tình hình dần xấu đi và biến thành nội chiến quy mô lớn giữa chính phủ Hoàng gia Lào và Pathet Lào. Pathet Lào được quân đội và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ủng hộ. | uit_137_10_29_1 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Liên_Xô đứng về phía Pathet_Lào trong cuộc nội_chiến giữa Lục_quân Hoàng_gia Lào và Pathet_Lào năm 1960 . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_2129_141_86_3_22 | Giới_hạn trong tăng_trưởng năng_lực công_nghiệp đặt ra giới_hạn về số nhân công có chỗ ở hơn là giới_hạn tiền vốn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Năm 1869, Mill tiếp tục ủng hộ Học thuyết Quỹ lương do nhận thức rằng tiền vốn không nhất thiết phải cố định tại nơi mà nó được bổ sung qua "thu nhập của chủ lao động nếu không tích lũy hoặc chi dùng." Francis Amasa Walker cũng đề cập trong "The Wages Question" rằng giới hạn tiền vốn và tăng trưởng dân số "là bất thường, không phải cốt yếu" trong hình thành học thuyết. Giới hạn trong tăng trưởng năng lực công nghiệp đặt ra giới hạn về số nhân công có chỗ ở hơn là giới hạn tiền vốn. Hơn nữa, nền nông nghiệp nước Anh "đã đạt tới điểm lợi nhuận giảm dần."; do vậy, mỗi lao động sẽ không tạo ra đủ sản phẩm anh ta cần để sinh sống. Đối với những cải tiến về công nghệ và năng suất từ sau 1848, những lí luận ban đầu của học thuyết trở nên bất hợp lí và không phải là quy luật tổng quát. | uit_2129_141_86_3 | Giới_hạn tiền vốn có vấn_đề lớn hơn trong tăng_trưởng nhân_lực công_nghiệp . | ['Refute'] | John Stuart Mill |
uit_498_31_21_2_31 | Vịnh Mannar và eo_biển Palk ngăn giữa Sri_Lanka và Ấn_Độ , còn cầu Adam thì ngăn_cách vịnh và eo_biển này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Vịnh Bengal nằm ở ngoài khơi phía Đông Ấn Độ. Vịnh Mannar và eo biển Palk ngăn giữa Sri Lanka và Ấn Độ, còn cầu Adam thì ngăn cách vịnh và eo biển này. Biển Andama nằm giữa Vịnh Bengal và Quần đảo Andama. | uit_498_31_21_2 | Vịnh Mannar và eo_biển Palk hình_thành nên biển Laccadive ngăn giũa Sri_Lanka và Ấn_Độ , còn cầu Adam thì ngăn_cách vịnh và eo_biển này . | ['NEI'] | Ấn Độ Dương |
uit_1013_58_47_2_21 | Mân_Tây là quê_hương của nhiều người Khách Gia tại Đài_Loan , Đông_Nam_Á và Tứ_Xuyên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến | Mân Tây thời cổ dùng để chỉ các châu quận ở cực tây của Phúc Kiến là Đinh châu (汀州), ngoại trừ khu thành Long Nham và bên ngoài Chương Bình, là nơi cư trú của người Xa, và là một trong tứ châu Khách Gia. Mân Tây là quê hương của nhiều người Khách Gia tại Đài Loan, Đông Nam Á và Tứ Xuyên. Hiện nay, Mân Tây dùng để chỉ Long Nham. Thổ lâu Phúc Kiến là một di sản văn hóa thế giới. | uit_1013_58_47_2 | Người Khách Gia ở Đông_Nam_Á rất ít khi có quê_hương ở Mân_Tây . | ['Refute'] | Phúc Kiến |
uit_72_5_17_2_31 | Năm 1824 , Anh Quốc có quyền_sở_hữu đối_với toàn_bộ đảo theo một hiệp_định khác với Quốc_vương và Temenggong ( thống_lĩnh ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Năm 1819, chính khách người Anh Quốc Thomas Stamford Raffles đến và thay mặt Công ty Đông Ấn của Anh để ký kết một hiệp định với Quốc vương Hussein Shah của Vương quốc Johor nhằm phát triển phần phía nam của Singapore thành một trạm mậu dịch của Đế quốc Anh. Năm 1824, Anh Quốc có quyền sở hữu đối với toàn bộ đảo theo một hiệp định khác với Quốc vương và Temenggong (thống lĩnh). Năm 1826, Singapore trở thành một phần của Các khu định cư Eo biển, thuộc phạm vi quyền hạn của Ấn Độ thuộc Anh, rồi trở thành thủ đô của lãnh thổ vào năm 1836. | uit_72_5_17_2 | Do không có được hòn đảo , Anh Quốc đã phá_huỷ toàn_bộ vương_quốc . | ['NEI'] | Singapore |
uit_519_33_36_4_21 | Môi_trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt_đới của quần_đảo Andaman , Ghat_Tây , và Đông_Bắc đến rừng tùng_bách trên dãy Himalaya . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ nằm trong vùng sinh thái Indomalaya và gồm có ba điểm nóng đa dạng sinh học. Ấn Độ là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp, có 8,6% tổng số loài thú, 13,7% tổng số loài chim, 7,9% tổng số loài bò sát, 6% tổng số loài lưỡng cư, 12,2% tổng số loài cá, và 6,0% tổng số loài thực vật có hoa. Ấn Độ có nhiều loài đặc hữu, chiếm tỷ lệ 33%, và nằm tại các vùng sinh thái như rừng shola. Môi trường sống trải dài từ rừng mưa nhiệt đới của quần đảo Andaman, Ghat Tây, và Đông Bắc đến rừng tùng bách trên dãy Himalaya. Giữa chúng là rừng sala sớm rụng ẩm ở đông bộ Ấn Độ; rừng tếch sớm rụng khô ở trung bộ và nam bộ Ấn Độ; và rừng gai do keo Ả Rập thống trị nằm ở trung bộ Deccan và tây bộ đồng bằng sông Hằng. Dưới 12% đất đai của Ấn Độ có rừng rậm bao phủ. Sầu đâu là một loài cây quan trọng tại Ấn Độ, được sử dụng rộng rãi trong thảo dược nông thôn Ấn Độ. Cây đề xuất hiện trên các ấn ở di chỉ Mohenjo-daro, Đức Phật giác ngộ dưới gốc của loài cây này. | uit_519_33_36_4 | Môi_trường không kéo_dài từ rừng mưa nhiệt_đới của quần_đảo Andaman , Ghat_Tây và Đông_Bắc đến rừng tùng_bách trên dãy Himalaya . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_812_41_55_3_12 | Cặp đôi tội_phạm Bonnie và Clyde bị bắn chết trong một cuộc phục_kích của cảnh_sát . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1934: Cuộc Vạn lý Trường chinh của Mao Trạch Đông. Hoa Kỳ trao quyền tự trị cho Philippines. Cặp đôi tội phạm Bonnie và Clyde bị bắn chết trong một cuộc phục kích của cảnh sát. Nội chiến ở Áo dẫn đến việc những người phát xít nắm quyền lực tại nước này. Hitler gây ra sự kiện Đêm những con dao dài, sát hại các đối thủ của ông. Paul Hindenburg qua đời. Hitler tự xưng là Fuhrer của nước Đức. | uit_812_41_55_3 | Cặp đôi tội_phạm Bonnie và Clyde đã bị tiêu_diệt trong một cuộc tập_kích của cảnh_sát . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_474_27_187_1_31 | Ở thời hiện_đại , Chủ_nghĩa Mao do Mao_Trạch_Đông sáng_tạo nên được coi là một nhánh của chủ_nghĩa_cộng_sản với sự kết_hợp giữa chủ_nghĩa Marx , chủ_nghĩa Stalin được biến_đổi theo những điều_kiện kinh_tế – xã_hội của Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Ở thời hiện đại, Chủ nghĩa Mao do Mao Trạch Đông sáng tạo nên được coi là một nhánh của chủ nghĩa cộng sản với sự kết hợp giữa chủ nghĩa Marx, chủ nghĩa Stalin được biến đổi theo những điều kiện kinh tế – xã hội của Trung Quốc. Mao Trạch Đông là người có ác cảm với nhiều truyền thống văn hóa, tư tưởng của Trung Quốc. Ông muốn hủy bỏ nền văn hóa truyền thống để mau chóng hiện đại hóa quốc gia bằng cách làm cuộc Cách mạng văn hóa phá hủy một cách có hệ thống các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể cổ truyền của Trung Quốc. Tuy nhiên cuộc cách mạng này đã thất bại khi nó không thể xây dựng được những giá trị văn hóa mới mà chỉ phá hủy văn hóa cũ và bị các cá nhân, phe phái trong Đảng Cộng sản Trung Quốc lợi dụng để triệt hạ nhau. Sau thời kỳ Cách mạng văn hóa, các yếu tố văn hóa truyền thống bắt đầu được khôi phục, và hiện nay được coi là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của đất nước. | uit_474_27_187_1 | Chủ_nghĩa Stalin hướng đến những mục_tiêu giống với chủ_nghĩa Marx . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_152_11_24_1_11 | Quảng_Nam nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới , chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô , chịu ảnh_hưởng của mùa đông_lạnh miền Bắc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,6 °C, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12 °C và nhiệt độ vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Trà My là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4,000 mm. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng mùa mưa trên một địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh. | uit_152_11_24_1 | Mùa mưa và mùa khô là 2 mùa đặc_trưng của khí_hậu nhiệt_đới tại Quảng_Nam , ngoài_ra khu_vực còn có cả không_khí lạnh của miền Bắc . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_512_33_1_3_21 | Ấn_Độ tiếp_giáp với Ấn_Độ_Dương ở phía Nam , biển Ả_Rập ở phía Tây – Nam và vịnh Bengal ở phía Đông – Nam , Ấn_Độ có đường biên_giới trên bộ với Pakistan ở phía Tây ; với Trung_Quốc , Nepal và Bhutan ở phía Đông – Bắc và Myanmar cùng Bangladesh ở phía Đông . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Ấn Độ (tiếng Hindi: भारत, chuyển tự Bhārata, tiếng Anh: India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ (tiếng Hindi: भारत गणराज्य, chuyển tự Bhārat Gaṇarājya, tiếng Anh: Republic of India), là một quốc gia cộng hòa có chủ quyền tại khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và là một trong hai quốc gia tỷ dân trên thế giới, với dân số trên 1,410 tỷ người. Ấn Độ tiếp giáp với Ấn Độ Dương ở phía Nam, biển Ả Rập ở phía Tây – Nam và vịnh Bengal ở phía Đông – Nam, Ấn Độ có đường biên giới trên bộ với Pakistan ở phía Tây; với Trung Quốc, Nepal và Bhutan ở phía Đông – Bắc và Myanmar cùng Bangladesh ở phía Đông. Trên biển Ấn Độ Dương, Ấn Độ giáp với Sri Lanka và Maldives; thêm vào đó, Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan và Indonesia. | uit_512_33_1_3 | Ấn_Độ có biên_giới trên bộ chung với Pakistan ở phía Đông , về phía Đông – Bắc có biên_giới chung với Trung_Quốc , Nepal và Bhutan còn Myanmar cùng Bangladesh ở phía Đông . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_2735_163_61_2_22 | Trong cơ_chế này nhà_nước là người điều_phối mọi nguồn_lực trong nền kinh_tế . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Cơ chế bao cấp: cơ chế này được các nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình Liên Xô sử dụng như Liên Xô, Việt Nam, Trung Quốc và các nước Đông Âu. Trong cơ chế này nhà nước là người điều phối mọi nguồn lực trong nền kinh tế. Cơ chế này hoạt động ổn định trong giai đoạn 1928-1970 nhưng nó thể hiện nhược điểm nội tại không thể khắc phục từ sau cuộc Khủng hoảng dầu mỏ 1973. | uit_2735_163_61_2 | Mọi nguồn_lực kinh_tế trong cơ_chế này , bên cạnh nhà_nước còn có nhiều người điều_phối khác . | ['Refute'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_40_3_5_2_32 | Các dạng trước đó của ngôn_ngữ bao_gồm tiếng Pháp cổ và tiếng Pháp Trung_đại . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp là một ngôn ngữ Rôman (tức là có nguồn gốc từ tiếng Latinh thông tục) phát triển từ các phương ngữ Gaul-Rôman được nói ở miền bắc nước Pháp. Các dạng trước đó của ngôn ngữ bao gồm tiếng Pháp cổ và tiếng Pháp Trung đại. | uit_40_3_5_2 | Tiếng Pháp cổ và tiếng Pháp Trung_đại có điểm tương_đồng với tiếng Latinh và phương_ngữ Francien , từng được sử_dụng trong quá_khứ của ngôn_ngữ . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_34_2_44_1_22 | Ở bảng trên , đối_với các âm chặn ( tắc , tắc-xát , và xát ) đi theo cặp ( chẳng_hạn / p b / , / tʃ dʒ / , và / s z / ) , âm đứng trước trong cặp là âm căng ( hay âm mạnh ) còn âm sau là âm lơi ( hay âm yếu ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Ở bảng trên, đối với các âm chặn (tắc, tắc-xát, và xát) đi theo cặp (chẳng hạn /p b/, /tʃ dʒ/, và /s z/), âm đứng trước trong cặp là âm căng (hay âm mạnh) còn âm sau là âm lơi (hay âm yếu). Khi phát âm các âm căng (như /p tʃ s/), ta cần phải căng cơ và hà hơi mạnh hơn so với khi phát âm các âm lơi (như /b dʒ z/), và những âm căng như vậy luôn vô thanh. Âm lơi hữu thanh một phần khi đứng đầu hoặc cuối ngữ lưu, và hữu thanh hoàn toàn khi bị kẹp giữa hai nguyên âm. Các âm tắc căng (như /p/) có thêm một số đặc điểm cấu âm hoặc âm học khác biệt ở đa phần các phương ngữ: chúng trở thành âm bật hơi [pʰ] khi đứng một mình ở đầu một âm tiết được nhấn, trở thành âm không bật hơi ở đa số trường hợp khác, và thường trở thành âm buông không nghe thấy [p̚ ] hoặc âm tiền-thanh hầu hóa [ˀp] khi đứng cuối âm tiết. Đối với các từ đơn âm tiết, nguyên âm đứng trước âm tắc căng được rút ngắn đi: thế nên nguyên âm của từ nip tiếng Anh ngắn hơn (về mặt ngữ âm, chứ không phải âm vị) nguyên âm của từ nib. | uit_34_2_44_1 | / s z / là một cặp âm căng . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_1805_123_153_1_11 | ^ Năm 1389 , Trận_Kosovo ( trong Chiến_tranh Serbia-Ottoman ) , quân Ottoman do Sultan_Murad_I thân_chinh thống_lĩnh giành chiến_thắng kiểu Pyrros trước quân Serbia do đích_thân vua Lazar cầm_đầu . | Supports | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 1389, Trận Kosovo (trong Chiến tranh Serbia-Ottoman), quân Ottoman do Sultan Murad I thân chinh thống lĩnh giành chiến thắng kiểu Pyrros trước quân Serbia do đích thân vua Lazar cầm đầu. | uit_1805_123_153_1 | Trận_Kosovo có phần thắng nghiêng về đế_chế Ottoman . | ['Support'] | chiến tranh |
uit_1801_123_125_1_22 | ^ Năm 480 TCN , Trận thuỷ_chiến Salamis ( trong Chiến_tranh Hy Lạp-Ba Tư lần thứ hai ) , thuỷ_binh các thành bang Hy_Lạp do danh_tướng Themistocles chỉ_huy đánh tan_tác thuỷ_binh Ba Tư do vua Xerxes I thân_chinh thống_lĩnh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 480 TCN, Trận thủy chiến Salamis (trong Chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư lần thứ hai), thủy binh các thành bang Hy Lạp do danh tướng Themistocles chỉ huy đánh tan tác thủy binh Ba Tư do vua Xerxes I thân chinh thống lĩnh. | uit_1801_123_125_1 | Tướng Themistocles phải tháo_chạy sau khi bị quân Ba Tư đánh quyết_liệt trong trận Salamis . | ['Refute'] | chiến tranh |
uit_1209_80_25_3_32 | Albert_Einstein đã phát_biểu rằng : " Everything in life is vibration " ( mọi thứ trên đời đều là rung_động ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Một luận thuyết cho rằng vật chất là do các nguyên tử chịu tác động của sự rung động (vibration), hay chuyển động (motion), ở tần số hay vận tốc cao sinh từ trường (electro-magnetism) gây kết dính mà thành. Tất cả các dạng chất rắn, chất lỏng, chất khí; hay các dạng năng lượng như âm thanh, ánh sáng; cũng đều được tạo ra bằng các sóng rung động như thế. Albert Einstein đã phát biểu rằng: "Everything in life is vibration" (mọi thứ trên đời đều là rung động). | uit_1209_80_25_3 | Albert_Einstein là nhà_vật_lý tài_ba người Đức đã phát_biểu rằng mọi thứ trên đời đều là rung_động . | ['NEI'] | vật chất |
uit_46_3_41_2_21 | Nó là ngôn_ngữ đầu_tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn_ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn_bộ dân_số Canada . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác. | uit_46_3_41_2 | Hơn 10 triệu người hoặc 30% trên toàn_bộ dân_số Canada không sử_dụng ngôn_ngữ đó như là ngôn_ngữ đầu_tiên . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_530_33_78_3_12 | Mỗi năm họ làm từ 1-2 lần , để tự rèn_luyện sức chịu_đựng những cơn đau . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Cạo đầu dâng thần thánhNgười dân ở một số vùng tại Ấn Độ tin rằng, cạo đầu dâng tóc cho thần thánh là để tỏ lòng biết ơn. Kỳ quặc hơn, người theo đạo Jain không chỉ cạo mà còn nhổ sạch tóc trên đầu bằng cách tự nhổ hoặc nhờ người khác nhổ cho. Mỗi năm họ làm từ 1-2 lần, để tự rèn luyện sức chịu đựng những cơn đau. | uit_530_33_78_3 | Mỗi năm , họ tổ_chức một hoặc hai lần để rèn_luyện khả_năng chịu_đựng đau_đớn bằng cách tự_tạo ra những trạng_thái đau . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_355_22_25_6_22 | Tuy đồng_tình thậm_chí có ủng_hộ quân khởi_nghĩa , Từ Hi_Thái hậu lại giúp các lực_lượng nước_ngoài dập tắt cuộc khởi_nghĩa này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tuy nhiên nguyên nhân chính của sự sụp đổ của đế quốc Trung Hoa không phải do tác động của châu Âu và Mỹ, như các nhà sử học theo chủ thuyết vị chủng phương Tây vẫn hằng tin tưởng, mà có thể là kết quả của một loạt các biến động nghiêm trọng bên trong, trong số đó phải kể đến cuộc nổi dậy mang tên Thái Bình Thiên Quốc kéo dài từ 1851 đến 1862. Mặc dù cuối cùng lực lượng này cũng bị lực lượng triều đình dập tắt, cuộc nội chiến này là một trong số những cuộc chiến đẫm máu nhất trong lịch sử loài người - ít nhất hai mươi triệu người bị chết (hơn tổng số người chết trong Chiến tranh thế giới thứ nhất). Trước khi xảy ra nội chiến này cũng có một số cuộc khởi nghĩa của những người theo Hồi giáo, đặc biệt là ở vùng Trung Á. Sau đó, một cuộc khởi nghĩa lớn cũng nổ ra mặc dù tương đối nhỏ so với nội chiến Thái Bình Thiên Quốc đẫm máu. Cuộc khởi nghĩa này được gọi là khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn với mục đích đuổi người phương Tây ra khỏi Trung Quốc. Tuy đồng tình thậm chí có ủng hộ quân khởi nghĩa,Từ Hi Thái hậu lại giúp các lực lượng nước ngoài dập tắt cuộc khởi nghĩa này. | uit_355_22_25_6 | Từ Hi_Thái hậu đã đồng_tình ủng_hộ quân khởi_nghĩa đàn_áp lực_lượng nước_ngoài . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_4_1_8_1_31 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam đều muốn đặt một quốc_hiệu riêng trong thời_đại của mình . | ['NEI'] | Việt Nam |