Unnamed: 0
int64 0
34.9k
| Question
stringlengths 10
9.93k
⌀ | Answer
stringlengths 47
26.8k
|
---|---|---|
4,360 | Do ông B quên không đóng cửa vườn dưa nên con bò nhà anh D đã vào vườn và làm hư hại một phần vườn dưa nhà ông B. Ông B yêu cầu anh D phải bồi thường thiệt hại do con bò gây ra, nhưng anh D không đồng ý vì cho rằng do lỗi của ông B không đóng cửa vườn. Trong trường hợp này, việc bồi thường thiệt hại được xác định như thế nào? | Theo quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi thì khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường. Trong trường hợp trên, ông B tuy là người bị thiệt hại nhưng thiệt hại đó một phần do lỗi của ông vì ông quên không đóng cửa vườn, nên ông phải chịu một phần trách nhiệm đối với thiệt hại xảy ra. Còn anh D cũng có lỗi do đã không trông coi bò để bò phá vườn dưa, anh cũng phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại xảy ra và phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Nguồn: nguoiduatin.vn |
24,466 | Xin nhờ các luật sư tư vấn giúp trường hợp của công ty tôi. Công ty tôi có thuê nhà xưởng từ công ty A có ký hợp đồng trong đó có điều khoản với nội dung như sau: "Hợp đồng này có giá trị ngay sau khi hai bên ký kết và được phòng công chứng nhà nước thành phố Hà Nội chứng nhận và được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ 1 bản và 1 bản lưu tại phòng công chứng theo quy định", hiện tại chúng tôi muốn sửa nội dung trên thành " Hợp đồng này có giá trị ngay sau khi hai bên ký kết và được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ 1 bản", các điều khoản khác trong hợp đồng không thay đổi. Việc thay đổi này được lập thành phụ luc hợp đồng có vấn đề gì không. Xin chân thành cảm ơn. | Việc này doanh nghiệp bạn với đơn vị cho thuê nhà xưởng cứ lập bản phụ lục hợp đồng là được. Trong nội dung phụ lục hợp đồng cần thể hiện rõ nội dung được sửa đổi bổ sung, các bên cùng ký xác nhận và phụ lục cũng phải được lập thành hai bản mỗi bên giữ một bản. Trường hợp Hợp đồng của công ty bạn đã được công chứng thì việc lập phụ lục hợp đồng cũng nên thực hiện theo thủ tục và hình thức của hợp đồng chính để đảm bảo tính nhất quán của văn bản. |
34,723 | Trường hợp nào thì nơi cư trú của người chưa thành niên sẽ do Tòa án quyết định? | Theo quy định pháp luật hiện hành thì trường hợp nào nơi cư trú của người chưa thành niên sẽ do Tòa án quyết định? Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên như sau: Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. Như vậy, nếu trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định theo quy định trên. |
16,779 | Tôi tên Ý năm nay 42 tuổi làm nghề buôn bán. Tôi muốn hỏi là lãi suất cho vay là bao nhiêu thì có thể bị xử phạt tù? Tôi có cho em họ chồng vay nóng số tiền là 200.000.000 đồng với lãi suất là 10%/tháng. Đóng tiền được 05 tháng thì không đóng tiền cho tôi mà đòi kiện tôi ngồi tù. Tôi muốn hỏi là lãi suất tôi cho vay như vậy có bị ngồi tù không? | Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn cho vay với lãi suất 10%/tháng tương đương 120%/năm gấp 06 lần so với mức lãi suất quy định của quy định pháp luật và bạn đã thu lãi suất trong 05 tháng là 100.000.000 đồng sẽ thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trân trọng! |
13,923 | Ông nội tôi có mảnh đất thuộc diện lấn chiếm không có sổ đỏ và cũng không làm được sổ đỏ. Khi địa chính về đo đạc thì mảnh đất mang tên bố tôi trên sổ sách đóng thuế. Gia đình tôi ở trên mảnh đất đó từ năm 2005 đến nay. Tôi xin hỏi là các cô chú của tôi có quyền đòi chia mảnh đất đó không. Nếu có kiện tụng thì tòa xử như thế nào? | Gia đình anh đang sử dụng đất lấn, chiếm từ năm 2005 đến nay. Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định "bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai" thì Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sẽ thu hồi đối với đất bị lấn, chiếm. Như vậy, ông nội anh cũng như gia đình anh không có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với mảnh trên; do đó cũng không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời cô chú anh cũng không có quyền đòi chia mảnh đất trên. Ngày 01 tháng 01 năm 2012, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực, theo đó, tất cả những trường hợp đang sử dụng đất theo hiện trạng thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đều phải nộp thuế , trong đó bao gồm cả trường hợp đất lấn, chiếm. Căn cứ theo khoản 2 điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, bố anh là người đang trực tiếp sử dụng đất nên có nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên, việc bố anh có tên trong sổ sách nộp thuế không có nghĩa là bố anh được công nhận quyền sử dụng đất. Khoản 7 điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có quy định: "Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm." Do đó, dù bố anh đã đóng thuế nhưng vì diện tích đất có nguồn gốc lấn, chiếm nên không được công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. |
698 | Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú được quy định như thế nào? | Theo Điều 3 Luật cư trú 2020 có quy định về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú, cụ thể như sau: 1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật 2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. 3. Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả. 4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. 5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Do đó, nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú được quy định như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật - Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và các quy định khác được nêu trên. |
728 | Thương binh bị mất vài ngón tay có được làm căn cước công dân hay không? | Tại Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA có quy định về vấn đề thu thập thông tin công dân khi làm căn cước công dân như sau: Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau: 1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Lựa chọn loại cấp Căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân. 3. Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau: Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm; Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái. Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được. 4. Chụp ảnh chân dung của công dân Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai. 5. In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. 6. In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. 7. Thu lệ phí theo quy định. 8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. 9. Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. 10. Ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú. Công an cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư phải tiến hành kiểm tra xác minh và thực hiện phê duyệt, cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn là thương binh, bị mất ngón tay trong chiến tranh thì bạn vẫn được cấp căn cước công dân. Cán bộ công an sẽ mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được của bạn. Trong trường hợp Thương binh bị mất vài ngón tay thì có được làm căn cước công dân? (Hình từ Internet) |
14,397 | Quyền tự bảo vệ của tác giả, chủ sở hữu đối với tác phẩm của mình được quy định như thế nào? | Điều 198, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định: 1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình: a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; b) Yêu cầu tổ chức,cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm,xin lỗi,cải chính công khai,bồi thường thiệt hại; c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp của mình. 2. Tổ chức,cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Tổ chức,cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn |
21,352 | Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình được quy định thế nào? | Điều 103 Bộ luật này cũng quy định trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân nói chung như sau: Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên. Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau. Trân trọng! |
2,914 | Mẹ em mất năm 1986 không có để lại di chúc, bố em mất tháng 4 năm 2004 có lập di chúc để lại căn nhà cho em được quyền thừa kế (di chúc được UBND phường xác nhận). Năm 2013 em có làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất sang tên em có niêm yết công khai 30 ngày tại UBND phường. Nay có 1 người anh với 1 người chị muốn thưa kiện đòi chia nhà (hiện nay tất cả các anh chị đều có nhà để ở đều do bố em bỏ tiền mua cho khi lập gia đình) 4 anh chị còn lại thì thống nhất để toàn quyền thừa kế cho em. Vậy mấy anh chị luật sư cho em hỏi tòa án có đồng ý chia nhà theo ý 2 người đó không và nếu có chia thì áp dụng theo giá thị trường hay áp dụng khung giá đất của nhà nước và mức chia ra sao? | Về phần di chúc chỉ có bố em để phần sở hữu bố em cho em, phần nữa căn nhà còn lại thuộc sở hữu mẹ em thì nếu các bên thuộc diện được hưởng thừa kế ( gồm có con ruột) có có yêu cầu thì chia cho đồng thừa kế theo luật tức là chia cho 6 anh chị em , nếu 4 anh chị không muốn nhận phần của mình thì làm khước từ nhận phần di sản thừa kế , chỉ chia cho 2 anh chi có yêu cầu nộp đơn tại tòa án giá trị phần mỗi người được hưởng là 1/12 giá trị căn nhà. Giá trị căn nhà dựa trên cơ sở định giá theo đơn giá thị trường tại thời điểm chia di sản thừa kế. |
5,644 | Giấy chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng không đổi chứng minh nhân dân mới có vi phạm không? | Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân, giấy chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày được cấp (Điều 2, Nghị định 05/1999/NĐ-CP). Theo Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân bị xử phạt như sau: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân; c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân; c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân; b) Làm giả chứng minh nhân dân; c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Theo quy định trên, không đổi giấy chứng minh nhân dân khi hết hạn sử dụng có thể bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng. |
20,150 | Xin chào, tôi là Minh Khải. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ. Trong quá trình tìm hiểu tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu của bản thân. Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thì trường hợp tôi chưa học hết lớp 7 có được đi nghĩa vụ quân sự không? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! | Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân thực hiện nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau: 1. Về tuổi đời: - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội. - Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội. 3. Tiêu chuẩn sức khoẻ: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì pháp luật quy định chỉ tuyển chọn và gọi nhập ngũ đối với những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên . Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7 . Trường hợp, đối với các khu vực tuyển quân thuộc các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Bạn vui lòng tham khảo quy định về tiêu chuẩn văn hóa khi tuyển quân trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình. Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn tuyển quân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 140/2015/TT-BQP. Trân trọng! |
32,479 | Vợ mới sinh con có được yêu cầu ly hôn không? | Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, theo quy định như trên, bạn không có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi vợ bạn đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. |
7,357 | Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? | Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! |
23,190 | Mẫu Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng mới nhất hiện nay? | Hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về mẫu văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng. Tuy nhiên anh/chị có thể tham khảo một số mẫu Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng sau đây: Xem chi tiết Mẫu số 01 Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng tại đây . Mẫu số 02 Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng tại đây . Mẫu số 03 Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng tại đây . |
5,104 | Ông bà ở quê lên chăm cháu trên 1 tháng thì có cần thông báo lưu trú không? | Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú như sau: Điều 30. Thông báo lưu trú 1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. 2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú. 4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. 5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú. Như vậy, trường hợp ông bà ở quê lên chăm cháu thời gian trên 30 ngày thì cần thực hiện thông báo lưu trú cho ông bà. Việc thông báo phải được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau và chỉ cần thông báo lưu trú một lần. |
17,955 | Thế nào là trách nhiệm do giao vật không đồng bộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Liên, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự qua từng thời kỳ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ được quy định như thế nào trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (lien***@gmail.com) | Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016 được quy định tại Điều 436 Bộ luật Dân sự 2005 như sau: 1. Trong trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây: a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ; b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 2. Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm do giao vật không đồng bộ trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết thêm tại Bộ luật dân sự 2005. Trân trọng! |
20,463 | Căn cứ phát sinh người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? | Người đại diện theo pháp luật được quy định trong BLDS là người đại diện theo phápluật tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của phápluật ( khoản 2 điều 73 BLTTDS). Những người đại diện theo pháp luật của đương sự gồm: cha, mẹ của con chưa thành niên; người giám hộ của người được giám hộ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chủ hộ gia đình và cá nhân tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. |
17,506 | Quyền sở hữu công nghiệp là gì? | Theo quy định tại khoản 4 Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì: Quyền sở hữu công nghiệplà quyền của tổ chức,cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm: - Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. - Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. - Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn |
18,888 | Sở hữu chung của các thành viên gia đình trong quan hệ dân sự quy định ra sao? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên luật năm nhất, em đang tự tìm hiểu những quy định về luật dân sự. Anh chị cho em hỏi: Sở hữu chung của các thành viên gia đình trong quan hệ dân sự quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! | Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc sở hữu chung của các thành viên gia đình được quy định như sau: - Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. - Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp là sở hữu chung của vợ chồng. Sở hữu chung của các thành viên gia đình trong quan hệ dân sự được quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng! |
27,384 | Hồ sơ thay đổi chủ hộ | Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật cư trú 2020 hồ sơ thay đổi chủ hộ bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. |
23,548 | Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hùng Anh. Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là, điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! | Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu được quy định tại Điều 29 Luật Cư trú 2006, cụ thể như sau: - Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ. - Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. - Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính,đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu. - Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộpphiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới. - Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu. - Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này tôi có thể tìm hiểu vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật Cư trú 2006. Trân trọng! |
33,496 | Chúng tôi được biết nhà nước có nhiều chính sách để ngăn chặn và xử lý tệ nạn ma túy. Trong trường hợp khu đân cư chúng tôi sinh sống có vài con hẻm nhỏ, lại thiếu ánh sáng về đêm, chúng tôi phát hiện có số người thường đêm lãng vãng có dấu hiệu sử dụng ma túy. Người dân có thể làm gì để góp phần ngăn chặn tình trạng này?
Trần Khương (Nha Trang) | Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 09-12-2000 và sửa đổi bổ sung năm 2008 đã xác định phòng, chống ma túy là trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và toàn xã hội. Luật có các quy định trách nhiệm cho cá nhân, cũng như gia đình trong việc phòng, chống ma túy, cụ thể cá nhân, gia đình có trách nhiệm như sau: 1. Giáo dục thành viên trong gia đình, thân nhân về tác hại của ma túy và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma túy; 2. Thực hiện đúng chỉ định của thầy thuốc về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh; 3. Đấu tranh với các hành vi trái phép về ma túy của thân nhân và của người khác; 4. Tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng; theo dõi, giúp đỡ người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện; 5. Phát hiện, cung cấp nhanh chóng các thông tin về tệ nạn ma túy cho cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền; 6. Phát hiện, báo cáo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc trồng cây có chứa chất ma túy; tham gia triệt phá cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa phương tổ chức. Trách nhiệm của của mỗi người trong việc phòng, chống ma túy (Hình từ Internet) Như vậy trong trường hợp của bạn, khi phát hiện có hiện tượng người sử dụng ma túy cần nắm rõ tình hình và báo cho công an phường, xã nơi đó biết để có biện pháp xử lý đấu tranh, ngăn chặn một cách hữu hiệu. Luật cũng quy định cá nhân, gia đình tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy được Nhà nước bảo vệ và giữ bí mật. Trường hợp do tham gia phòng, chống ma túy mà bị thiệt hại về tài sản thì được Nhà nước đền bù; trường hợp cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách đặc biệt của Nhà nước. |
7,543 | Bộ luật dân sự quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là bao lâu? | 1. Thời hiệu yêu càu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật dân sự ( về giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi, do bị lừa dối, đe dọa, do bị nhầm lẫn, do không nhận thức và làm chủ được hành vi, do không tuân thủ về hình thức ...) là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. 2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 ( về giao dịch dân sự do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội và do giả tạo ) của Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế. |
412 | Dạ, em quê ở Bắc Giang xuống Hà Nội học Cao Đẳng, hiện ở Hoàn Kiếm. Em muốn hỏi, ban ngày em không ở trọ nhiều mà chủ yếu sáng đi học, tối đi làm rồi về ngủ qua đêm thôi. Như vậy, có phải đăng ký tạm trú không? | Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về đăng ký tạm trú như sau: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Do vậy, khi bạn học tập và làm việc ổn định, thường xuyên tại một địa điểm ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú tại nơi đó mặc dù sáng đi học, tối đi làm như bạn đã đề cập. Trân trọng! |
11,338 | Do người lao động làm hư hại máy móc of Doanh nghiệp trị giá 100 triệu làm lỗi cố ý, để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại thì Doanh nghiệp was tiến hành thu kept chiếc xe máy trị giá 50trieu of người lao động to quarantine thường bồi, khác phục hậu quả. Việc thu hold you đầy đủ ban giám đốc, đại diện công đoàn, đại diện người lao động. Vậy việc thu kept likewise đúng hay sai? | + Căn cứ bồi thường thiệt hại of người lao động been quy định tại Khoản 1 Điều 130 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị or may hành vi khác cause thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định pháp luật of “. + Người sử dụng lao động has trách nhiệm chứng Minh the thiệt hại của mình là may căn cứ, hợp pháp and has lỗi của người lao động. Cụ thể chứng Minh số thiệt hại is 100tr. + Các bên possible thương lượng or kiện ra Tòa án to resolve yêu cầu bồi thường thiệt hại. + Hiện tại in Luật lao động, luật dân sự do not have quy định nào cho phép ban giám đốc, đại diện công đoàn, đại diện người lao động thu be kept tài sản to ensure việc bồi thường. Trọng Luật lao động cấm are not be kept giấy tờ, tài sản to ensure thực hiện hợp đồng. Even if việc thu kept tài sản trái ý muốn, are not sự đồng ý of người lao động thì có thể vi phạm pháp luật hình sự. Vì vậy, việc thu kept trên is completely trái quy định pháp luật. |
26,092 | Chào Ban biên tập, là sinh viên năm nhất tôi đang học môn pháp luật đại cương. Trong quá trình học tôi được nhắc đến cơ quan công đoàn Việt Nam. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Công đoàn Việt Nam là cơ quan như thế nào? | Tại Điều 10 Hiến pháp 2013, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Cụ thể như sau: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; -Công đoàn Việt Nam tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh Công đoàn Việt Nam, Hiến pháp cũng quy định về các tổ chức chính trị xã hội như sau: - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Hội nông dân Việt Nam, - Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, - Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, - Hội cựu chiến binh Việt Nam Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. |
24,052 | Tôi cùng 3 người chú đi làm trong công trình. Nay công trình đã hoàn thành nhưng chủ thầu không trả tiền công đúng hẹn. Khi gọi điện cho chủ thầu thì chủ thầu tắt máy. Số tiền của 4 người khoảng 10 triệu đồng. Vậy tôi có thể nhờ pháp luật can thiệp giúp chúng tôi không?
Gửi bởi: lê văn tư | Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác”. Do vậy, khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, bạn và ba người chú của mình có quyền khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, yêu cầu chủ thầu trả lại tiền công mà mình được hưởng. Khi khởi kiện, bạn phải làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự: - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; - Tên, địa chỉ của người khởi kiện; - Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; - Tên, địa chỉ của người bị kiện; - Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; - Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Bạn có thể gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại Toà án; - Gửi đến Toà án qua bưu điện. |
17,209 | Thẩm quyền, thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tú. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Thanh Tú (thanhtu*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 196 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc được quy định cụ thể như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó. - Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. - Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều 196 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng! |
3,267 | Sau khi ly hôn có được đổi họ cho con? Tôi có người bạn gái đã lấy chồng, có hai con chung, nhưng do kém may mắn nên đã ly dị được 3 năm, khi giải quyết, toà chấp nhận cho cô ý được nuôi hai con và hàng tháng người bố phải chu cấp đầy đủ theo thoả thuận hai bên đến khi con đủ 18 tuổi. Nhưng do chưa có tháng nào người chồng cũ đưa đủ số tiền đã thoả thuận, mà tháng nào cũng thiếu 500 - 1 triệu, nay tôi đang muốn 2 cháu chuyển từ họ của người chồng cũ sang họ của tôi là ba dượng hoặc chuyển sang họ mẹ, vì lý do không muốn mang họ bố. Liệu có được không và cần giấy tờ gì liên quan cũng như cần xác nhận của ba cháu bé không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ như sau: 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Như vậy, theo quy định trên, một trong những trường hợp thay đổi họ của cá nhân là thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ, trong trường hợp thay đổi cho con chưa thành niên thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ và đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó. Do đó, trong trường hợp của bạn, mẹ của con vẫn có quyền đổi họ cho con sang họ của mẹ theo quy định của pháp luật dân sự, tuy nhiên, phải có sự đồng ý của người cha về việc thay đổi họ cho con. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đổi họ cho con sau khi ly hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
20,358 | Tôi muốn hỏi những trường hợp nào thì được mổ tử thi? | Khoản 4 - Điều 32 - Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết; b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết; c) Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết". Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn |
417 | Anh A là chủ sở hữu ngôi nhà, đã thế chấp ngân hàng để vay tiền (giấy tờ nhà do Ngân hàng giữ). Sau đó anh A lại vay tiền của qũy tín dụng và đã viết giấy chuyển nhượng ngôi nhà đó cho quỹ tín dụng (có đóng dấu của ủy ban nhân dân). Sau đó anh A lại tiếp tục vay của chị B và anh A cũng viết 1 giấy chuyển nhượng ngôi nhà cho chị B (không có chứng thực của xã). Chị B đã thay anh A trả tiền ngân hàng để lấy giấy tờ gốc của ngôi nhà đó. Hiện nay, do không trả nợ được quỹ tín dụng quỹ rao bán ngôi nhà trên. Vậy trong trường hợp này quỹ tín dụng có quyền bán ngôi nhà đó không? Nếu tôi mua thì tôi cần yêu cầu những giấy tờ gì để đảm bảo quyền lợi của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! | 1. Vấn đề quỹ tín dụng có quyền bán ngôi nhà của anh A không Để xác định quyền của quỹ tín dụng đối với ngôi nhà của anh A thì phải xem xét Hợp đồng chuyển nhượng giữa anh A và quỹ tín dụng có hợp pháp hay không. Thứ nhất, xác định quyền bán nhà của anh A: Tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng cho quỹ tín dụng, anh A đang thế chấp ngôi nhà tại ngân hàng. Khi đã thế chấp ngôi nhà tại Ngân hàng thì anh A có nghĩa vụ theo Ðiều 348 Bộ luật Dân sự, trong đó có nghĩa vụ: Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý. - Nếu Ngân hàng không biết và không đồng ý việc anh A bán nhà thì anh A không có quyền làm hợp đồng bán ngôi nhà đó cho quỹ tín dụng. Hợp đồng đã ký giữa anh A và quỹ tín dụng không có hiệu lực pháp luật và có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu. - Nếu Ngân hàng đồng ý để anh A bán nhà thì ngân hàng và anh A phải làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm (vì khi thế chấp nhà, hai bên phải tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm). Sau khi xóa đăng ký thế chấp thì anh A mới có quyền làm thủ tục bán ngôi nhà đó. Tuy nhiên, theo bạn cung cấp thì mãi đến sau này, khi chị B trả tiền vào Ngân hàng thì anh A mới lấy được giấy tờ về nhà ra nên khả năng Ngân hàng biết và đồng ý cho anh A bán nhà là không có. Thứ hai, xác định quyền mua nhà của quỹ tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 và các văn bản hướng dẫn. Quỹ tín dụng nhân dân cũng như các tổ chức tín dụng khác không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng (khoản 2 Điều 90 Luật Các tổ chức tín dụng). Không có quy định nào cho phép quỹ tín dụng được thực hiện hoạt động cấp tín dụng bằng hình thức nhận chuyển nhượng bất động sản như bạn nêu (đây là một hình thức kinh doanh bất động sản mà quỹ tín dụng thì không được phép thực hiện); trừ trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp thì quỹ tín dụng có thể nhận chính tài sản đã thế chấp. Như vậy, việc quỹ tín dụng ký hợp đồng chuyển nhượng để mua ngôi nhà của anh A thực chất là để cho anh A vay tiền là vi phạm quy định của pháp luật (lẽ ra, khi cho anh A vay tiền thì quỹ tín dụng phải ký hợp đồng thế chấp/cầm cố ... tài sản của anh A để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đó). Hợp đồng này có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu theo Điều 128 Bộ luật Dân sự. Vậy, có thể thấy Hợp đồng chuyển nhượng ký giữa anh A và quỹ tín dụng là sai quy định của pháp luật. Nếu dựa vào Hợp đồng này thì quỹ tín dụng không có thẩm quyền bán ngôi nhà của anh A. 2. Nếu bạn mua ngôi nhà đó thì bạn cần xem kỹ mấy vấn đề sau: Vấn đề thứ nhất: Việc thế chấp của anh A tại Ngân hàng. Như trên đã nêu, khi anh A thế chấp nhà tại Ngân hàng, anh A sẽ bị hạn chế quyền của chủ sở hữu, trong đó có quyền bán nhà (phải được sự đồng ý của ngân hàng). Nên, nếu muốn bán ngôi nhà đó, anh A phải làm thủ tục xóa đăng ký thế chấp đối với ngôi nhà. Bạn cần xem xét kỹ, anh A đã hoàn thành thủ tục đăng ký xóa thế chấp hay chưa. Sau khi anh A tất toán khoản vay tại Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ thông báo về việc xóa thế chấp và các bên sẽ tiến hành xóa đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền (theo Điều 13 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/8/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm. Trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Để biết anh A đã xóa đăng ký thế chấp hay chưa thì bạn có thể trực tiếp xem trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc xem thông tin tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm. Vấn đề thứ hai: Hợp đồng chuyển nhượng giữa anh A và quỹ hỗ trợ. Ở phần một đã nêu rõ, tại thời điểm ký hợp đồng, có thể anh A không được quyền bán ngôi nhà đó (do tài sản đang thế chấp tại ngân hàng và ngân hàng không biết việc anh A đã bán nhà); hơn nữa, quỹ hỗ trợ không được phép nhận chuyển nhượng tài sản của anh A. Nên bạn phải yêu cầu làm rõ quyền của quỹ hỗ trợ đối với ngôi nhà này. Nếu có đầy đủ căn cứ để chứng minh giữa anh A và quỹ hỗ trợ đã giao kết hợp đồng trái quy định pháp luật thì bạn có thể yêu cầu các bên liên quan yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý, quỹ hỗ trợ đã cho anh A vay tiền nên bạn phải tìm hiểu xem, ngoài hợp đồng bán nhà, anh A có giao kết hợp đồng nào khác với quỹ hỗ trợ không (hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố tài sản …). Vấn đề thứ ba: Hợp đồng chuyển nhượng giữa anh A và chị B. Một tài sản không thể được giao dịch nhiều lần nhưng anh A vừa dùng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ tại Ngân hàng, vừa chuyển nhượng cho Quỹ hỗ trợ lại vừa chuyển nhượng cho chị B. Giao kết giữa anh A và chị B là trái với quy định của pháp luật. Hơn nữa, hợp đồng này chỉ là hợp đồng viết tay mà không có công chứng, chứng thực nên chưa có giá trị pháp lý nên về mặt pháp lý, chị B không có căn cứ để chứng minh quyền lợi của mình đối với ngôi nhà. Tuy nhiên, khi bạn mua ngôi nhà, bên cạnh vấn đề pháp lý thì bạn cần chú ý tới vấn đề thực tiễn. Từ vấn đề thứ hai và vấn đề thứ ba nêu trên, có thể thấy có rất nhiều chủ thể có quyền, lợi ích thực tế liên quan đến ngôi nhà. Nên bạn cần tìm hiểu kỹ xem anh A đã giải quyết toàn bộ những vướng mắc liên quan chưa. Nếu không có gì vướng mắc hay băn khoăn gì thì bạn có thể yêu cầu anh A giao kết hợp đồng mua bán nhà theo quy định của pháp luật (hai bên công chứng hợp đồng mua bán nhà tại cơ quan công chứng có thẩm quyền, sau đó bạn làm luôn thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở tại Văn phòng đăng ký đất và nhà). |
11,261 | Quy trình khám phúc tra sức khỏe được quy định như thế nào? | Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự: Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự 1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên; b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe - Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sỹ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt; - Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe. 2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng; b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. 3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe; b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận: - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương. c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, quy trình khám phúc tra sức khỏe được quy định như sau: Bước 1 : Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe; Bước 2 : Tổ chức khám phúc tra sức khỏe với các nội dung khám sau: - Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng; - Phân loại sức khỏe theo quy định; Lưu ý: Đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận: - Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe; - Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương. Bước 3 : Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe Tải về mẫu báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe Tại đây Trân trọng! |
9,817 | Đã hơn 05 tháng không cấp dưỡng thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không? | Tôi và chồng tôi đã ly dị được 01 năm. Tôi được quyền nuôi con và Tòa án ra quyết định chồng tôi phải cấp dưỡng hàng tháng cho con tôi và tôi do chồng tôi có điều kiện kinh tế hơn. Lúc đầu thì chồng tôi hàng tháng vẫn cấp dưỡng, Tuy nhiên đã 05 tháng nay chồng tôi không cấp dưỡng cho tôi và con nữa. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi chồng đã 05 tháng không cấp dưỡng thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Chân thành cảm ơn! |
15,305 | Chào anh chị, tôi có chút vấn đề mong được giải đáp. Anh chị cho tôi biết đối với người đã có nơi cư trú mới thì có cần phải xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ không? Thủ tục được thực hiện như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều. | Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006 quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú: đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ. Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định thủ tục xóa tên đối với các trường hợp thuộc điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú: a) Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh - Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho Công an huyện; - Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo việc xóa đăng ký thường trú của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân; b) Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ đăng ký thường trú, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo việc đã xóa đăng ký thường trú cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến. Trên đây là quy định xóa đăng ký trú đối với người đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới. Trân trọng! |
23,132 | Bố tôi có mua thửa đất từ năm 1996, nhưng thời điểm đó hai gia đình chỉ có giấy viết tay trao đổi với nhau, nhưng giấy viết tay đó lại do cô con gải của chủ thửa đất (đã có GCN) ký, cô con gái này lại được ông bố viết cho tờ giấy viết tay là được quyền thừa kế thửa đất đó. Do điều kiện khó khăn nên từ đó đến giờ bố tôi không làm thủ tục sang tên, đến tháng 10 năm 2013 mới làm thủ tục cho đến nay vẫn chưa làm được vì Địa chính xã bảo là hồ sơ khó. Xin luật sư tư vấn cho em xem nên làm như thế nào để thuận lợi cho việc cấp bìa với ạ.rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất của luật sư? | Giả sử quyền sử dụng đất thực sự là của người cha, người đó đã chết và để lại di chúc hợp pháp cho người con gái thì việc nhận chuyển nhượng của bố bạn với người con gái đó cũng chưa phù hợp về mặt hình thức theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, mọi giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất đều phải qua công chứng hoặc chứng thực. Do vậy, để có thể xử lý được vấn đề này bạn nên thực hiện theo định hướng sau đây: Thứ nhất, đề nghị người con gái tiến hành các thủ tục kê khai di sản thừa kế theo quy định (nếu việc này trước khi chuyển nhượng cho bố bạn chưa được thực hiện); Thứ hai, làm thủ tục sang tên cho người con gai theo quy định; Thứ ba, đề nghị ký lại Hợp đồng có Công chứng theo quy định. Thứ tư, thực hiện các thủ tục sang tên trước bạn cho bố bạn theo quy định. |
25,351 | Bố tôi mất không để lại di chúc. nhà tôi có 5 anh em, vậy nay muốn chia đều đất cho anh em thì cần làm những gì? cấp nào giải quyết? Xin cảm ơn ạ! | Chào bạn! Trường hợp này của bạn và gia đình đang tồn tại quan hệ thừa kế đối với phần di sản của bố bạn để lại. Về nguyên tắc nếu không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc đó không hợp pháp thì sẽ phải chia thừa kế theo pháp luật và những người thuộc hàng thừa kế của bố bạn gồm ông, bà nội của bạn, mẹ bạn, bạn và anh chị em của mình quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005. Bạn có thể liên hệ văn phòng công chứng tại địa phương bạn để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo đúng quy định./. |
28,761 | Các địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? | Theo Điều 23 Luật cư trú 2020 quy định địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau: 1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. 2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. 3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. 4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trân trọng! |
27,472 | Tôi được người thân tặng một ngôi nhà và quyền sử dụng đất, khi làm sổ đỏ có phải đóng lệ phí trước bạ hay không? Nếu phải đóng, mức đóng là bao nhiêu? (Trần Văn Hảo, Quảng Ngãi) | Trả lời: Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và hướng dẫn tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC thì nhà, đất không phải nộp lệ phí trước bạ là nhà, đất có nguồn gốc là quà tặng mà người nhận tài sản lần đầu tiên được nhận quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ (mẹ đẻ), từ cha nuôi (mẹ nuôi), từ cha vợ (mẹ vợ), từ cha chồng (mẹ chồng), từ ông nội (bà nội), từ ông ngoại (bà ngoại), từ con đẻ (con nuôi), từ con dâu (con rể), từ cháu nội (cháu ngoại), từ anh, chị, em ruột. Nếu “người thân” trong trường hợp bạn nói thuộc các trường hợp chúng tôi nêu trên thì không phải nộp thuế trước bạ, nếu không thì theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP, khoản 1 Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC, bạn phải đóng mức lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị nhà, đất. Ngoài các trường hợp khi nhận tặng cho tài sản là nhà, đất không phải nộp lệ phí trước bạ như chúng tôi nêu trên, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2011/NĐ-CP, khoản 1 Điều 8 Thông tư 124/2011/TT-BTC trong trường hợp của mình, bạn cũng có thể được miễn lệ phí trước bạ nếu thuộc các trường hợp: Có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Chính phủ; Cá nhân và hộ gia đình, trong đó vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; Hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Luật sư Võ Công Hạnh (Công ty Luật Hợp danh FDVN; 193 Nguyễn Tri Phương, TP. Đà Nẵng; Website: www.fdvn.vn) |
27,350 | Con dâu có thuộc hàng thừa kế hưởng di sản của bố mẹ chồng theo pháp luật dân sự không? | Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau: Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo đó, hiện nay có 03 hàng thừa kế theo pháp luật là hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Tuy nhiên, con dâu lại không thuộc bất kì hàng thừa kế nào trong 03 hàng thừa kế kể trên. Con dâu được hưởng thừa kế từ bố mẹ chồng không? (Hình từ Internet) |
27,122 | Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm những gì? | Căn cứ Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 , một số khoản được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm: (1) Hiến pháp. (2) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. (3) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (4) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. (5) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (6) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. (7) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. (8) Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. (8a) Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. (9) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). (10) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (11) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. (12) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). (13) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. (14) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). (15) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm 16 loại văn bản được đánh số thứ tự từ 01 đến 15. Trong đó, Hiến pháp là văn bản quy phạm có hiệu lực pháp lý cao nhất. Trân trọng! |
31,996 | Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, đối tượng quản lý lý lịch tư pháp được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thắng (hoangthang*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì đối tượng quản lý lý lịch tư pháp được quy định cụ thể như sau: - Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. - Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. - Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng quản lý lý lịch tư pháp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Lý lịch tư pháp 2009. Trân trọng! |
12,161 | Vợ chồng tôi đã sinh sống với nhau từ lâu, nhưng chưa đăng ký kết hôn. Giờ hai vợ chồng tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn thì có phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn hay không? Nếu có thì lệ phí phải nộp cụ thể là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều! | Theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 thì hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí theo quy định. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 có quy định miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: - Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; - Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Mặt khác Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC cũng tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu lệ phí hộ tịch cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch trong những trường hợp sau: + Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. + Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới. ==> Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước theo quy định về đăng ký hộ tịch thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn theo quy định theo quy định. Do đó, đối với trường hợp của bạn là công dân Việt Nam đang sinh sống trong nước thì được miễn lệ phí khi đăng ký kết hôn. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng! |
3,373 | XIn Anh, chị luật sư cho em hỏi: gia đình em có xây một căn nhà cấp 4 trên đất nhà năm 2002. khi xây dựng không có bản vẽ sơ đồ nhà . Đất nhà em thuộc đất nông nghiệp. vậy khi đổi giấy CNQSDĐ từ sổ đỏ sang xổ hồng thì có được kê khai tài sản nhà trên đất không? Xin Anh, chị tư vấn giúp nếu trường hợp không được thì làm thế nào để kê khai tài sản nhà trên đất. Chân thành cảm ơn! | Chào bạn, Theo như bạn trình bày thì đất của bạn là đất nông nghiệp nhưng bạn đã làm nhà lại không có bảng vẽ, không có giấy phép xây dựng là sai nguyên tắc và không đúng quy định. Đất có mục đích nông nghiệp muốn làm nhà thì phải chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư (có thể chuyển toàn bộ hay một phần diện tích), sau đó thiết kế bảng vẽ để xin giấy phép xây dựng (nếu thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng) để xây nhà. Sau khi xây dựng phải tiến hành thủ tục hoàn công để xin cập nhật công trình xây dựng vào trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Thân chào |
20,491 | Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài? | 1. Căn cứ pháp lý: - Luật Hộ tịch 2014 ; - Bộ luật dân sự 2015 ; - Thông tư 85/2019/TT-BTC ; - Thông tư 04/2020/TT-BTP . 2. Điều kiện: Là người thân thích của người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Bộ luật dân sự 2015. Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài? (Hình từ Internet) 3. Hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp: - Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định; - Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên; - Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên. 4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện. 6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định. 7. Lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trên đây là thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn. Trân trọng! |
20,764 | Dãy số trên thẻ căn cước công dân thể hiện điều gì? | Hiện nay, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của một công dân Việt Nam chính là dãy 12 số trên thẻ căn cước công dân khi công dân được cấp thẻ căn cước công dân. Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP , Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA cấu trúc số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Trong đó: + 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; + 1 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân. Cụ thể, mã giới tính và mã thế kỷ được xác định như sau: Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): nam 0, nữ 1 Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): nam 2, nữ 3 Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): nam 4, nữ 5 Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): nam 6, nữ 7 Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): nam 8, nữ 9 + 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân; + 6 chữ số cuối là số ngẫu nhiên. Chẳng hạn như, nếu số căn cước công dân gắn chip là: 052302XXXXXX thì sẽ được hiểu như sau: 052 là mã tỉnh Bình Định, số 3 thể hiện giới tính nữ, sinh trong thế kỷ 21, số 02 thể hiện năm sinh 2002, các số XXXXXX là dãy số ngẫu nhiên. |
24,107 | Tôi tên là Mai Kim Quy, vừa rồi vợ tôi vừa sanh một cháu trai vào ngày 30/8/2019, giấy chứng sinh cũng ghi rõ như vậy, tuy nhiên tôi muốn sửa lại là cháu sinh vào ngày 1/9/2019 để có thể đặt tên con mình là Mai Quốc Khánh được không? Rất mong được hỗ trợ. | Căn cứ Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định: - Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Giấy chứng sinh là văn bản xác nhận việc sinh con do bệnh viện, Trung tâm y tế xã phường, nhà hộ sinh cấp và là giấy tờ đầu tiên xác nhận sự hiện diện của một cá nhân. Trên nội dung của Giấy chứng sinh có ghi những thông tin cơ bản như họ và tên cha, mẹ; đăng ký thường trú; đã sinh con vào lúc giờ, ngày tháng năm, giới tính, hiện trạng sức khỏe của con. Thông thường thì cán bộ hộ tịch chỉ căn cứ thông tin được ghi trên Giấy chứng sinh để làm Giấy khai sinh cho con bạn. Do vậy, bạn không thể khai khác ngày sinh trong giấy chứng sinh của con để đăng ký khai sinh. Trường hợp bạn có yêu cầu, cán bộ hộ tịch cũng không có căn cứ để tiếp nhận và giải quyết cho bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng! |
17,450 | Một số trường hợp bắt buộc phải công chứng ủy quyền? | [1] Ủy quyền đăng ký khai sinh: Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau: Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch 1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. 2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh. Theo đó, việc ủy quyền đăng ký khai sinh cần phải lập thành văn bản và được chứng thực, trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền [2] Ủy quyền thỏa thuận về việc mang thai hộ: Theo khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ... 2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Theo đó, trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau để thỏa thuận về việc mang thai hộ thì việc ủy quyền này sẽ lập thành văn bản và được công chứng Ngoài ra, còn các trường hợp khác mà pháp luật quy định cần công chứng chứng thực ủy quyền và khi thực hiện ủy quyền cần lưu ý |
3,913 | Học sinh gây ra thiệt hại trong thời gian trường học đang quản lý có phải bồi thường không? | Căn cứ theo Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý 1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra. 2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra. 3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường. Theo đó, nhà trường có trách nhiệm bồi thường do thiệt hại học sinh gây ra trong thời gian trường học trực tiếp quản lý, trừ trường hợp trường học chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của học sinh phải bồi thường. Trân trọng! |
32,320 | Nhà tôi đang tranh chấp không gian với nhà hàng xóm và đang kiện dưới tòa án, nhưng đang trong giải quyết thì nhà hàng xóm đòi bán nhà và đang lam giấy chuyển nhượng cho bên mua nhà. Thấy vậy nên tôi xuống tòa án để yêu cầu tạm dừng chuyển nhượng mua bán nhà nhưng tòa nói là không ngăn chăn được vì làm cản lợi ích việc mua bán của họ, còn không tôi phải nộp 1 số tiền (ước tính trăm triệu ). Trước đó nếu nhà đó bị tổn thất vì ko bán được nhà, nếu thắng thì tòa trả lại, nếu thua thì mất tiền. Nếu vậy thì tòa mới đưa đơn ngăn chặn,c òn văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thì nói phải có giấy quyết đinh của tòa án,vì vu án vẫn chưa giải quyết chưa xong sao co' giấy quyết định đó được,vì vậy luật sư tư vấn dùm tôi là tôi phải làm sao để ngăn nhà hàng xóm bán nhà trong khi tòa,van phòng đăng kí quyền sử dụng đất nói vậy chứ đừng nói đến các phòng công chứng. Xin luật sư giup tôi, tôi không biết nhờ ai nữa cả, cảm ơn luật sư! | 1. Theo quy định tại Điều 109 và Điều 120 Bộ luật tố tụng dân sự thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm chuyển địch về tài sản đối với tài sản đang có tranh chấp. Tuy nhiên, bạn phải đặt cược một khoản tiền để đảm bảo cho yêu cầu đó. Do vậy, tòa án yêu cầu bạn đặt tiền là đúng pháp luật. 2. Điểm b, khoản 1, Điều 106 Luật đất đai quy định một trong các điều kiện để thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất là "đất không có tranh chấp". Do vậy, nếu đất có tranh chấp thì việc thực hiện giao dịch là trái luật. Bạn chỉ cần căn cứ vào quy định pháp luật trên gửi đơn tới Phòng TN&MT yêu cầu không chuyển dịch tài sản đang có tranh chấp (nộp kèm theo chứng cứ chứng minh tòa án đang giải quyết) thì sẽ ngăn chặn được việc chuyển nhượng đó. |
28,074 | Cho tôi hỏi trong giai đoạn 2006-2012 thì nghĩa vụ của người bị khiếu nại gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Minh Vy - vy******@gmail.com | Nghĩa vụ của người bị khiếu nại được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005, theo đó: Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; - Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu; - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; - Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chúc sức khỏe và thành công! |
5,052 | Những đối tượng nào thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ? | Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực (điểm h khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 ). Trân trọng! |
4,000 | Tiêu chuẩn tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự | Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP tiêu chuẩn tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Tuổi đời: a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Bị bệnh gì thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự? Năm nay em học lớp 12. Sang năm em đủ tuổi để đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, em không muốn đi mà muốn chạy tiền khỏi đi nghĩa vụ quân sự có được không? Và nếu mắc bệnh gì thì được miễn đăng ký đi nghĩa vụ quân sự ạ? Trả lời: Thứ nhất, về chạy bao nhiêu tiền để không phải đi nghĩa vụ quân sự Theo Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau: - Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. - Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ. Như vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự đây là nghĩa vụ của công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi). Hiện nay không có quy định cho phép công dân được phép nộp tiền để không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của công dân, anh nên chấp hành đúng theo quy định. Nếu trốn tránh không thực hiện có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy trường hợp. Mời anh tham khảo thêm: Chấp nhận nộp phạt để khỏi khám nghĩa vụ quân sự có được không? Thứ hai, bị bệnh gì thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Theo Mục III Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực , gồm: TT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần (F20- F29) 2 Động kinh G40 3 Bệnh Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 9 Người nhiễm HIV B20 đến B24, Z21 10 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng Thứ ba, về tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự Tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ 20/11/2018, có quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau: 1. Tuổi đời: - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 2. Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. 4. Tiêu chuẩn văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Trân trọng! |
26,144 | Có một thanh niên vào tiệm net tôi chơi hết một ngày (khoảng 13 giờ) nhưng không trả tiền, trong lúc tức giận tôi đánh đánh thanh niên đó, người đó đã báo với công an phường và công an phường đã mời tôi lên làm việc, sau đó cho tôi về nhưng giữ lại giấy CMND của tôi, bên phía thanh niên bị tôi đánh đến nay không có tin tức, còn bên phía công an phường thì vẫn giữ giấy CMND của tôi không chịu trả lại, sự việc đến nay đã hơn 6 tháng rồi. Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp này tôi có thể xin lại giấy cmnd được không? Và có bị phạt gì hay không? Bên phía công an phường giữ CMND của tôi lâu như vậy là có đúng luật hay không? Mong nhận được câu trả lời của luật sư, tôi thành thật cảm ơn. | CMND là giấy tờ tùy thân của bạn, nên ngoài bạn ra thì không có bất kỳ ai có quyền giữ giấy CMND của bạn, trong trường hợp bạn vi phạm hành chính thì khi giữ giấy tờ tùy thân của bạn để làm căn cứ xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản về việc tạm giữ giấy tờ tùy thân nói trên và hẹn ngày xử lý và trả lại bạn giấy tờ đó. Đối với trường hợp của bạn, phía công an phường giữ giấy CMND mà không trả lại, không xử phạt vi phạm hành chính là không đúng quy định của pháp luật. Bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Công an huyện nơi bạn cư trú để xem xét giải quyết. |
11,938 | Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn: Giao dịch bảo đảm có đối tượng là quyền sử dụng đất có được thực hiện giữa cá nhân với cá nhân và được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn! Gửi bởi: minhkhoa | Theo quy định pháp luật hiện hành thì không cấm cá nhân tiến hành giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất với tổ chức. Điều 323 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau: - Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này. - Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định. - Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký. Vấn đề này còn được quy định tại Điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP đăng ký giao dịch bảo đảm về đối tượng phải đăng ký giao dịch bảo đảm: Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký: a) Thế chấp quyền sử dụng đất; b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; d) Thế chấp tàu biển; đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định. Theo Điều 28 Nghị định 83/2010/NĐ-CP thì: Hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có: a) Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm; b) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ; d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 83/2010/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
6,833 | Dạ cho em hỏi là em đã nộp hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 rồi thì tầm bao lâu mới có ạ? Em trước giờ chưa có bị vi phạm, chưa đi tù gì ạ. Em cảm ơn anh chị đã trả lời. | Khoản 1 Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau: Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. Như vậy thì sau 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ bạn sẽ được cấp phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp bạn đã cư trú nhiều nơi hoặc có thời gian ở nước ngoài thì thời hạn không quá 15 ngày. Trân trọng! |
18,071 | Đã có gia đình, đã có con ruột thì có được nhận con nuôi hay không? | Tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: Điều kiện đối với người nhận con nuôi 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không cấm người đã có gia đình, đã có con ruột không được nhận con nuôi. Nếu bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì bạn vẫn có thể được nhận con nuôi. Có được nhận con nuôi khi đã có gia đình và đã có con ruột? (Hình từ Internet) Con nuôi có được chia thừa kế như con ruột hay không? Tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo đó, trong trường hợp người chết có để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì việc thừa kế của con nuôi sẽ phụ thuộc vào nội dung di chúc. Nếu người chết không để lại di chúc, có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì việc thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật. Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, con nuôi sẽ được chia thừa kế như con ruột. Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi được quy định như thế nào? Tại Điều 16 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về đăng ký nhu cầu nhận con nuôi như sau: Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết. Như vậy, người có nhu cầu nhận nuôi con nuôi và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp. Trân trọng! |
851 | Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn của giám đốc nhà xuất bản trước ngày 01/7/2005 được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói về vấn đề này hay không? Xin cảm ơn! (Hoàng Hải - Phan Thiết, Bình Thuận) | Tiêu chuẩn của giám đốc nhà xuất bản trước ngày 01/7/2005 được quy định tại Điều 11 Luật Xuất bản 1993 với nội dung như sau: Giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản phải là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ. Bên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về trách nhiệm của giám đốc nhà xuất bản như sau: - Giám đốc có trách nhiệm quản lý nhà xuất bản về mọi mặt; bảo đảm thực hiện tôn chỉ, mục đích, phục vụ đúng đối tượng của nhà xuất bản; xây dựng đội ngũ biên tập viên; ký duyệt bản thảo, bản mẫu trước khi đưa in; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nhà xuất bản. - Giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm của nhà xuất bản. Cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản liên đới chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trên đây là nội dung trả lời về tiêu chuẩn của giám đốc nhà xuất bản trước ngày 01/7/2005. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xuất bản 1993. Trân trọng! |
22,687 | Hướng dẫn đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức 1? | Theo quy định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Hướng dẫn đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử ban hành kèm theo Công văn 1599/SGDĐT-VP năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, việc đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức 1 được thực hiện như sau: Bước 1: Tải và cài đặt ứng dụng VNeID di động: - Tải VNEID cho Android: + Vào cửa hàng CH Play => Tìm VNEID => Chọn Cài đặt để tải ứng dụng VNEID. + Hoặc vào link: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.vnid => Chọn Cài đặt để tải ứng dụng VNEID. - Tải VNEID cho iOS: + Vào ứng dụng App store => Tìm VNEID => Chọn Cài đặt để tải ứng dụng VNEID. + Hoặc vào link: https://apps.apple.com/vn/app/vneid/id1582750372?l=vi => Chọn Cài đặt để tải ứng dụng VNEID. Bước 2: Đăng ký tài khoản định danh điện tử: - Đăng ký tài khoản ứng dụng VNeID. + Cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID: Số định danh cá nhân (CCCD) và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử. + Gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNeID. - Đăng ký tài khoản định danh điện tử Mức 1. - Chờ kết quả phê duyệt, cấp tài khoản định danh điện tử của Bộ Công an. Sau khi bạn đã làm thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử Mức 1. Hồ sơ đăng ký sẽ được các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an xem xét, phê duyệt. Nếu kết quả Đạt, bạn sẽ nhận được tin nhắn SMS gửi đến số điện thoại đã đăng ký. Nội dung tin nhắn mẫu như sau: Cuc Canh sat QLHC ve TTXH thong bao: Ho so dang ky tai khoan dinh danh dien tu cua cong dan **** da duoc phe duyet. De nghi truy cap ung dung VNeID hoac dia chi https://vneid.gov.vn de kich hoat tai khoan.” Phần ****: sẽ thể hiện thông tin họ và tên đầy đủ không dấu của bạn. - Kích hoạt tài khoản định danh điện tử và bắt đầu sử dụng ứng dụng với tài khoản định danh điện tử. |
25,471 | Chào anh chị! Tôi đang gặp một tình huống rất cần sự tư vấn của anh chị. Chuyện là tôi có đứng tên vay cho một người bạn số tiền là 60 triệu. Người này hứa sẽ thực hiện nghĩa vụ trả lãi ngân hàng hàng tháng và đến hạn trả sẽ trả gốc đầy đủ cho ngân hàng (tức là tôi chỉ đứng tên vay thôi, còn mọi nghĩa vụ phát sinh với ngân hàng thì người bạn sẽ chịu hết). Tuy nhiên, đã 5 tháng nay người đó chưa trả lãi. Khi ngân hàng gửi giấy báo về thì tôi mới biết và có liên lạc nhưng người bạn đó cố ý tránh mặt tôi. Vì là chỗ bạn bè nên lúc vay giùm không có giấy tờ gì chứng minh cả. Vậy tôi có căn cứ nào để khởi kiện không? Kính chúc anh chị sức khỏe và trân trọng cảm ơn! | - Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 119 Bộ luật này cũng quy định rằng hình thức của giao dịch dân sự có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Như vậy, luật không có bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải bằng văn bản nhưng văn bản là hình thức rõ ràng nhất để ghi nhận mối quan hệ phát sinh giữa hai bên. Nếu không có văn bản giấy tờ thì bạn phải có chứng cứ chứng minh việc bạn đã vay tiền thay cho người bạn đó thông qua clip, ghi âm hay tin nhắn,... - Nếu bạn có chứng cứ chứng minh cho việc bạn vay tiền thay cho người bạn và người bạn không chịu trả lãi (không thực hiện đúng cam kết), đồng thời có hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau: “ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; … Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.” - Bên cạnh đó, Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Như vậy, nếu có chứng cứ chứng minh như đã phân tích ở trên, bạn còn có thể khởi kiện yêu cầu người bạn đó thanh toán tiền vay cũng như khoản tiền lãi khi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Như vậy, nếu trường hợp bạn có chứng cứ như tin nhắn, ghi âm,…chứng minh giữa hai người có mối quan hệ vay tài sản thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện. Nếu bạn chưa có chứng cứ thì bây giờ, bạn vẫn có thể gọi điện, nhắn tin hoặc gặp mặt nói chuyện rồi ghi âm,… để ghi nhận về sự tồn tại của hợp đồng vay. Đó sẽ là căn cứ để Tòa án hoặc cơ quan công an xem xét về hành vi của người đó và có biện pháp xử lý phù hợp. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng! |
29,168 | Tôi có dự định mua một thửa đất 56m2 ở Quận 9, hợp lệ về mặt pháp lý. Đất nằm trong hẻm đường Võ Văn Hát, P.Long Trường, Q.9, sổ đỏ thổ cư 1960m2 của một Công ty BDS Q.9; đất này được Công ty chia ra 28 lô để bán nhưng khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp lên đất thổ cư thì còn nợ thuế sử dụng đất. Theo thông tin cua Công ty thi hiện nay nhà nước đang ngưng việc đóng thuế nên chưa đóng được và Công ty bán đất theo dạng không bao thuế sử dụng đất, chỉ bao xin Giấy phép xây dựng, tách sổ và đóng các khoản phí trước bạ cho KH. Còn việc đóng thuế đất thi khi nào nhà nước cho đóng thi Cty dẫn KH lên đóng. Vui lòng tư vấn giúp Tôi thuế đất trong hẻm của duong Võ Văn Hát khoản bao nhiêu và mức tối đa hiện nay la bao nhiêu? Đồng thời cho tôi biết khi nào thì nhà nước cho phép đóng thuế đất cả miếng đất lớn này. Vi sau khi hoàn thành thuế đất thì Công ty mới có thể làm thủ tục tách thửa và ra sổ hồng cho các KH của mình. Và nếu Tôi muốn tham khảo mức thuế sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng từ nông nghiệp sang thổ cư ở khu vực Q.9 thì đơn vị nhà nước nào sẽ tư vấn viec nay cho dân? Rất mong được sự hỗ trợ sớm nhất của Luật sư. | 1. Bạn cần xem lại nội dung thông tin ghi trong trang thứ 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Tiền ghi nợ đó là "nợ tiền sử dụng đất" hoặc "nợ tiền lệ phí trước bạ" chứ không phải là "nợ tiền thuế sử dụng đất". 2. Tiền sử dụng đất ghi nợ đó là 50% hoặc 100% phụ thuộc vào nguồn gốc đất. Khi thực hiện việc chuyển nhượng thì phải thực hiện xong việc xóa ghi nợ đó (trả hết tiền nợ) thì mới thực hiện được thủ tục sang tên. Để biết chính xác tiền ghi nợ đó là bao nhiêu thì bạn chỉ cần có xác minh tại Phòng tài nguyên và môi trường là biết thông tin. 3. Trong việc mua bán này, nếu chưa biết được thông tin về tiền ghi nợ là bao nhiêu thì bạn không nên đặt cọc mà chỉ thanh toán tiền khi ký hợp đồng chuyển nhượng (giá chuyển nhượng phải cân đối với tiền ghi nợ mà bạn phải trả). |
30,977 | Con bao nhiêu tuổi thì được xem là con chưa thành niên? | Theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau: Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Theo đó, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi và được chia thành 03 nhóm: [1] Người dưới 06 tuổi [2] Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 15 tuổi [3] Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi Như vậy, con chưa thành niên nói chung là con dưới 18 tuổi Ai có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên? (Hình từ Internet) |
27,663 | Nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực báo chí. Tôi đang tìm hiểu về nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin. Cho tôi hỏi nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***) | Nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Tiếp cận thông tin 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) như sau: Công dân có nghĩa vụ: a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; b) Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp; c) Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tiếp cận thông tin 2016. Trân trọng! |
4,611 | Thế chấp sổ đỏ phải đăng ký ở đâu? | Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định các trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai như sau: Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai 1. Các trường hợp phải đăng ký: a) Thế chấp quyền sử dụng đất; b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận; c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. ... Như vậy, việc đăng ký thế chấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền của Văn phòng đất đai. Do đó trường hợp người sử dụng đất muốn đăng ký thế chấp sổ đỏ thì cần đến Văn phòng đất đai để làm các thủ tục cần thiết. Mẫu hợp đồng thế chấp sổ đỏ mới nhất 2023? Người sử dụng đất có được thế chấp sổ đỏ cho cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng không? (Hình từ Internet) |
16,364 | Gia đình em chuẩn bi mua một căn nhà cấp 4, có các thông tin như sau: 1. Giấy chứng nhận QSDĐ đứng tên bên bán (chỉ có đất, không có tài sản gắn liền trên đất); 2. Diện tích sử dụng là 30.3 m2 Hiện tại bên bán đã xây dựng một căn nhà cấp 4 trên diện tích đất đó. Nay em mua căn nhà này nhưng có một số thắc mắc chưa rõ mong các luật sư giúp đỡ: 1. Em mua cả nhà lẫn đất vậy khi chuyển nhượng sang tên sổ đỏ thì trên sổ đỏ sẽ ghi như thế nào vậy ạ? Chuyển nhượng cả đất lẫn tài sản gắn liền với đất hay là chuyển nhượng mỗi QSDĐ thôi ạ? Trong trường hợp ghi mỗi chuyển nhượng QSDĐ thì sau này có rắc rối gì với căn nhà cấp 4 em đã mua không? 2. Em mua căn nhà đã hoàn thiện nhưng bến bán không có giấy phép xây dựng, công tơ điện, công tơ nước sạch vẫn đứng tên chủ cũ (bên bán đã mua lại một mảnh đất và chia ra làm 4 mảnh nhỏ để bán, hiện tại đồng hồ điện nước vẫn mang tên một chủ ban đầu). Vậy em có gặp rắc rối gì trong quá trình sử dụng không a? Rất mong các luật sư giải đáp giúp, kính chúc các luật sư và gia đình luôn mạnh khỏe hạnh phúc và thành đạt! | 1/ Nhà và đất bạn đang tìm hiểu chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhà cấp 4 xây trên đất chưa được cập nhật biến động vào giấy đất vi việc xây dụng chưa có giấy phép, chủ đất chưa tiến hành các thủ tục pháp lý để đăng ký cập nhận căn nhà vào giấy đất. Do vậy, khi mua bán thì hai bên chỉ được tiến hành công chứng việc chuyển nhượng quyên sử dụng đất và sang trên trước bạ đối với đất vì nhà chưa được công nhận, chưa cập nhật vào giấy đất. 2/ Đồng hồ điện nước vẫn đứng tên của chủ cũ chứ chủ hiện tại chưa tiến hành sang tên vì ko có ý định ở lâu dài và chuyển nghĩa vụ đó cho người mua đó bạn. Do vậy, để mua được nha và đất này thì chủ hiện tại phải tiến hành các thủ tục cập nhật căn nhà vào giấy đất thì mới đảm bảo quyền lợi cho người mua tiếp theo. |
9,540 | Điều kiện để được gọi nhập ngũ là gì? | Căn cứ Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tiêu chuẩn để được gọi nhập ngũ như sau: - Lý lịch rõ ràng; - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; - Có trình độ văn hóa phù hợp. |
9,823 | Cơ quan nào chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân? | Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân cụ thể như: Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân 1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân. 2. Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân: a) Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân; b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; ......... Như vậy, cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có nhiệm vụ giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân. |
23,289 | Các trường hợp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Khương Ngọc. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Khương Ngọc (khuongngoc*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các trường hợp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ được quy định cụ thể như sau: - Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây: + Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ; + Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; + Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn. - Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại Điều 109 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: + Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối; + Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này; + Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Trong trường hợp có phản đối về dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng! |
2,849 | Chồng tôi chết đi và viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho tôi mà không chia cho bố mẹ do giữa hai bên phát sinh mâu thuẫn (bố chồng tôi đã bị kết án về hành vi cố ý gây thương tích cho chồng tôi). Tuy nhiên, hiện nay bố mẹ chồng tôi khởi kiện đòi chia thừa kế. Đề nghị Luật sư tư vấn việc bố mẹ tôi có quyền đòi chia di sản như vậy không? (Lê Thủy – Nam Định)
Luật gia Nguyễn Tùng Hoa – Công ty Luật TNHH Everest | Luật gia Nguyễn Tùng Hoa – Công ty Luật TNHH Everest trả lời: Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS) để chị tham khảo, như sau: Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: “a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;” (điểm a khoản 1 Điều 643). Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này: 1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;” (khoản 1 Điều 669). Như vậy, bố chồng chị đã từng bị kết án về hành vi cố ý gây thương tích cho chồng chị, bởi vậy bố chồng chị không được hưởng quyền thừa kế, nói cách khác là pháp luật tước quyền thừa kế của bố chồng chị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 643 BLDS kể trên. Về phía mẹ chồng chị, do bà là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên theo quy định của pháp luật, bà có quyền được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. |
31,843 | Thưa luật sư! Trường hợp tôi là mua chiếc xe tôi là người ủy quyền lần 2 , nhưng bây giờ lại muốn bán cho người tiếp theo thì có được công chứng ủy quyền nữa không , và người mua tiếp theo có đươc ra cavet mới không Xin cảm ơn Luật Sư | Theo quy định thì Người nhận ủy quyền có quyền ủy quyền lại cho người thứ 3 điều đó có nghĩa là tính từ người ủy quyền đến người nhận ủy quyền lại đã là người thứ 3 rồi, do đó nếu bạn đã nhận ủy quyền lại của một người khác thì không thực hiện việc ủy quyền lại tiếp cho người khác được |
32,580 | Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không? | Tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tình nghĩa vợ chồng như sau: Tình nghĩa vợ chồng 1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. 2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Như vậy, ngoại tình có thể hiểu là hành vi không chung thủy trong hôn nhân. Ngoại tình là việc một người đã kết hôn nhưng lại có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, hiện hành pháp luật chưa có quy định về trường hợp vợ ngoại tình thì sẽ không được quyền nuôi con. Việc giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn sẽ dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con như: điều kiện vật chất, tinh thần, tình cảm giữa cha/mẹ và con,... Do đó, việc vợ ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn, còn việc có được quyền nuôi con hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố. Nếu vợ ngoại tình nhưng vẫn có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn chồng thì vợ vẫn có thể được quyền nuôi con. Ngược lại, nếu vợ ngoại tình và không có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt thì chồng có thể được quyền nuôi con. Lưu ý: Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì còn phải xem xét nguyện vọng của con. Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì mẹ được trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không? (Hình từ Internet) |
14,069 | Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ hay không? | Tôi đăng tìm hiểu về một số quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Nhãn hiệu nổi tiếng không đăng ký có được bảo hộ hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! |
23,049 | Kính thưa các chú luật sư, mong các chú giúp con giải quyết vấn đề này. Mẹ của con và cha dượng kết hôn với nhau năm 2003, khi về thì đất có sẵn, mẹ con canh tác trồng cây cao su đến nay đã được 7 năm và đang thu hoạch. Sau 11 năm chung sống thì sinh ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng. Cách đây khoãng 20 bữa, mẹ con đi làm về khoãng 8h tối thì bị ông ấy chạy ra và đánh liên tục không cho vào nhà khiến mẹ gặp nhiều thương tích. Quá bức xúc nên mẹ con tìm đến chính quyền để can thiệp và cho mẹ con về nhà ngoại. Mẹ muốn ly hôn và ông ấy đồng ý. Vậy thưa luật sư, sau khi ra toà thì mẹ con có được hưởng tài sản gì hay không, kính mong các chú luật sư tư vấn. Cảm ơn !!! | Mẹ bạn có quyền ly hôn nhưng vấn đề chia tài sản phải căn cứ trên: 1. Nếu tài sản có trước thời kỳ hôn nhân là TS riêng của cha dượng thì mẹ bạn không được chia. 2. Nếu là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì theo nguyên tắc chia đôi nhưng cũng có xem xét công sức đóng góp của mỗi bên. Do đó , tùy một trong hai trường hợp trên cách phân chia TS của Tòa án sẽ khác nhau. Bạn cần hướng dẫn mẹ bạn nếu trường hợp do bị đánh đập có gây thương tích thì mẹ cần có giấy chứng thương. |
26,646 | Hiện nay em đang là văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam, em có thể được tham gia các gói thầu của các nhà đầu tư với hình thức là đấu thầu trong nước được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Tại điều 92 Bộ luật dân sự 2005 có quy định: 1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân. 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. 3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. 4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. 5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện." Ngoài ra, tại Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư: 1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp; b) Hạch toán tài chính độc lập; c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật; d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này; e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu; g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn; h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu. 2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật; c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu. 3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh." Như vậy, căn cứ theo những quy định này thì văn phòng đại diện của pháp nhân không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, về bản chất văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, do đó văn phòng đại diện không đủ tư cách để tham dự đấu thầu. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tư cách hợp lệ của nhà thầu. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
26,211 | Luật sư cho tôi hỏi: Cha mẹ tôi vừa mất vì tai nạn, tôi có một đứa em 12 tuổi. Tôi thì đã lập gia đình rồi. Giờ vợ chồng tôi muốn nhận em của tôi về làm con nuôi có được không thưa luật sư? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều! | Theo quy định của pháp luật thì việc nuôi con nuôi là nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Theo đó, khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Pháp luật chỉ cho phép cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước. Các hành vi xâm phạm đến mục đích cao cả, nguyên tắc của việc nuôi con nuôi đều bị cấm theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Khoản 6 Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì pháp luật cấm thực hiện việc ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.. Do đó, bạn và vợ bạn không thể nhận em ruột của bạn về làm con nuôi được. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng! |
29,222 | Đơn giản hóa thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, công vụ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Liên. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi hộ chiếu, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, công vụ được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01658***) | Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, công vụ được quy định tại Tiểu mục 6 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 như sau: - Quy định mẫu Tờ khai đề nghị sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (bao gồm cả việc bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu). Nội dung Tờ khai chỉ bao gồm những thông tin thật cần thiết phục vụ cho công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ, bỏ quy định phải có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp vì việc này đã được thể hiện qua văn bản đề nghị của cấp có thẩm quyền. - Bỏ quy định xuất trình quyết định công nhận giám hộ (nếu có) đối với trẻ em đi thăm, đi theo. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục bổ sung, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, công vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010. Trân trọng! |
29,899 | Xin giải đáp giúp tôi một số vấn đề sau:
1. Trước đây tôi ở tỉnh khác, nay về hưu tôi đã chuyển khẩu về Hà Nội tuy nhiên tôi chưa làm thủ tục đổi CMTND (CMTND của tôi vẫn ghi địa chỉ thường trú tại tỉnh tôi ở trước khi chuyển về Hà Nội). Khi tôi làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ thì cán bộ địa chính không cho với lý do CMTND của tôi ở tỉnh khác vậy đúng hay sai?
2. Năm 2002-2003 Ông A mua 01 lô đất ở của ông B, tuy nhiên ông A chưa làm các thủ tục để cấp GCNQSDĐ mới chỉ dừng lại ở cấp xã xác nhận trong hợp đồng mua bán (mọi nguời vẫn gọi là bìa xanh). Nay tôi muốn mua lại lô đất trên thì có cần yêu cầu ông A phải làm thủ tục cấp GCNQSDĐ trước khi chuyển nhượng cho tôi không? Theo tôi được biết: "Hộ gia đình, cá nhân khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không phải làm các thủ tục chuyển quyền". Như vậy, theo tôi hiểu, trường hợp của ông A nêu trên khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtsẽ không phải nộp thuế chuyển quyền, trước bạ đúng hay sai; Nếu phải nộp thuế chuyển quyền, trước bạ thì giá đất phải nộp tính tại thời điểm nào (năm 2003 hay năm 2007)?
Rất mong trung tâm quan tâm, trả lời, xin cám ơn. | 1. CMTND không phải là điều kiện để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội. Cho nên nếu ông có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội và khu đất ông xin chuyển nhượng có đủ điều kiện để chuyển nhượng thì ông được làm thủ tục chuyển nhượng. 2. Nếu ông A muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông, thì cần phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước. Theo quy định tại Điều 11, Nghị định 84/2004/NĐ-CP, ông A sẽ không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, ông A vẫn phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, phí thước bạ. Trường hợp nguồn gốc nhà đất ông nhận chuyển nhượng không có giấy tờ hợp pháp, thì căn cứ vào quy hoạch và thời gian sử dụng đất của chủ cũ để xác định tiền sử dụng đất ông phải nộp. Việc áp dụng nộp tiền sử dụng đất được tính tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Nguồn: tnmtnd.hanoi.gov.vn |
34,683 | Tôi là một công dân, bị thương trong khi ngăn chặn 1 vụ cướp giật. Tôi có được xem xét xác nhận là thương binh hay không ? | Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ thì trường hợp bị thương do “dũng cảm đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội là tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự” thì được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, Trường hợp bị thương của ông thuộc diện được xem xét xác nhận là người hưởng chính sách như thương binh. |
13,245 | Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì? | Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa và trao đổi thông tin số về dân cư và căn cước công dân, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu |
30,445 | Tôi và một người có quan hệ và hiện tôi đang mang thai. Do hoàn toàn không có tình cảm nên tôi muốn một sinh con và nuôi con một mình. Nếu người đó muốn giành đứa bé, tôi có thể làm những gì để bảo vệ quyền nuôi con của mình? | Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 thì việc nhận con là quyền của cha mẹ được pháp luật thừa nhận và thực hiện trong trường hợp bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện, không có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha, mẹ, con. Trong trường hợp người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình (khoản 1 Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Như vậy, bạn không có quyền ngăn cản nếu người đó muốn làm thủ tục đăng ký nhận con hoặc yêu cầu Tòa án xác định con. Tuy nhiên, khi yêu cầu, người đó cần có chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, con |
13,296 | Lựa chọn pháp luật nước nào để ly hôn có yếu tố nước ngoài? | Ly hôn là một quan hệ đặc biệt trong quan hệ hôn nhân và gia đình, là cơ sở pháp lý để làm thay đổi hay chấm dứt quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Để thống nhất khi giải quyết việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể việc lựa chọn áp dụng luật theo từng trường hợp sau: - Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình (theo quy định này thì các bên đương sự hoặc ít nhất một bên đương sự là công dân Việt Nam phải thường trú tại Việt Nam vào thời điểm xin ly hôn. Chỉ khi đó mới áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam để giải quyết việc ly hôn). - Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam. - Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Như vậy, khi ly hôn có yếu tố nước ngoài, các bên cần phải căn cứ vào các quy định về việc lựa chọn luật áp dụng tùy thuộc vào từng trường hợp nhất định. Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài - Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân. - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài – Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài: + Giấy chứng nhận kết hôn, Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc thì nộp bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp; + Giấy khai sinh của các con; + Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Bản sao Chứng minh nhân dân; Bản sao hộ khẩu; + Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài: Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự + Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn. Nơi nộp hồ sơ: TAND cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú. Thời gian giải quyết: theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án mà thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định. Luật gia Đồng Xuân Thuận |
9,435 | Ai phải nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất, nhập, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Hiện tôi có người thân ở nước ngoài sắp về nước nên rất quan tâm tới vấn đề này. Xin cám ơn! Trần Ngọc Duyên, Tp.HCM. | Người nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất, nhập, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 219/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất, nhập, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Công dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, thông hành, xuất cảnh phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này. 2. Người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc các giấy tờ về cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về người nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất, nhập, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, được quy định tại Thông tư 219/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng! |
27,932 | What are conditions for foreigners to adopt children in Vietnam? | Pursuant to Article 29 of the Law on Adoption in 2010 stipulating conditions for foreigners to adopt children in Vietnam as follows: 1. Overseas Vietnamese or foreigners permanently residing abroad who seek to adopt a Vietnamese must meet all conditions required by the law of the country in which they permanently reside and specified in Article 14 of this Law. 2. Vietnamese citizens who seek to adopt a foreigner must meet all conditions specified in Article 14 of this Law and required by the law of the country in which the to-be-adopted person permanently resides. Best regards! |
19,128 | Bằng tốt nghiệp loại gì được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân? | Tại Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP có quy định tiêu chuẩn tuyển chọn người thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau: Tiêu chuẩn tuyển chọn Công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây: 1. Có lý lịch rõ ràng. 2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm. 3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân. 4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. 5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, người được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có bằng tốt nghiệp THPT trở lên. Còn đối với người ở các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì cần có bằng tốt nghiệp THCS. |
7,253 | Xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 1986 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, Tôi là Đức Huy. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 1986 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đức Huy (duchuy*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 1986 thì xử lý việc kết hôn trái pháp luật được quy định cụ thể như sau: Việc kết hôn vi phạm một trong các Điều 5, 6, 7 của Luật Hôn nhân và gia đình 1986 là trái pháp luật. Một hoặc hai bên đã kết hôn trái pháp luật, vợ, chồng hoặc con của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác, Viện kiểm sát nhân dân, Hội liên hiệp phụ nữa Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam có quyền yêu cầu Toà án nhân dân huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Tài sản của những người mà hôn nhân bị huỷ được giải quyết theo nguyên tắc : tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người ấy ; tài sản chung được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên ; quyền lợi chính đáng của bên bị lừa dối hoặc bị cưỡng ép kết hôn được bảo vệ. Quyền lợi của con được giải quyết như trong trường hợp cha mẹ ly hôn. Trên đây là nội dung tư vấn về xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 1986. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hôn nhân và gia đình 1986. Trân trọng! |
13,284 | Hi ện vợ chồng tôi đang ở tại một mảnh đất từ trước năm 1993 (đất do bố mẹ tôi cho) cho đến nay và nộp thuế nhà đất hàng năm đầy đủ. Nhưng mảnh đất của vợ chồng tôi đang ở chưa có Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và hiện tại đất đang nằm trong diện quy hoạch. Vậy tôi muốn hỏi luật sư một số vấn đề và mong được sự tư vấn của các luật sư. Bây giờ tôi muốn xin cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có được không? Bây giờ vợ chồng tôi muốn chia cho các con tôi và sang tên làm sổ đỏ cho các con tôi có được không? Vì bây giờ các con tôi đã trưởng thành hết rồi | Khoản 2, Điều 29 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật…”. Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử lý theo quy định sau: a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) được xét duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất trong trường hợp đất phải thu hồi thì được cấp Giấy chứng nhận. … c) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản này; d) Trường hợp đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch được xét duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 Nghị định này thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất; đ) Trường hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản này”. Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định: Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất như sau: “1. Việc xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện dựa vào các căn cứ sau đây: a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật; b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng; Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. c) Các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Điều 34 và Điều 35 Nghị định này. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).” Như vậy, nếu trường hợp sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp được quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 16, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau: “1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở; d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng; đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có); e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).” Theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện. Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được quy định là không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu. Thời gian này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất (theo Điều 12, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thửa đất đó chưa có quyết định thu hồi thì vợ chồng bạn vẫn có quyền tách thửa, chia đất cho các con. Thực tế ở một số địa phương không cho phép tách thửa đối với đất đã có quy hạch được phê duyệt bởi họ đưa ra lý do là ảnh hưởng đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Do vậy, việc bạn có thể chia đất, tách thửa hay không còn phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án và thực tiễn địa phương. |
3,506 | Thưa Luật sư, em tên Nhân, em sinh năm 1996. Hiện tại em không còn đi học nữa, em đã có vợ và có 1 đứa con, có giấy đăng ký kết hôn đầy đủ. Vậy thưa Luật sư, em có phải đi nghĩa vụ không ạ? | Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 của Luật này thì các trường hợp sau đây sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ : a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ (Khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015): a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì việc kết hôn không phải là căn cứ để được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Bạn sinh năm 1996 tính đến thời điểm hiện tại bạn vẫn còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Bạn đã có con nhỏ, vì bạn chưa trình bày cụ thể về việc bạn có phải là lao động duy nhất trong gia đình trực tiếp nuôi con hay không? nếu đáp ứng đủ điều kiện này thì theo Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì bạn có thể thuộc trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ. |
1,679 | Xin chào Luật sư, xin luật sư tư vấn giùm: - Tôi có đăng ký giao dịch bảo đảm (tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất) tại văn phòng đăng ký QSD đất, ngày đăng ký là 13/8/2008. + Theo quy định của nghị định 08/2000 (tại thời điểm đăng ký còn hiệu lực, nay đã hết hiệu lực - được thay thế bằng nghị định 83/2010) thì hiệu lực của đăng ký GDBD là 5 năm. + Theo nghị định 83/2010 thì đăng ký có hiệu cho đến khi xoá đăng ký GD bảo đảm. Xin hỏi: đăng ký GDBĐ của tôi (đăng ký ngày 13/8/2008) có được áp dụng điều khoản chuyển tiếp theo quy định tại nghị định 83/2010 (chỉ hết hạn khi xoá đăng ký) hay chỉ có thời hạn đến 13/8/2013 theo quy định của nghị định 08/2000 | Nguyên tắc thì Luật cũng như văn bản dưới Luật không có hiệu lực hồi tố, do đó Nghị định 83/2010 không được áp dụng cho trường hợp của bạn( trừ khi bạn muốn áp dụng và phải có đơn lên cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo) Việc chuyển tiếp này coi như một giao dịch bảo đảm mới và trình tự thủ tục như lần đầu bạn thực hiện, nó không áp dụng tự động lên những giao dịch bảo đảm trước đó. |
19,531 | Cha mẹ có thể làm di chúc không để lại tài sản cho được không? | Căn cứ theo Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau: 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Bên cạnh đó, tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Như vậy , theo quy định hiện hành thì cha mẹ vẫn có thể làm di chúc không để lại tài sản cho con. Tuy nhiên, trong trường hợp con vẫn là người chưa thành niên hoặc thuộc trường hợp là người thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn sẽ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế. |
8,130 | Xây nhà tầng trên với diện tích lớn hơn có bị phạt không? | Theo Khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi lấn chiếm đất như sau: 4.Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta; b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên. Bên cạnh đó, Khoản 7 Điều này còn quy định các biện pháp sau: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất; c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Theo đó, trong trường hợp của bạn có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trân trọng! |
16,964 | Chào anh chị. Xin anh chị tư vấn giúp tôi. Tôi có ý định mua 30 máy tính để thực hiện việc kinh doanh. Bạn tôi biết nên đã giới thiệu cho tôi một người quen của anh ấy muốn bán. Qua trao đổi, tôi được biết công ty của người ấy muốn bán lại 30 máy tính cũ để mua lại máy mới. Sau khi xem qua máy, thấy máy còn tốt nên tôi đã đồng ý mua lại với giá 5 triệu đồng/cái. Tôi đã đặt cọc và ký hợp đồng mua bán với công ty. Trong phần đại diện công ty ký thì người quen của bạn tôi kí, tôi cũng không suy nghĩ gì vì người đó là Giám đốc công ty.
Đến ngày nhận hàng, tôi liên hệ với anh Giám đốc thì anh ấy đi công tác và bảo tôi cứ cho người đến lấy. Tuy nhiên, khi người bên tôi đến mang máy về thì công ty không cho, tôi đã làm việc với lãnh đạo công ty, đưa ra bản hợp đồng mua bán và hợp đồng đặt cọc. Phía bên họ không đồng ý và cho rằng không phát sinh quan hệ mua bán gì với tôi vì họ không biết gì về hợp đồng mua bán này cả và anh An (tên anh Giám đốc) không phải là người đại diện của công ty nên hợp đồng anh ta ký với tôi không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty. Họ nói như vậy có đúng không? Và tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi cho mình? | Theo thông tin bạn cung cấp, thì bạn đã ký hợp đồng mua bán với công ty nhưng người ký lại không phải là người đại diện. Như vậy, hợp đồng mua bán máy tính đã được xác lập bởi người không có quyền đại diện. Do đó, trường hợp của bạn rơi vào trường hợp được quy định tại Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 về hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện. Khoản 1 Điều 142 có quy định: 1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây: a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch; b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện. Như vậy, công ty nói đúng, tức giữa bạn và công ty không phát sinh quyền và nghĩa vụ mua bán vì anh An không phải là người đại diện, cũng không được ủy quyền đại diện hay được người đại diện ủy quyền thực hiện việc mua bán này và công ty không biết gì về hợp đồng mua bán này cả. Do đó, công ty không có trách nhiệm phải giao máy tính cho bạn. Pháp luật cũng đã có quy định để bảo vệ lợi ích cho bên còn lại khi giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện bởi người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và 3 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó: - Người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình. - Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, bạn có thể tìm anh An và yêu cầu anh ta thực hiện nghĩa vụ đối với mình theo hợp đồng mua bán đã ký trước đó; hoặc đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán đã ký và yêu cầu anh An phải bồi thường thiệt hại cho mình. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Trân trọng! |
9,662 | Kết hôn ở Việt Nam có được ly hôn ở Nhật? | Theo quy định tại khoản 4 điều 100, khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình thì thẩm quyền giải quyết vụ án này là của tòa án Nhật Bản. Bởi khoản 2 Điều 104 Luật hôn nhân gia đình quy định: Công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam. Trong vụ án này, tại thời điểm xin ly hôn, hai đương sự đang thường trú tại Nhật Bản. Mặt khác, nghị quyết 01/2003/NQ/HĐTP ngày 16/4/2003 của HĐTP- TANDTC hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, Hôn nhân gia đình, tại mục 2.3 phần II quy định: Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam và người nước ngoài xin ly hôn thì lưu ý một số trường hợp sau: - Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam ký hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với luật hôn nhân gia đình năm 2000 thì áp dụng quy định của hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết. Nếu hiệp định tương trợ tư pháp không có quy định khác thì áp dụng luật hôn nhân gia đình năm 2000. - Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam không ký hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam thì áp dụng luật hôn nhân gia đình năm 2000. Trong trường hợp của bạn thì áp dụng theo luật hôn nhân gia đình năm 2000. Cụ thể theo điều 104 mà chúng tôi đã nêu ở trên: Áp dụng luật hôn nhân gia đình tại Nhật nếu hai bạn có nơi thường trú chung tại Nhật Bản. Áp dụng luật hôn nhân gia đình năm 2000 tại Việt Nam nếu hai bạn không có nơi thường trú chung. Vì giữa bạn và chồng chưa có con chung và tài sản chung nên sẽ không đặt ra vấn đề phân chia tài sản và quyền nuôi con, do vậy các thủ tục dù ở Việt Nam hay Nhật Bản cũng sẽ nhanh chóng hơn rất nhiều. Mọi quyền lợi của bạn và chồng sẽ được tòa án quyết định dựa trên quy định pháp luật, tình trạng thực tế, yêu cầu của hai người (nếu có). |
29,375 | Ba tôi đang bệnh khá nặng. Ông không tự viết di chúc được nhưng tinh thần còn minh mẫn nên muốn lập di chúc chia tài sản cho các con. Ông muốn nói cho chúng tôi ghi ý muốn của ông. Nhưng khi ghi thì anh em chúng tôi người có mặt, người không có mặt nên tôi rất sợ phiền về sau. Vậy, trường hợp trên có được xem là hợp pháp không? | Trước hết, để biết được di chúc như thế nào được xem là hợp pháp, anh có thể nghiên cứu khoản 1 Điều 652 Bộ luật Dân sự. Điều luật này quy định di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Trường hợp ba anh muốn di chúc miệng để thể hiện ý nguyện của ông về việc chia tài sản cho các anh, em của anh thì anh và gia đình nên thực hiện theo quy định tại khoản 5 của điều luật trên. Điều luật này quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. |
13,500 | Quy định về chuyển tên giấy chứng nhận sở hữu nhà như thế nào? | Thủ tục chuyển tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: A. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở giữa các hộ gia đình, cá nhân. a) Các bên chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở tới Phòng Công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện để lập hợp đồng chuyển nhượng, văn bản khai nhận thừa kế hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở. b) Bên nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Nhà trực thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất (trường hợp có giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân Thành phố cấp) hoặc tại Văn phòng Đăng ký đất và Nhà trực thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường và Nhà đất quận, huyện (trường hợp có giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp), gồm: - Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; - Hợp đồng chuyển nhượng, văn bản khai nhận thừa kế hoặc hợp đồng tặng cho quyền sở hữu đất ở và sở hữu nhà ở được Phòng công chứng chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện lập và chứng thực. Trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc thừa kế theo án thì phải có Bản án hoặc Quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp nhận chuyển nhượng theo hợp đồng bán đấu giá bất động sản thì phải có Hợp đồng bán đấu giá bất động sản do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận; - Hộ khẩu thường trú tại Hà nội của bên nhận chuyển nhượng. Nếu người mua thuộc diện không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội (KT3) phải xuất trình quyết định tuyển dụng lao động tại Hà Nội được cơ quan quản lý xác nhận, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và liên tục tại Hà nội từ 3 năm trở lên, hkông thuộc diện bị cấm cư trú tại Hà Nội (do cơ quan công an xác nhận). c) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế để thu các loại thuế và lệ phí trước bạ theo quy định. Người mua nhà sau khi nhận thông báo thuế sẽ tới Kho bạc Nhà nước để nộp các khoản thu. d) Sau khi có biên lai nộp thuế Văn phòng Đăng ký đất và nhà sẽ thực hiện thủ tục đăng ký biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả kết quả cho người nộp đơn. B. Trường hợp chuyển nhượng 1 phần nhà đất: a) Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất và Nhà trực thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất (trường hợp có giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân Thành phố cấp) hoặc tại Văn phòng Đăng ký đất và Nhà trực thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường và Nhà đất quận, huyện (trường hợp có giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp), gồm: - Đơn đề nghị chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho một phần quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Hộ khẩu thường trú tại Hà nội của bên nhận chuyển nhượng. Nếu người mua thuộc diện không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội (KT3) phải xuất trình quyết định tuyển dụng lao động tại Hà Nội được cơ quan quản lý xác nhận, có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và liên tục tại Hà nội từ 3 năm trở lên, không thuộc diện bị cấm cư trú tại Hà Nội (do cơ quan công an xác nhận). b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà thẩm tra hồ sơ, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất hoặc trích lục bản đồ và thông báo chuyển phòng Công chứng Nhà nước (hoặc Uỷ ban nhân dân quận huyện) để lập hợp đồng chuyển nhượng, văn bản khai nhận thừa kế hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở và chuyển cơ quan thuế để thu các khoản thuế và lệ phí theo quy định. Nếu không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cụ thể. c) Sau khi có hợp đồng được lập tại cơ quan công chứng, Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế để thu các loại thuế và lệ phí trước bạ theo quy định. Người mua nhà sau khi nhận thông báo thuế sẽ tới Kho bạc Nhà nước để nộp các khoản thu. d) Sau khi có biên lai nộp thuế Văn phòng Đăng ký đất và nhà sẽ thực hiện thủ tục đăng ký biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả kết quả cho người nộp đơn. |
3,343 | Năm 2007 tôi có mua một thửa ruộng( đất 03). Chúng tôi đã làm hợp đồng chuyển nhượng nhưng bằng giấy viết tay. Sau khi nhận tiền xong bên chuyển nhượng cùng tôi đến trưởng xóm làm thủ tục gạt điền.Trong giấy chuyển nhượng, trưởng xóm cũng kí và xác nhận việc chuyển nhượng của chúng tôi. Từ năm 2007 đến nay, tôi cấy trên thửa ruộng đó và nộp thuế đầy đủ. Nay, xã muốn thu hồi thửa ruộng đó san lấp để bán. Nhưng số tiền đền bù tôi không được lấy cả mà phải trả cho bên chuyển nhượng một phần(tiền hỗ trợ mất ruông). Vậy tôi muốn hỏi luật sư : Nếu tôi nhận tiền đền bù liệu có phải chia cho chủ cũ một phần như trên không? Và hợp đồng chuyển nhượng chúng tôi làm có giá trị pháp lí không?(vì giờ tôi muốn làm một bản hợp đồng chuyển nhượng có xác nhận của UBND xã nhưng bên chuyển nhượng kia nhất quyết không kí nữa). Tôi phải làm gì để yên tâm về thửa ruộng của mình? Rất mong nhận được sự gợi ý, chỉ dẫn của luật sư! | Giấy tay không có hiệu lực pháp luật do chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định, tuy nhiên nó vẫn là bằng chứng về giao dịch của các bên. Tùy vào thỏa thuận giữa các bên mà xác định ý chí khi giao dịch. Theo kinh nghiệm của tôi, trường hợp bạn nêu có lẽ là mua đứt bán đoạn nên bạn sẽ không phải trả lại tiền cho người bạn. Tuy nhiên để biết cụ thể hơn, bạn cần xem xét các quy định cụ thể của địa phương về tiền hỗ trợ mất ruộng. |
20,056 | Hợp đồng là gì? | Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 , có các loại hợp đồng chính sau đây: Các loại hợp đồng chủ yếu Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định Vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Mỗi loại hợp đồng được giao kết nhằm mục đích khác nhau, vì vậy tùy vào lợi ích mà các bên muốn đạt được để lựa chọn loại hợp đồng phù hợp. |
5,237 | Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Cho tôi hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới là như thế nào? Hiện tôi đang công tác tại một tổ chức xã hội tại Tp.HCM, chúng tôi thực hiện những chương trình liên quan đến giới và bình đẳng giới nên rất quan tâm tới nội dung này. Rất mong sớm nhận được phản hồi của BBT, tôi cảm ơn. Trần Quang Minh, SĐT: 09811*** | Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 48/2009/NĐ-CP về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, theo đó: Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới 1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2008/NĐ-CP). 2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: a) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các Bộ, ngành khác có liên quan xây dựng bộ tài liệu nguồn về giới và bình đẳng giới; xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ tuyên truyền viên về giới và bình đẳng giới; b) Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 70/2008/NĐ-CPvà các quy định tại Nghị định này. 3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội bồi dưỡng báo cáo viên pháp luật cấp trung ương kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. 4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan bồi dưỡng kiến thức, pháp luật về giới và bình đẳng giới cho những người làm công tác thông tin, truyền thông. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác có liên quan rà soát chương trình, tài liệu giảng dạy để loại bỏ những kiến thức, thông tin, hình ảnh thể hiện định kiến giới; định kỳ tổ chức tập huấn kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ giáo viên thuộc hệ thống cơ sở đào tạo của từng ngành. 6. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, nhân dân địa phương; chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương dành thời lượng thích hợp cho việc thông tin, tuyên truyền về giới và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan bồi dưỡng kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp cơ sở. 7. Nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác, lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới; nghiên cứu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chương trình giáo dục về giới hoặc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, trình độ đào tạo và nhu cầu của người học. 8. Các cơ quan thông tin đại chúng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm dành thời lượng tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài về bình đẳng giới; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong việc thực hiện bình đẳng giới; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. 9. Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về giới, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi trách nhiệm của mình. 10. Công dân Việt Nam có trách nhiệm học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới; tham gia tuyên truyền, giáo dục, vận động thành viên gia đình thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới, được quy định tại Nghị định 48/2009/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng! |
7,805 | Gia đình anh tôi mới sinh một đứa bé. Tuy nhiên do sức khỏe yếu nên sau khi sinh hơn 24h đã bị mất. Vậy trong trường hợp này có cần thực hiện khai sinh và khai tử cho trẻ không? Mong ban biên tập hỗ trợ. | Theo Điều 30 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền khai sinh, khai tử như sau: - Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. - Cá nhân chết phải được khai tử. - Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. - Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. => Như vậy, theo quy định thì trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử. Trong trường hợp của anh bạn thì phải tiến hành khai sinh và khai tử cho đứa bé theo quy định. Ban biên tập thông tin đến bạn. |
16,896 | Tôi thuê trọ ở Hà Nội, có làm sổ tạm trú nhưng đã chuyển qua chỗ mới, vẫn ở cùng phường. Vừa rồi, công an đến kiểm tra, tôi xuất trình sổ tạm trú cũ nhưng không được chấp nhận và bị phạt 200.000 đồng. Trong trường hợp này, tôi có bị phạt oan không? | Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú như sau: 1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. 2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. 3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. 4. Trưởng công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là 24 tháng. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn. Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại. 5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú. Khoản 4 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú cũng quy định: Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới. Như vậy, theo các quy định trên, nếu công dân thay đổi chỗ ở (nơi tạm trú) nhưng trong cùng phạm vi xã, phường, thị trấn thì không thuộc trường hợp đăng ký tạm trú lại và cấp sổ tạm trú mới. Tuy vậy, theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 35/2014/TT-BCA, khoản 4 Điều 29 Luật Cư trú, trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh sổ tạm trú. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới. Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì bị phạt tiền từ từ 100.000 đến 300.000 đồng. Theo khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Như vậy, trường hợp không điều chỉnh sổ tạm trú do thay đổi chỗ ở như nêu trên và bị phạt tiền với mức trung bình 200.000 đồng là có cơ sở. |
29,305 | Tôi đang làm việc tại UBND phường, gần một năm trước có một em học sinh lớp 11 nhặt được một dây chuyền 1 cây vàng trị giá hơn 35 triệu. Phường tôi đã thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng đến nay chưa có ai nhận. Anh chị cho tôi hỏi nếu hết thời hạn 1 năm mà không có ai tới nhận thì tài sản đó sẽ xử lý như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi. | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau: "2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước; b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật." Từ ngày 01/7/2019 thì mức lương cơ sở: 1.490.000 đồng ==> 10 tháng lương cơ sở: 14.900.000 đồng Như vậy, nếu sau 01 năm mà tài sản đó không có người đến nhận thì tài sản đó nhặt được sẽ được hưởng phần giá trị là 10 tháng lương cơ sở và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng! |