pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_952_54_1_2_31 | Đảo thuộc Đông_Nam_Á hải_đảo , nằm về phía bắc của đảo Java , phía tây đảo Sulawesi và phía đông_đảo Sumatra . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Borneo hay Kalimantan, Bà La Châu là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và phía đông đảo Sumatra. Về mặt chính trị, đảo bị phân chia giữa ba quốc gia: Malaysia và Brunei tại phần phía bắc, và Indonesia ở phía nam. Khoảng 73% diện tích đảo Borneo thuộc lãnh thổ Indonesia. Các bang Sabah và Sarawak của Malaysia chiếm 26% diện tích đảo. Hơn một nửa đảo Borneo nằm ở Bắc Bán cầu, bao gồm phần thuộc Malaysia và Brunei. Borneo có các khu rừng mưa cổ nhất trên thế giới. | uit_952_54_1_2 | Đảo Borneo thuộc Đông_Nam_Á hải_đạo do ba quốc_gia quản_lý , nằm về phía bắc của đảo Java , phía tây đảo Sulawesi và phía đông_đảo Sumatra . | ['NEI'] | đảo Borneo |
uit_94_5_77_6_12 | Từ 2004 , tăng_trưởng mạnh : năm 2004 đạt 8,4% ; 2005 đạt 5,7% ; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5% . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40% thu nhập quốc dân). Kinh tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất thế giới: 1994 đạt 10%, 1995 là 8,9%. Tuy nhiên, từ cuối 1997, do ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ, đồng đô la Singapore đã bị mất giá 20% và tăng trưởng kinh tế năm 1998 giảm mạnh chỉ còn 1,3%. Từ 1999, Singapore bắt đầu phục hồi nhanh: Năm 1999, tăng trưởng 5,5%, và năm 2000 đạt hơn 9%. Do ảnh hưởng của sự kiện 11 tháng 9, suy giảm của kinh tế thế giới và sau đó là dịch SARS, kinh tế Singapore bị ảnh hưởng nặng nề: Năm 2001, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt -2,2%, 2002, đạt 3% và 2003 chỉ đạt 1,1%. Từ 2004, tăng trưởng mạnh: năm 2004 đạt 8,4%; 2005 đạt 5,7%; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5%. Năm 2009, GDP chỉ tăng 1,2% do tác động của khủng hoảng kinh tế. Hiện tại (2019), nền kinh tế của Singapore đứng thứ tư của ASEAN, đứng thứ 12 châu Á và đứng thứ 34 trên thế giới, GDP đạt 362,818 tỷ USD. | uit_94_5_77_6 | Phần_trăm tăng_trưởng vào năm 2004 đạt được 8,4% . | ['Support'] | Singapore |
uit_1138_72_29_1_31 | Xăm làm tăng nguy_cơ mắc bệnh viêm gan siêu_vi C gấp 2 đến 3 lần . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Xăm làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi C gấp 2 đến 3 lần. Nguy cơ cao là do hoặc dụng cụ không vô khuẩn hoặc màu xăm nhiễm siêu vi gan C. Hình xăm hay xăm được thực hiện hoặc là trước giữa thập niên 80, "chui," hoặc không chuyên nghiệp gây ra mối quan ngại đặc biệt, vì trong những trường hợp như thế có thể thiếu kỹ thuật vô trùng. Nguy cơ cũng cao hơn ở hình xăm lớn. Ước tính có gần nửa bạn tù dùng chung dụng cụ xăm không vô trùng. Hiếm thấy trường hợp xăm mình ở cơ sở có giấy phép bị nhiễm trực tiếp HCV. | uit_1138_72_29_1 | Xăm gây nguy_cơ cao nhiễm viêm gan C là do máu người xăm có_thể bị nhiễm_khuẩn hoặc dụng_cụ không sạch . | ['NEI'] | viêm gan C |
uit_28_2_2_7_11 | Tiếng Anh là bản_ngữ đa_số tại Vương_quốc_Anh , Hoa_Kỳ , Canada , Úc , New_Zealand ( xem vùng văn_hoá tiếng Anh ) và Cộng_hoà Ireland . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Tiếng Anh hiện đại lan rộng khắp thế giới kể từ thế kỷ 17 nhờ tầm ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh và Hoa Kỳ. Thông qua các loại hình in ấn và phương tiện truyền thông đại chúng của những quốc gia này, vị thế tiếng Anh đã được nâng lên hàng đầu trong diễn ngôn quốc tế, giúp nó trở thành lingua franca tại nhiều khu vực trên thế giới và trong nhiều bối cảnh chuyên môn như khoa học, hàng hải và luật pháp. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số lượng người nói đông đảo nhất trên thế giới, và có số lượng người nói bản ngữ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc chuẩn và tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Anh là ngoại ngữ được nhiều người học nhất và là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức của 59 quốc gia trên thế giới. Hiện nay số người biết nói tiếng Anh như một ngoại ngữ đã áp đảo hơn số người nói tiếng Anh bản ngữ. Tính đến năm 2005, lượng người nói tiếng Anh đã cán mốc xấp xỉ 2 tỷ. Tiếng Anh là bản ngữ đa số tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand (xem vùng văn hóa tiếng Anh) và Cộng hòa Ireland. Nó được sử dụng phổ biến ở một số vùng thuộc Caribê, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, và Châu Đại Dương. Tiếng Anh là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, cùng nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Ngoài ra nó cũng là ngôn ngữ Giécmanh được sử dụng rộng rãi nhất, với lượng người nói chiếm ít nhất 70% tổng số người nói các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Âu này. | uit_28_2_2_7 | Vương_quốc_Anh là một trong các quốc_gia sử_dụng tiếng Anh bản_xứ . | ['Support'] | tiếng Anh |
uit_539_33_105_2_32 | Âm_nhạc cổ_điển gồm có hai thể_loại và các nhánh dân_gian khác nhau của chúng : trường_phái Hindustan ở bắc_bộ và Carnatic ở nam_bộ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Âm nhạc Ấn Độ có các phong cách truyền thống và khu vực khác biệt. Âm nhạc cổ điển gồm có hai thể loại và các nhánh dân gian khác nhau của chúng: trường phái Hindustan ở bắc bộ và Carnatic ở nam bộ. Các loại hình phổ biến được địa phương hóa gồm filmi và âm nhạc dân gian: baul bắt nguồn từ Bengal với truyền thống hổ lốn là một loại hình âm nhạc dân gian được biết đến nhiều. Khiêu vũ Ấn Độ cũng có các loại hình dân gian và cổ điển đa dạng, trong số những vũ điệu dân gian được biết đến nhiều, có Bhangra của Punjab, Bihu của Assam, Chhau của Tây Bengal và Jharkhand, Garba và Dandiya của Gujarat, Sambalpuri của Odisha, Ghoomar của Rajasthan, và Lavani của Maharashtra. Tám loại vũ điệu, trong đó nhiều loại đi kèm với các hình thức kể chuyện và yếu tố thần thoại được Viện Âm nhạc, Vũ đạo, Hí kịch Quốc gia ban cho địa vị vũ đạo cổ điển. Chúng gồm có Bharatanatyam của bang Tamil Nadu, Kathak của Uttar Pradesh, Kathakali và Mohiniyattam của Kerala, Kuchipudi của Andhra Pradesh, Manipuri của Manipur, Odissi của Odisha, và Sattriya của Assam. Sân khấu tại Ấn Độ pha trộn các loại hình âm nhạc, vũ điệu, ứng khẩu hay đối thoại. Sân khấu Ấn Độ thường dựa trên thần thoại Ấn Độ giáo, song cũng vay mượn từ các mối tình từ thời trung cổ hay các sự kiện xã hội và chính trị, và gồm có bhavai của Gujarat, Jatra của Tây Bengal, Nautanki và rRamlila ở Bắc Ấn Độ, Tamasha của Maharashtra, Burrakatha của Andhra Pradesh, Terukkuttu của Tamil Nadu, và Yakshagana của Karnataka. | uit_539_33_105_2 | Âm_nhạc cổ điể xuất_hiện rất nhiều trên thế_giới nó đem lại một cảm_giác thanh_lọc cơ_thể cho người nghe và sự bình_yên đên tận_tâm hồn | ['NEI'] | Ấn Độ |
uit_440_27_97_2_32 | Trung_Quốc là thị_trường bán_lẻ lớn thứ hai trên thế_giới , sau Hoa_Kỳ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc đứng thứ 2 thế giới về sản xuất các sản phẩm công nghệ cao kể từ năm 2012, theo Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ . Trung Quốc là thị trường bán lẻ lớn thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ . Trung Quốc dẫn đầu thế giới về thương mại điện tử, chiếm 40% thị phần toàn cầu vào năm 2016 và hơn 50% thị phần toàn cầu vào năm 2019 . | uit_440_27_97_2 | Trung_Quốc đã giảm quy_mô giao_thương bán_lẻ từ năm 2020 . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_686_37_272_4_22 | Màn đồng_diễn gồm nhảy_múa , thể_dục và múa kiểu ba_lê để kỷ_niệm lịch_sử Triều_Tiên và Đảng Lao_động . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Một sự kiện đại chúng ở Triều Tiên là thể dục đồng diễn. Màn đồng diễn lớn nhất gần đây được gọi là "Arirang". Nó được trình diễn sáu tối một tuần trong hai tháng và có hơn 100.000 người tham gia. Màn đồng diễn gồm nhảy múa, thể dục và múa kiểu ba lê để kỷ niệm lịch sử Triều Tiên và Đảng Lao động. Màn đồng diễn được tổ chức ở Bình Nhưỡng tại nhiều địa điểm (tuỳ theo tầm vóc của lễ hội theo từng năm) kể cả ở Nhà hát Lớn Mùng 1 Tháng 5. Lễ hội Arirang được tổ chức như để biểu dương sức mạnh của sự đồng lòng chung sức của người dân Triều Tiên. Đó cũng là lời nhắn nhủ rằng "đừng đi" trước tình trạng người dân rời miền Bắc chạy vào miền Nam kể từ ngày đất nước chia cắt. | uit_686_37_272_4 | Màn đồng_diễn sở_dĩ được tạo ra không phải vì mục_đích kỷ_niệm lịch_sử Triều_Tiên . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_431_27_58_1_32 | Theo báo Bưu_điện Huffington ( Mỹ ) ngày 30 tháng 5 năm 2012 , hơn 20 năm kể từ khi Liên_Xô tan_rã và thế_giới trải qua giai_đoạn " đơn cực " do Mỹ đứng đầu , Trung_Quốc đang dần nổi lên thành siêu_cường mới nhất . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo báo Bưu điện Huffington (Mỹ) ngày 30 tháng 5 năm 2012, hơn 20 năm kể từ khi Liên Xô tan rã và thế giới trải qua giai đoạn "đơn cực" do Mỹ đứng đầu, Trung Quốc đang dần nổi lên thành siêu cường mới nhất. Báo này nhận xét rằng Trung Quốc không nôn nóng mà chấp nhận sự phát triển dài hơi. | uit_431_27_58_1 | Hơn 20 năm kể từ khi Liên_Xô tan_rã thế_giới đã thay_đổi rất nhiều . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_4_1_8_1_31 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Ngoài_ra , Việc đổi ngược_lại của quốc_hiệu Nam_Việt là chữ Việt_Nam . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_247_16_64_2_31 | Về đến Sài_Gòn , ông nhận ra rằng những lời hứa_hẹn của người Pháp là giả_dối nên ông quyết_định không làm gì . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Người Pháp thu xếp cho ông trở về Sài Gòn để vận động thành lập chính phủ mới. Về đến Sài Gòn, ông nhận ra rằng những lời hứa hẹn của người Pháp là giả dối nên ông quyết định không làm gì. | uit_247_16_64_2 | Pháp là nước có diện_tích lớn thứ 2 thế_giới . | ['NEI'] | Trần Trọng Kim |
uit_1036_61_15_4_21 | Những phân_tích lõi băng và lõi trầm_tích đại_dương không chứng_minh rõ_ràng sự hiện_diện của băng_giá và những thời_kỳ trung_gian băng_giá trong vòng vài triệu năm qua . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Bằng chứng về các kỷ băng hà xuất hiện theo nhiều hình thức, gồm cả việc rửa sạch và gây ra sự chà xát bề mặt đá, các băng tích, địa mạo băng hà, các thung lũng bị cắt, và sự lắng đọng của sét tảng lăn (tillit) và các băng giá di chuyển. Những thời kỳ băng giá liên tục có khuynh hướng làm thay đổi và xoá sạch các bằng chứng địa chất, khiến cho việc nghiên cứu rất khó khăn. Thỉnh thoảng nó khiến cho lý thuyết hiện nay không thể áp dụng được. Những phân tích lõi băng và lõi trầm tích đại dương không chứng minh rõ ràng sự hiện diện của băng giá và những thời kỳ trung gian băng giá trong vòng vài triệu năm qua. | uit_1036_61_15_4 | Nếu muốn chứng_minh rõ_ràng sự hiện_diện của băng_giá và những thời_kỳ trung_gian băng_giá trong vòng vài triệu năm qua , ta chỉ cần khai_thác được lõi băng và lõi trầm_tích đại_dương . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_1316_85_28_1_21 | Nhà hoá_học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% lớp vỏ Trái_Đất chứa oxy và các mẫu đá cấu_tạo nên vỏ Trái_Đất hầu_hết chứa các oxide ; clo , lưu_huỳnh và fluor là các ngoại_lệ quan_trọng duy_nhất của điều này và tổng khối_lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1% rất nhiều . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Nhà hóa học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% lớp vỏ Trái Đất chứa oxy và các mẫu đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất hầu hết chứa các oxide; clo, lưu huỳnh và fluor là các ngoại lệ quan trọng duy nhất của điều này và tổng khối lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1% rất nhiều. Các oxide chính là oxide silic, nhôm, sắt; các cacbonat calci, magiê, kali và natri. Dioxide silic đóng vai trò như một acid, tạo nên silicat và có mặt trong tất cả các loại khoáng vật phổ biến nhất. Từ một tính toán dựa trên 1.672 phân tích về tất các loại đá, Clarke suy luận rằng 99,22% là cấu tạo từ 11 oxide (nhìn bảng bên phải) và tất cả các thành phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ. | uit_1316_85_28_1 | Trong cấu_tạo của các mẫu đá hình_thành nên vỏ Trái_Đất , ngoài việc hầu_hết chứa các oxide trong đá , tổng tỉ_lệ của các chất clo , lưu_huỳnh và fluor là rất lớn , khoảng 21% . | ['Refute'] | Trái Đất |
uit_266_18_37_3_32 | Năm 1811 , theo lệnh của Gia_Long , tổng_trấn Bắc_Thành là Nguyễn_Văn_Thành đã chủ_trì biên_soạn một bộ_luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia_Long ban_hành với tên Hoàng_Việt luật_lệ hay còn gọi_là luật Gia_Long . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Lúc đầu, nhà Nguyễn chưa có một bộ luật rõ ràng, chi tiết. Vua Gia Long chỉ mới lệnh cho các quan tham khảo bộ luật Hồng Đức để rồi từ đó tạm đặt ra 15 điều luật quan trọng nhất. Năm 1811, theo lệnh của Gia Long, tổng trấn Bắc Thành là Nguyễn Văn Thành đã chủ trì biên soạn một bộ luật mới và đến năm 1815 thì nó đã được vua Gia Long ban hành với tên Hoàng Việt luật lệ hay còn gọi là luật Gia Long. Bộ luật Gia Long gồm 398 điều chia làm 7 chương và chép trong một bộ sách gồm 22 cuốn, được in phát ra khắp mọi nơi. Theo lời tựa, bộ luật ấy hình thành do tham khảo luật Hồng Đức và luật nhà Thanh, nhưng kỳ thực là chép lại gần như nguyên vẹn luật của nhà Thanh và chỉ thay đổi ít nhiều. Chương "Hình luật" chiếm tỉ lệ lớn, đến 166 điều trong khi những chương khác như "Hộ luật" chỉ có 66 điều còn "Công luật" chỉ có 10 điều. Trong bộ luật có một số điều luật khá nghiêm khắc, nhất là về các tội phản nghịch, tội tuyên truyền "yêu ngôn, yêu thư". Tuy nhiên, bộ luật cũng đề cao việc chống tham nhũng và đặt ra nhiều điều luật nghiêm khắc để trừng trị tham quan. Tất nhiên, đến các đời vua sau Gia Long, bộ luật này cũng được chỉnh sửa và cải tiến nhiều, nhất là dưới thời Minh Mạng. | uit_266_18_37_3 | Luật_Gia Long có nhiều điểm mới_lạ , bao_gồm quy_định phân_biệt đối_xử với người nước_ngoài và người trong nước . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_820_41_130_4_32 | Cuộc khủng_hoảng con_tin kéo_dài 126 ngày tại tư_dinh của đại_sứ Nhật_Bản ở Peru . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1997: Hồng Kông chính thức được chuyển giao chủ quyền từ Anh sang Trung Quốc. Zaire đổi tên thành nước Cộng hòa Dân chủ Congo. Khủng hoảng tài chính châu Á. Cuộc khủng hoảng con tin kéo dài 126 ngày tại tư dinh của đại sứ Nhật Bản ở Peru. JK Rowling xuất bản Harry Potter và Hòn đá phù thủy. Diana, công nương xứ Wales bị chết trong một tai nạn xe hơi ở Paris. | uit_820_41_130_4 | Cuộc khủng_hoảng con_tin xảy ra do khủng_hoảng tài_chính châu Á. | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_685_37_271_4_21 | Hình_ảnh và dấu_ấn hai vị lãnh_tụ Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật hiện_diện khắp_nơi trên đất_nước . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Có một sự sùng bái cá nhân rộng rãi đối với Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật, và đa số văn học, âm nhạc đại chúng, nhà hát, phim ảnh ở Triều Tiên đều là để ca ngợi hai lãnh đạo, mặt khác nhiều tác phẩm cũng ca ngợi sự đi lên của xã hội mới, tình yêu thương giữa nhân dân và lãnh đạo... Ở Triều Tiên, mọi người đều xem hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật còn sống nên chỉ được phép viếng lãnh tụ bằng bó hoa và lẵng hoa. Tuyệt đối cấm viếng bằng vòng hoa vì họ quan niệm vật này chỉ có thể dành cho người đã chết. An ninh trong chuyện này cũng rất gắt gao, các cơ quan ngoại giao cũng không được phép mua và trực tiếp mang hoa đến viếng, mà chỉ có thể đặt tiền trước cho một cơ quan phục vụ chuyên trách. Hình ảnh và dấu ấn hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật hiện diện khắp nơi trên đất nước. Ở nhiều địa danh hay những thiết chế lớn đều có bia biển rất lớn bằng bêtông ghi lại ngày tháng lãnh tụ từng ghé thăm. Đặc biệt là ở các quảng trường, ảnh lãnh tụ được treo ở vị trí trang trọng nhất giữa các kiến trúc chính. Để tạo nhiều điểm nhấn cho cả khu vực đô thị, người ta đắp cả ngọn đồi, xây bức tường lớn làm tranh hoành tráng về lãnh tụ. Mức độ sùng bái cá nhân xung quanh Kim Chính Nhật và Kim Nhật Thành đã được minh họa vào ngày 11 tháng 6 năm 2012 khi một nữ sinh 14 tuổi ở Bắc Triều Tiên bị chết đuối khi cố gắng giải cứu chân dung của hai người trong một trận lụt. | uit_685_37_271_4 | Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật là hai người lãnh_tụ chẳng có bất_kì dấu_ấn gì trên đất_nước . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_43_3_20_1_22 | Trong số các nhà cải_cách lịch_sử của chính_tả Pháp , như Louis_Maigret , Marle M. , Marcellin_Berthelot , Philibert_Monet , Jacques_Peletier du Mans , và Somaize , ngày_nay cải_cách nổi_bật nhất được đề_xuất bởi Mickael_Korvin , một nhà ngôn_ngữ_học người Mỹ gốc Hungary . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Trong số các nhà cải cách lịch sử của chính tả Pháp, như Louis Maigret, Marle M., Marcellin Berthelot, Philibert Monet, Jacques Peletier du Mans, và Somaize, ngày nay cải cách nổi bật nhất được đề xuất bởi Mickael Korvin, một nhà ngôn ngữ học người Mỹ gốc Hungary. Ông muốn loại bỏ dấu trọng âm, chữ cái câm, chữ cái kép và hơn thế nữa. | uit_43_3_20_1 | Ngày_nay không có bất_kì cải_cách nổi_bật nào được đề_xuất . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_862_44_132_2_11 | Năm 2016 Hoa_Kỳ đã 4 lần thực_hiện quyền tự_do hành hải trên những vùng_biển của biển Đông gần các quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa mà Trung_Quốc có tranh_chấp chủ_quyền với các quốc_gia khác , trong đó có Việt_Nam . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Hoa Kỳ không phải là một bên tranh chấp chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, cũng không tuyên bố ủng hộ bất kỳ nước nào có tranh chấp ở quần đảo này, và Hoa Kỳ còn tuyên bố tàu thuyền của các nước có quyền hàng hải tự do trên biển Đông phù hợp với luật pháp quốc tế. Năm 2016 Hoa Kỳ đã 4 lần thực hiện quyền tự do hành hải trên những vùng biển của biển Đông gần các quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa mà Trung Quốc có tranh chấp chủ quyền với các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam. | uit_862_44_132_2 | Năm 2016 , Hoa_Kỳ đã dùng quyền tự_do hàng_hải để đi qua Biển Đông vài lần . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_85_5_52_2_12 | Ở phương Đông , mục_đích chính luôn là trật_tự xã_hội ổn_định để mọi người có_thể có hưởng tự_do của mình . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sự mở rộng quyền tự do cá nhân thích hành động hay phá phách thế nào tuỳ ý sẽ gây ra tổn thất với trật tự xã hội. Ở phương Đông, mục đích chính luôn là trật tự xã hội ổn định để mọi người có thể có hưởng tự do của mình. Sự tự do này chỉ tồn tại trong xã hội ổn định chứ không phải ở đất nước của tranh cãi và vô chính phủ. | uit_85_5_52_2 | Để mọi người quyền tự_do , thì trật_tự xã_hội ổn_định là mục_đích chính mà phương Đông hướng đến . | ['Support'] | Singapore |
uit_236_15_135_2_12 | Bùi_Duy_Tân phân_tích , trong câu dịch này , chữ " tảo " không được dịch , chữ " Khuê " bị hiểu sai nghĩa về văn_cảnh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Cách dịch câu thơ trên của Lê Thánh Tông như mọi người thường biết bắt đầu từ năm 1962, khi nhà sử học Trần Huy Liệu đưa ra bản dịch câu thơ đó trong bài viết nhân dịp kỷ niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn Trãi, mà Bùi Duy Tân khẳng định là dịch sai: "Ức Trai lòng sáng như sao Khuê". Bùi Duy Tân phân tích, trong câu dịch này, chữ "tảo" không được dịch, chữ "Khuê" bị hiểu sai nghĩa về văn cảnh. Các nhà xuất bản, trường học lần lượt sử dụng lời dịch sai này, xem đây là lời bình luận về nhân cách Nguyễn Trãi. Hệ quả là sau đó nhiều tác phẩm văn học, ca kịch... nói về Nguyễn Trãi dùng "sao Khuê" làm cách hoán dụ để nói về ông ("Sao Khuê lấp lánh", "Vằng vặc sao Khuê"...). | uit_236_15_135_2 | Đối_với chữ " Khuê " , Bùi_Duy_Tân cho rằng chữ " Khuê " bị hiểu sai nghĩa về văn_cảnh còn chữ " tảo " không được dịch . | ['Support'] | Nguyễn Trãi |
uit_106_5_119_5_21 | Đội_tuyển bóng_nước Singapore đã giành huy_chương vàng SEA_Games lần thứ 27 vào năm 2017 , tiếp_tục chuỗi vô_địch dài nhất của thể_thao Singapore về môn môn cụ_thể . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Bơi lội được xem là bộ môn thế mạnh của thể thao Singapore. Tại Thế vận hội Mùa hè 2016, vận động viên Joseph Schooling đã giành huy chương vàng Olympic đầu tiên cho Singapore ở cuộc thi bơi bướm 100 mét trong thời gian ngắn kỷ lục 50,39 giây. Các vận động viên đua thuyền Singapore cũng đã thành công trên trường quốc tế, với đội Optimist của họ được coi là một trong những đội mạnh của thế giới. Mặc dù kích thước nhỏ, quốc gia này đã thống trị các giải đấu bơi lội ở SEA Games. Đội tuyển bóng nước Singapore đã giành huy chương vàng SEA Games lần thứ 27 vào năm 2017, tiếp tục chuỗi vô địch dài nhất của thể thao Singapore về môn môn cụ thể. | uit_106_5_119_5 | Đội_tuyển bóng_nước Singapore đã không_thể giành huy_chương vàng SEA_Games lần thứ 27 vào năm 2017 . | ['Refute'] | Singapore |
uit_76_5_25_2_11 | Cửa Hải_Phòng , cửa Sài_Gòn của ta kể cũng khá to , nhưng so_sánh với cửa Singapore này thì còn kém xa nhiều . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | "Lần này mới được trông thấy một nơi hải cảng là lần thứ nhất, thật là một cái cảnh tượng to tát. Cửa Hải Phòng, cửa Sài Gòn của ta kể cũng khá to, nhưng so sánh với cửa Singapore này thì còn kém xa nhiều. Bến liền nhau với bể, chạy dài đến mấy nghìn thước, tàu đỗ không biết cơ man nào mà kể, tàu của khắp các nước đi tự Á Đông sang Ấn Độ và Âu Tây đều phải qua đấy... Phố xá đông đúc, san sát những hiệu Khách cả, có mấy dãy phố toàn những nhà tửu lâu khách sạn, ngày đêm tấp nập những khách ăn chơi, người đi lại... | uit_76_5_25_2 | Việt_Nam có cửa Hải_Phòng và cửa Sài_Gòn khá lơn nhưng vẫn thua xa nhiều so với của Singapore . | ['Support'] | Singapore |
uit_464_27_153_2_22 | Khoảng 16,60% dân_số từ 14 tuổi trở xuống , 70,14% từ 15 đến 59 tuổi , và 13,26% từ 60 tuổi trở lên . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo kết quả điều tra nhân khẩu toàn quốc năm 2010, dân số nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là 1.370.536.875. Khoảng 16,60% dân số từ 14 tuổi trở xuống, 70,14% từ 15 đến 59 tuổi, và 13,26% từ 60 tuổi trở lên. Do dân số đông và tài nguyên thiên nhiên suy giảm, chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến tốc độ tăng trưởng dân số, và từ năm 1978 họ đã nỗ lực tiến hành với kết quả khác nhau, nhằm thi hành một chính sách kế hoạch hóa gia đình nghiêm ngặt được gọi là "chính sách một con." Trước năm 2013, chính sách này tìm cách hạn chế mỗi gia đình có một con, ngoại trừ các dân tộc thiểu số và linh hoạt nhất định tại các khu vực nông thôn. Một nới lỏng lớn về chính sách được han hành vào tháng 12 năm 2013, cho phép các gia đình có hai con nếu một trong song thân là con một. Dữ liệu từ điều tra nhân khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ suất sinh là khoảng 1,4. Chính sách một con cùng với truyền thống trọng nam có thể góp phần vào mất cân bằng về tỷ suất giới tính khi sinh. Theo điều tra nhân khẩu năm 2010, tỷ suất giới tính khi sinh là 118,06 nam/100 nữ, cao hơn mức thông thường là khoảng 105 nam/100 nữ. Kết quả điều tra nhân khẩu vào năm 2013 cho thấy nam giới chiếm 51,27% tổng dân số. trong khi con số này vào năm 1953 là 51,82%. | uit_464_27_153_2 | Số người từ 14 tuổi trở xuống ít hơn số người từ 60 tuổi trở lên . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_974_57_13_4_31 | Năm 1683 , hạm_đội quân Thanh dưới sự chỉ_huy của đô_đốc Thi_Lang đã đánh_bại quân của họ Trịnh , Đài_Loan chính_thức sáp_nhập vào Đại_Thanh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Sau khi Nhà Minh sụp đổ, Nhà Thanh chiếm đóng Trung Nguyên, một thủ lĩnh quân sự người Hán là Trịnh Thành Công đã tập hợp lực lượng trung thành với Nhà Minh ở miền nam Phúc Kiến, đã đánh bại và đuổi người Hà Lan khỏi Đài Loan vào năm 1662. Ông xây dựng nơi đây thành một lãnh địa riêng không chịu quyền kiểm soát của Nhà Thanh, thường được biết dưới tên gọi Vương quốc Đông Ninh. Trịnh Thành Công đã lập thủ phủ tại Đài Nam và dùng Đài Loan như một căn cứ, những người kế vị ông là Trịnh Kinh và Trịnh Khắc Sảng vẫn tiếp tục tiến hành các cuộc thâm nhập vào vùng bờ biển đông nam Trung Quốc đại lục nhằm lật đổ Nhà Thanh. Năm 1683, hạm đội quân Thanh dưới sự chỉ huy của đô đốc Thi Lang đã đánh bại quân của họ Trịnh, Đài Loan chính thức sáp nhập vào Đại Thanh. | uit_974_57_13_4 | Hạm_đội quân Thanh dưới sự chỉ_huy của đô_đốc Thi_Lang đã đánh_bại quân do Trịnh_Kình và Trịnh_Khắc_Sảng dẫn_đầu , Đài_Loan chính_thức sáp_nhập vào Đại_Thanh vào năm 1683 . | ['NEI'] | đảo Đài Loan |
uit_35_2_46_1_11 | âm tắc căng : pin [ ˈpʰɪn ] , spin [ spɪn ] , happy [ ˈhæpi ] , nip [ ˈnɪp̚ ] hay [ ˈnɪˀp ] Trong RP , âm tiếp_cận bên / l / có hai tha âm chính : âm [ l ] phẳng hoặc sáng , ví_dụ trong từ light ' nhẹ , ánh_sáng ' , và âm [ ɫ ] bị ngạc mềm hoá hoặc tối , ví_dụ trong từ full ' no , đầy ' . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | âm tắc căng: pin [ˈpʰɪn], spin [spɪn], happy [ˈhæpi], nip [ˈnɪp̚ ] hay [ˈnɪˀp]Trong RP, âm tiếp cận bên /l/ có hai tha âm chính: âm [l] phẳng hoặc sáng, ví dụ trong từ light 'nhẹ, ánh sáng', và âm [ɫ] bị ngạc mềm hóa hoặc tối, ví dụ trong từ full 'no, đầy'. Âm ɫ tối thường xuất hiên ở chuẩn GA. | uit_35_2_46_1 | Từ light không có âm [ ɫ ] . | ['Support'] | tiếng Anh |
uit_972_57_10_3_21 | Cả Tayoan và tên đảo Taiwan đều xuất_phát từ một từ trong tiếng Siraya , ngôn_ngữ của một trong các bộ_tộc thổ_dân Đài_Loan . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Năm 1624, người Hà Lan thành lập một cơ sở giao thương tại Đài Loan và bắt đầu đưa những lao công người Hán từ Phúc Kiến và Bành Hồ đến và nhiều người trong số họ đã định cư tại đảo, đây là nhóm trở thành những người Hán đầu tiên định cư đến Đài Loan. Người Hà Lan đã xây dựng Đài Loan thành một thuộc địa với thủ phủ là thành Tayoan (nay là An Bình, Đài Nam). Cả Tayoan và tên đảo Taiwan đều xuất phát từ một từ trong tiếng Siraya, ngôn ngữ của một trong các bộ tộc thổ dân Đài Loan. Quân đội Hà Lan tập trung trong một pháo đài gọi là Pháo đài Zeelandia. Những người thực dân Hà Lan cũng bắt đầu việc tìm kiếm hươu sao (Cervus nippon taioanus) trên đảo và cuối cùng đã làm cho loài này bị tuyệt chủng tại Đài Loan.. Tuy vậy, việc này đã góp phần nhận diện danh tính của các bộ tộc bản địa trên đảo. Năm 1626, người Tây Ban Nha đặt chân lên đảo và chiếm đóng Bắc Đài Loan và lập một cơ sở thương mại. Thời kỳ thuộc địa của người Tây Ban Nha kéo dài 16 năm cho đến 1642 thì bị người Hà Lan trục xuất. | uit_972_57_10_3 | Zeelandia xuất_phát từ một từ trong tiếng Siraya , ngôn_ngữ của một trong các bộ_tộc thổ_dân Đài_Loan . | ['Refute'] | đảo Đài Loan |
uit_952_53_55_6_31 | Tại khu_vực Borneo của Indonesia , kinh_tế hầu_như dựa vào lĩnh_vực khai mỏ , song cũng có khai_thác gỗ và dầu_khí . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Kinh tế Borneo dựa chủ yếu vào nông nghiệp, khai thác gỗ, khai mỏ, dầu khí và du lịch sinh thái. Kinh tế Brunei phụ thuộc cao độ vào lĩnh vực sản xuất dầu khí, và quốc gia này là một trong các nước sản xuất dầu lớn nhất tại Đông Nam Á. Các bang Sabah và Sarawak của Malaysia đều đứng đầu về xuất khẩu gỗ. Sabah còn có tiếng về sản xuất cao su, ca cao và rau, cùng với ngư nghiệp. Sabah và Sarawak đều xuất khẩu khí đốt hoá lỏng và dầu mỏ. Tại khu vực Borneo của Indonesia, kinh tế hầu như dựa vào lĩnh vực khai mỏ, song cũng có khai thác gỗ và dầu khí. | uit_952_53_55_6 | Kinh_tế tại khu_vực Borneo của Indonesia hầu_như dựa vào lĩnh_vực khai mỏ , song cũng có khai_thác gỗ và dầu_khí còn ở khu_vực thuộc Malaysia thì phát_triển ngư_nghiệp . | ['NEI'] | Borneo |
uit_458_27_133_3_21 | Trung_Quốc muốn thành quốc_gia đi đầu về trí_tuệ_nhân_tạo vào năm 2030 , và hiện đã dẫn_đầu về số_lượng bài nghiên_cứu và lượt trích_dẫn trong lĩnh_vực này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Cuối tháng 11/2018, CNN Business đã có phóng sự về việc các thành phố lớn như Thâm Quyến đã chuyển mình từ bắt chước (imitation) sang sáng tạo (innovation), và rằng việc xem Trung Quốc là công xưởng chỉ biết gia công, sao chép các sản phẩm do nước ngoài thiết kế giờ đã là "quan niệm lạc hậu và sai lầm". Christian Grewell, giáo sư kinh doanh Đại học New York Thượng Hải, nhận định: "Có rất nhiều phát minh, sáng tạo đang diễn ra với quy mô lớn và tốc độ rất nhanh ở Trung Quốc mà chúng ta không hề hay biết". Trung Quốc muốn thành quốc gia đi đầu về trí tuệ nhân tạo vào năm 2030, và hiện đã dẫn đầu về số lượng bài nghiên cứu và lượt trích dẫn trong lĩnh vực này. Việc Chính phủ Mỹ cản trở các công ty Trung Quốc tiếp cận công nghệ Mỹ khiến các công ty này chuyển hướng sang tự nghiên cứu, thiết kế và sản xuất sản phẩm không cần đến công nghệ Mỹ. | uit_458_27_133_3 | Hiện_tại Trung_Quốc đang đứng thứ hai trong việc có số_lượng bài nghiên_cứu nhiều nhất của lĩnh_vực trí_tuệ_nhân_tạo . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_535_33_93_4_12 | Các thánh Jain và tu_sĩ sẽ tiến_hành nghi_lễ này một đến hai lần trong năm như là một dấu_hiệu cho thấy họ đã từ_bỏ những thú_vui trần_tục và có sức chịu_đựng đau_đớn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tuốt tócCó một nghi lễ rất phổ biến của người Ấn Độ là buộc người phụ nữ phải hiến dâng mái tóc của mình cho Chúa. Họ tin rằng càng hiến dâng nhiều tóc thì Chúa càng ban phước cho người ấy. Thậm chí những người Kỳ Na Giáo còn tiến hành một nghi thức đau đớn và gây phẫn nộ hơn là tuốt tóc của các tu sĩ cho đến khi hói, trọc đầu. Các thánh Jain và tu sĩ sẽ tiến hành nghi lễ này một đến hai lần trong năm như là một dấu hiệu cho thấy họ đã từ bỏ những thú vui trần tục và có sức chịu đựng đau đớn. | uit_535_33_93_4 | Các thánh Jain và tu_sĩ thường thực_hiện nghi_lễ này một hoặc hai lần trong năm để biểu_hiện rằng họ đã từ_bỏ những niềm vui trần_tục và sẵn_lòng chịu đau_đớn . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_752_39_29_1_11 | Bước vào thế_kỷ XXI , Nhật_Bản ưu_tiên hơn đến những chính_sách quốc_gia để gia_tăng vị_thế về chính_trị và quân_sự trên trường quốc_tế . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Bước vào thế kỷ XXI, Nhật Bản ưu tiên hơn đến những chính sách quốc gia để gia tăng vị thế về chính trị và quân sự trên trường quốc tế. Nâng cấp Cục phòng vệ quốc gia thành Bộ quốc phòng vào tháng 1 năm 2007. Tuy nhiên, Nhật Bản tiếp tục phải đối mặt với tình trạng kinh tế trì trệ, và nghiêm trọng hơn là việc tỷ lệ thanh niên kết hôn và sinh đẻ giảm mạnh, khiến nạn lão hóa dân số đã tới mức báo động. | uit_752_39_29_1 | Đến thế_kỷ XXI , Nhật_Bản tập_trung nhiều hơn vào chính_sách quốc_gia nhằm nâng cao vị_thế chính_trị và quân_sự trên sân trường toàn_cầu . | ['Support'] | Nhật Bản |
uit_4_1_4_3_11 | Cải_cách đổi_mới kết_hợp cùng quy_mô dân_số lớn đưa Việt_Nam trở_thành một trong những nước đang phát_triển có tốc_độ tăng_trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế_giới , được coi là Hổ mới châu_Á dù_cho vẫn gặp phải những thách_thức như tham_nhũng , tội_phạm gia_tăng , ô_nhiễm môi_trường và phúc_lợi xã_hội chưa đầy_đủ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_3 | Cải_cách đổi_mới kết_hợp cùng quy_mô dân_số lớn đưa Việt_Nam trở_thành một trong những nước đang phát_triển có tốc_độ tăng_trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế_giới . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_440_27_98_1_22 | Tính đến năm 2017 , GDP đầu người của Trung_Quốc là 8.800 USD , vẫn thấp hơn mức trung_bình của thế_giới ( 10.000 USD ) và chỉ bằng 1/7 so với Hoa_Kỳ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tính đến năm 2017, GDP đầu người của Trung Quốc là 8.800 USD, vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới (10.000 USD) và chỉ bằng 1/7 so với Hoa Kỳ. Một quốc gia phải có GDP bình quân đầu người (danh nghĩa) cao hơn 12.700 USD để được coi là một nền kinh tế phát triển, và cao hơn 40.000 USD để được coi là một quốc gia phát triển cao. Năm 2019, GDP theo sức mua tương đương đầu người của Trung Quốc là 19.559 USD đứng thứ 79 thế giới, trong khi GDP danh nghĩa/người là 10.099 USD đứng thứ 71 thế giới (trong số 190 quốc gia trong danh sách của IMF) trong xếp hạng GDP/người toàn cầu . Năm 2018, hầu hết các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, WTO, WB và IMF vẫn xếp Trung Quốc vào nhóm các nước đang phát triển trên thế giới . Tại Đại hội toàn quốc lần thứ 19 của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tổng bí thư Đảng là Tập Cận Bình khẳng định rằng vị thế quốc tế của Trung Quốc với tư cách là "nước đang phát triển lớn nhất thế giới" vẫn chưa thay đổi . | uit_440_27_98_1 | Trung_Quốc có GDP đầu người cao hơn Hoa_Kỳ vào 2017 . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_471_27_180_2_32 | Văn_học ở đây có_thể hiểu rộng là tất_cả những văn_bản cổ_điển của Trung_Quốc trình_bày một loạt các tư_tưởng và bao_trùm mọi lĩnh_vực chứ không_chỉ là những tác_phẩm nghệ_thuật . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Văn học Trung Quốc nở rộ kể từ triều đại nhà Chu. Văn học ở đây có thể hiểu rộng là tất cả những văn bản cổ điển của Trung Quốc trình bày một loạt các tư tưởng và bao trùm mọi lĩnh vực chứ không chỉ là những tác phẩm nghệ thuật. Một trong số những văn bản lâu đời nhất và có tầm ảnh hưởng lớn nhất bao gồm Kinh Dịch và Kinh Thư nằm trong bộ Tứ Thư và Ngũ Kinh được coi là nền tảng của Nho giáo . Thơ Trung Quốc đạt đến đỉnh cao trong thời đại nhà Đường, với những nhà thơ kiệt xuất như Lý Bạch và Đỗ Phủ . | uit_471_27_180_2 | Những tác_phẩm nghệ_thuật trong văn_học Trung_Quốc không bao_trùm mọi lĩnh_vực . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_57_4_33_3_32 | Các khu_vực duỗi dài về phía đông của đất_liền châu_Á và đất_liền châu Đại_Dương như Indonesia , Philippines , Đài_Loan , Nhật_Bản , New_Guinea và New_Zealand tất_cả đều ở ngoài đường Anđêzit . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Đường Anđêzit là đường phân giới trọng yếu nhất trong địa mạo Thái Bình Dương, đem đá mácma mafic ở tầng khá sâu của bồn địa Trung Thái Dương phân cách với đá mácma felsic nửa chìm xuống ở ven rìa lục địa. Đường Anđêzit đi sát bên đảo lớn và nhỏ ở phía tây bang California, phía nam quần đảo Aleut, phía đông bán đảo Kamchatka, quần đảo Nhật Bản, quần đảo Mariana, quần đảo Solomon, thẳng đến New Zealand; cũng duỗi dài về hướng đông bắc đến phía tây mạch núi Andes, châu Nam Mĩ và México, rồi lại bẻ cong trở về bang California. Các khu vực duỗi dài về phía đông của đất liền châu Á và đất liền châu Đại Dương như Indonesia, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, New Guinea và New Zealand tất cả đều ở ngoài đường Anđêzit. | uit_57_4_33_3 | Đường Anđêzit có tác_dụng làm cho đá mácma mafic phân_tách với đá mácma felsic . | ['NEI'] | Thái Bình Dương |
uit_2584_154_339_3_22 | Ở phía Nga , có một_số nhóm thiểu_số nói Ngữ_hệ Ural khác nhau ; hầu_hết các ngôn_ngữ ở Trung_Á là Ngữ chi Iran mà bởi tiếng Tajik trừ là Ngữ_hệ Turk . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Liên Xô đang thịnh hành trong các lĩnh vực châu Âu của Nhóm ngôn ngữ Đông Slav (tiếng Nga, tiếng Belarus và tiếng Ukraina), trong Nhóm ngôn ngữ gốc Balt là tiếng Litva và tiếng Latvia và tiếng Phần Lan, tiếng Estonia và tiếng Moldova (một ngôn ngữ thuộc Nhóm ngôn ngữ Rôman) đã được sử dụng ngoài sang tiếng Nga. Ở vùng Kavkaz, ngoài tiếng Nga, còn có tiếng Armenia, tiếng Azerbaijan và tiếng Gruzia. Ở phía Nga, có một số nhóm thiểu số nói Ngữ hệ Ural khác nhau; hầu hết các ngôn ngữ ở Trung Á là Ngữ chi Iran mà bởi tiếng Tajik trừ là Ngữ hệ Turk. | uit_2584_154_339_3 | Chỉ vài nước Trung_Á có tiếng Iran . | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_68_5_5_3_31 | Hiện_nay , hơn 5 triệu cư_dân đang sinh_sống tại Singapore , trong đó có xấp_xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước_ngoài . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một nước cộng hòa nghị viện đa đảng nhất thể, xây dựng chính phủ nghị viện nhất viện theo Hệ thống Westminster theo hình mẫu của Vương quốc Anh. Đảng Hành động Nhân dân giành chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm 1959. Hiện nay, hơn 5 triệu cư dân đang sinh sống tại Singapore, trong đó có xấp xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước ngoài. Singapore được coi là một quốc gia của người nhập cư với nhiều thành phần dân tộc đa dạng, song các dân tộc gốc châu Á chiếm ưu thế với 75% dân số là người gốc Hoa, các cộng đồng thiểu số đáng kể là người Mã Lai, người Ấn Độ, người Âu-Mỹ và người lai Âu-Á. Quốc gia này có bốn ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, tiếng Mã Lai, tiếng Hoa và tiếng Tamil, chính phủ Singapore thúc đẩy chủ nghĩa văn hóa đa nguyên thông qua một loạt các chính sách chính thức. | uit_68_5_5_3 | Singapore là một đất_nước thu_hút người nước_ngoài đến nhập_cư . | ['NEI'] | Singapore |
uit_246_16_53_1_31 | Một nước_độc lập phải có một Chính_phủ được toàn dân bầu ra , có bộ_máy Nội_các đầy_đủ , hoàn_toàn độc_lập . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Một nước độc lập phải có một Chính phủ được toàn dân bầu ra, có bộ máy Nội các đầy đủ, hoàn toàn độc lập. Nội các Trần Trọng Kim thì hoàn toàn không do quốc hội lập ra, cũng không có hiến pháp, và cũng không được toàn dân ủng hộ. Chính phủ này cũng không có Bộ Quốc phòng, không có quân đội, không có Bộ Công an, việc giữ an ninh quốc gia, tuyên truyền do quân Nhật nắm giữ. | uit_246_16_53_1 | Ở nước_nga thì không có Chính_phủ . | ['NEI'] | Trần Trọng Kim |
uit_430_27_56_1_22 | Tới thời Đặng_Tiểu_Bình trong thập_niên 1980 , Đặng_Tiểu_Bình từng đề_xuất thực_hiện " chiến_lược ba bước " với thời_gian 70 năm , đến khi kỷ_niệm 100 năm dựng nước ( năm 2049 ) sẽ đưa Trung_Quốc trở_thành siêu_cường đứng đầu thế_giới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tới thời Đặng Tiểu Bình trong thập niên 1980, Đặng Tiểu Bình từng đề xuất thực hiện "chiến lược ba bước" với thời gian 70 năm, đến khi kỷ niệm 100 năm dựng nước (năm 2049) sẽ đưa Trung Quốc trở thành siêu cường đứng đầu thế giới. Bước thứ nhất, cần 10 năm để đạt được mức sống ăn no mặc ấm; bước thứ hai, cần 10 năm để đạt được mức sống khấm khá, bước thứ ba, cần 50 năm trong thế kỷ 21 để thực hiện mục tiêu vĩ đại chấn hưng dân tộc. Ngày 15 tháng 4 năm 1985, Đặng Tiểu Bình nhấn mạnh: "Nay chúng ta thực hiện việc mà Trung Quốc vài nghìn năm qua chưa từng làm. Cuộc cải cách này không chỉ ảnh hưởng tới Trung Quốc, mà còn tác động tới thế giới". | uit_430_27_56_1 | Trong thập_niên 1980 , " chiến_lược ba bước " đã được đề_xuất bởi Đặng_Tiểu_Bình với thời_gian 70 năm và ông đã nhận_định khi kỷ_niệm 100 năm dựng nước ( năm 2050 ) sẽ đưa Trung_Quốc trở_thành siêu_cường đứng đầu thế_giới . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_110_5_128_6_31 | Các du_khách tới Singapore có_thể tham_quan thành_phố bằng đường_thuỷ trên sông Singapore trong những tour kéo_dài khoảng 30 phút . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Do Singapore có diện tích rất hẹp, nên chính quyền Singapore thường có những biện pháp đặc biệt để tránh tình trạng kẹt xe, tắc đường. Hệ thống thuế giờ cao điểm ERP (Electronics Road Pricing) được đưa vào hoạt động trong khu vực trung tâm thành phố để giảm lưu lượng xe lưu thông qua các khu vực này vào giờ cao điểm. Số tiền này được trừ thẳng vào thẻ EZLink cài trên xe hơi. ERP có thể lên đến SGD15 nếu 1 chiếc xe chạy qua 5 trạm ERP trong khu vực nội thành. Singapore cũng có phương tiện giao thông đường thủy phổ biến là thuyền máy nhỏ, tuy nhiên đa số chúng chỉ được dùng cho mục đích du lịch. Các du khách tới Singapore có thể tham quan thành phố bằng đường thủy trên sông Singapore trong những tour kéo dài khoảng 30 phút. | uit_110_5_128_6 | Trong suốt chuyến đi , bạn sẽ được ngắm nhìn các công_trình kiến_trúc nổi_tiếng của Singapore . | ['NEI'] | Singapore |
uit_849_44_81_1_31 | Năm 1932 : Nghị_định số 156 - SC ngày 15 tháng 6 năm 1932 của Toàn_quyền Đông_Dương_Pierre_Marie Antoine_Pasquier về việc thiết_lập quần_đảo Hoàng_Sa ( Paracels ) thành một đơn_vị hành_chánh , sáp_nhập với tỉnh Thừa_Thiên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1932: Nghị định số 156-SC ngày 15 tháng 6 năm 1932 của Toàn quyền Đông Dương Pierre Marie Antoine Pasquier về việc thiết lập quần đảo Hoàng Sa (Paracels) thành một đơn vị hành chánh, sáp nhập với tỉnh Thừa Thiên. Pháp lần lượt đặt một trạm khí tượng trên đảo Phú Lâm (tiếng Pháp: île Boisée) mang số hiệu 48859 và một trạm khí tượng trên đảo Hoàng Sa (tiếng Pháp: île de Pattle) mang số hiệu 48860. | uit_849_44_81_1 | Tỉnh Thừa_Thiên là tỉnh chứa nhiều văn_hoá dân_tộc của Việt_Nam . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_22_1_97_3_31 | Theo một_số quan_chức nhận_xét thì các hoạt_động buôn_bán ma_tuý càng_ngày_càng tinh_vi và phức_tạp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam là địa điểm có các đầu dây mại dâm, ma túy. Việt Nam chịu ảnh hưởng từ những địa danh buôn bán ma túy như Tam giác vàng và Trăng lưỡi liềm vàng. Theo một số quan chức nhận xét thì các hoạt động buôn bán ma túy càng ngày càng tinh vi và phức tạp. Việt Nam tham gia các hội nghị quốc tế bàn thảo vấn đề trên như "Hội nghị quốc tế phòng, chống ma túy, khu vực nhóm công tác Viễn Đông" do mình chủ trì với sự hợp tác của 19 nước lân cận. Năm 2012, cả nước có ước tính khoảng 170 nghìn người nghiện ma túy. Theo sự phát triển của kinh tế – xã hội, tội phạm có xu hướng tăng. Các vấn đề liên quan đến cá độ trong hoạt động thể thao rơi phần nhiều ở bóng đá. một loại hình tội phạm khác đó là tham nhũng với một số vụ án như PMU 18, Vinashin. Việt Nam hiện vẫn duy trì án tử hình. | uit_22_1_97_3 | Các hoạt_động buôn_bán ma_tuý được nhận_xét càng_ngày_càng tinh_vi và phức_tạp từ sau vụ bắt đường_dây ma_tuý ở Hải_Phòng . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_252_17_21_2_12 | Song do chênh_lệch về lực_lượng và không có sự hỗ_trợ của các phong_trào đấu_tranh khác nên căn_cứ Bồ_Điền bị bao_vây cô_lập , và chỉ đứng vững được trong hơn hai tháng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Những trận đánh ác liệt đã diễn ra tại căn cứ Bồ Điền. Song do chênh lệch về lực lượng và không có sự hỗ trợ của các phong trào đấu tranh khác nên căn cứ Bồ Điền bị bao vây cô lập, và chỉ đứng vững được trong hơn hai tháng. | uit_252_17_21_2 | Căn_cứ Bồ_Điền khó trụ được lâu_dài do lực_lượng không mạnh và không nhận được sự giúp_sức nào khác . | ['Support'] | Bà Triệu |
uit_747_39_4_6_22 | Nhật_Bản hiện dẫn_đầu trong các ngành công_nghiệp ô_tô , robot , điện_tử và có đóng_góp đáng_kể cho khoa_học và công_nghệ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là một đại cường quốc và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế bao gồm Liên Hợp Quốc, OECD, G20 và G7. Theo điều 9 Hiến pháp Nhật Bản, quốc gia này đã từ bỏ quyền tuyên chiến nhưng Nhật Bản vẫn duy trì lực lượng phòng vệ và được đánh giá là một trong đất nước có quân đội mạnh nhất thế giới. Sau thế chiến 2, Nhật Bản có mức tăng trưởng kinh tế thần tốc và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vào năm 1972 trước khi trở nên trì trệ từ năm 1995, khoảng thời gian được gọi là thập niên mất mát. Kể từ năm 2021, nền kinh tế Nhật Bản lớn thứ ba theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo PPP. Quốc gia này được xếp hạng rất cao trong chỉ số phát triển con người và có tuổi thọ cao nhất thế giới mặc dù đang có dự suy giảm dân số. Nhật Bản hiện dẫn đầu trong các ngành công nghiệp ô tô, robot, điện tử và có đóng góp đáng kể cho khoa học và công nghệ. Văn hóa Nhật Bản như Origami, ẩm thực, văn hóa đại chúng, manga, anime, văn học, âm nhạc, trò chơi điện tử,... phổ biến trên toàn cầu. | uit_747_39_4_6 | Mặc_dù có những tiến_bộ trong lĩnh_vực công_nghiệp ô_tô , robot , điện_tử , nhưng Nhật_Bản không đứng đầu và không có đóng_góp đáng_kể cho khoa_học và công_nghệ . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_952_54_1_1_21 | Borneo hay Kalimantan , Bà La_Châu là đảo lớn thứ ba thế_giới và lớn nhất tại châu Á. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Borneo hay Kalimantan, Bà La Châu là đảo lớn thứ ba thế giới và lớn nhất tại châu Á. Đảo thuộc Đông Nam Á hải đảo, nằm về phía bắc của đảo Java, phía tây đảo Sulawesi và phía đông đảo Sumatra. Về mặt chính trị, đảo bị phân chia giữa ba quốc gia: Malaysia và Brunei tại phần phía bắc, và Indonesia ở phía nam. Khoảng 73% diện tích đảo Borneo thuộc lãnh thổ Indonesia. Các bang Sabah và Sarawak của Malaysia chiếm 26% diện tích đảo. Hơn một nửa đảo Borneo nằm ở Bắc Bán cầu, bao gồm phần thuộc Malaysia và Brunei. Borneo có các khu rừng mưa cổ nhất trên thế giới. | uit_952_54_1_1 | Borneo hay Kalimantan , Bà La_Châu là đảo lớn nhất thế_giới . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_950_53_37_1_22 | Đến cuối chiến_tranh , Nhật_Bản quyết_định trao độc_lập sớm cho một quốc_gia Indonesia mới được đề_xuất . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_950_53_37_1 | Sự độc_lập là điều mà Indonesia không_thể có được bởi dù đã đề_xuất rất lâu nhưng Nhật vẫn không hề hồi_đáp . | ['Refute'] | Borneo |
uit_2733_163_51_1_11 | Tiếp_theo đó là phạm_vi của các tư_tưởng xuất_phát trong giai_đoạn chuyển_đổi cách_mạng , rút ra từ những kinh_nghiệm mà đảng cộng_sản , từ_vị thế một đảng cách_mạng đối_lập chuyển thành đảng cầm_quyền . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Tiếp theo đó là phạm vi của các tư tưởng xuất phát trong giai đoạn chuyển đổi cách mạng, rút ra từ những kinh nghiệm mà đảng cộng sản, từ vị thế một đảng cách mạng đối lập chuyển thành đảng cầm quyền. | uit_2733_163_51_1 | Khoảng_cách tư_tưởng khởi_nguồn trong chuyển_giao được trích ra từ kinh_nghiệm của đảng cộng_sản . | ['Support'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_2816_175_16_4_12 | Thư yêu_cầu của ông bị từ_chối và được chuyển đến Khâm_sứ Trung_Kỳ ở Huế . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Ngày 6 tháng 7 năm 1911, sau hơn 1 tháng đi biển, tàu cập cảng Marseille, Pháp. Tại Marseilles, ông đã viết thư đến Tổng thống Pháp, xin được nhập học vào Trường Thuộc địa (École Coloniale), trường chuyên đào tạo các nhân viên hành chánh cho chính quyền thực dân, với hy vọng "giúp ích cho Pháp". Thư yêu cầu của ông bị từ chối và được chuyển đến Khâm sứ Trung Kỳ ở Huế. Ở Pháp một thời gian, sau đó Nguyễn Tất Thành qua Hoa Kỳ. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913), ông đến nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn, học tiếng Anh, và ở Luân Đôn cho đến cuối năm 1916. Một số tài liệu trong kho lưu trữ của Pháp và Nga cho biết trong thời gian sống tại Hoa Kỳ, Nguyễn Tất Thành đã đến nghe Marcus Garvey diễn thuyết ở khu Harlem và tham khảo ý kiến của các nhà hoạt động vì nền độc lập của Triều Tiên. Cuối năm 1917, ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923. | uit_2816_175_16_4 | Khâm_sứ Trung_Kỳ là địa_điểm đến của bức thư khi nó bị khước_từ . | ['Support'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_1_1_2_4_32 | Sự_kiện này mở_đường cho các triều_đại độc_lập kế_tục và sau đó nhiều lần chiến_thắng trước các cuộc chiến_tranh xâm_lược từ phương Bắc cũng như dần mở_rộng về phía nam . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn. | uit_1_1_2_4 | Việc chiến_thắng trước các cuộc chiến_tranh xâm_lược từ phương Bắc và mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam xảy ra cùng lúc sau sự_kiện này . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_2130_141_89_7_32 | Dù_vậy , lợi_nhuận cũng phụ_thuộc vào chi_phí lao_động , và tốc_độ lợi_nhuận tỉ_lệ với lợi_nhuận trên tiền_lương . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Theo Mill, tốc độ tích lũy vốn phụ thuộc: (1) "kích thước quỹ tiết kiệm khả thi" hoặc "khối lượng sản phẩm ròng của nền công nghiệp", và (2) "phân bổ cho tiết kiệm". Vốn là kết quả tiết kiệm, và tiết kiệm có từ "việc hạn chế tiêu thụ hiện tại để dành cho tương lai". Dù vốn là kết quả tiết kiệm, nó vẫn được tiêu dùng. Nghĩa là tiết kiệm là chi tiêu. Vì tiết kiệm phụ thuộc vào sản lượng ròng của nền công nghiệp, nó tăng theo lợi nhuận và chi phí thuê tư liệu sản xuất. Mặt khác, chi tiêu tiền tiết kiệm phụ thuộc vào (1) tốc độ tăng lợi nhuận và (2) mong muốn tiết kiệm, hay như Mill nói, "nhu cầu tích lũy hiệu quả". Dù vậy, lợi nhuận cũng phụ thuộc vào chi phí lao động, và tốc độ lợi nhuận tỉ lệ với lợi nhuận trên tiền lương. Khi lợi nhuận tăng hay tiền lương giảm, tốc độ lợi nhuận tăng lên, nhờ đó tốc độ tích lũy vốn tăng. Tương tự, nhu cầu tiết kiệm lớn hơn cũng làm tăng tốc độ tích lũy vốn. | uit_2130_141_89_7 | Chi_phí lao_động là tiền lời của doanh_nghiệp . | ['NEI'] | John Stuart Mill |
uit_690_37_281_4_31 | Năm 2002 , vùng xung_quanh Kŭmgangsan ( núi Kim_Cương ) , một ngọn núi đẹp gần biên_giới Hàn_Quốc , đã được chỉ_định làm một địa_điểm du_lịch đặc_biệt Khu du_lịch Kŭmgangsan , nơi các công_dân Hàn_Quốc không cần giấy_phép đặc_biệt . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vì lí do chính trị, những khách du lịch có hộ chiếu Hoa Kỳ nói chung đều không được cấp visa, dù vẫn có một số ngoại lệ từng xảy ra vào năm 1995, 2002 và 2005. Triều Tiên đã thông báo cho những nhà tổ chức du lịch rằng họ sẽ cấp visa cho những người mang hộ chiếu Hoa Kỳ vào năm 2006. Các công dân Hàn Quốc cần có giấy phép đặc biệt của cả hai chính phủ mới được vào Triều Tiên. Năm 2002, vùng xung quanh Kŭmgangsan (núi Kim Cương), một ngọn núi đẹp gần biên giới Hàn Quốc, đã được chỉ định làm một địa điểm du lịch đặc biệt Khu du lịch Kŭmgangsan, nơi các công dân Hàn Quốc không cần giấy phép đặc biệt. Các tour du lịch do các công ty tư nhân điều hành đã đưa hàng nghìn người dân ở miền Nam bán đảo Triều Tiên tới núi Kim Cương hàng năm. Núi Kim Cương được xem là dãy núi đẹp nhất Triều Tiên. Khu nghỉ dưỡng ở đây là nơi diễn ra những cuộc đoàn tụ của người dân hai miền Triều Tiên. Núi cao 1.638 m, được hình thành từ những khối đá hoa cương lớn rắn chắc. | uit_690_37_281_4 | Vùng núi Kim_Cương nơi thu_hút hàng triệu khách du_lịch đã được xem là địa diểm du_lịch đặc_biệt khi các công_dân Hàn_Quốc đến mà không cần giấy_phép đặc_biệt . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_236_15_135_4_11 | Hệ_quả là sau đó nhiều tác_phẩm văn_học , ca_kịch ... nói về Nguyễn_Trãi dùng " sao Khuê " làm cách hoán_dụ để nói về ông ( " Sao Khuê lấp_lánh " , " Vằng_vặc sao Khuê " ... ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Cách dịch câu thơ trên của Lê Thánh Tông như mọi người thường biết bắt đầu từ năm 1962, khi nhà sử học Trần Huy Liệu đưa ra bản dịch câu thơ đó trong bài viết nhân dịp kỷ niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn Trãi, mà Bùi Duy Tân khẳng định là dịch sai: "Ức Trai lòng sáng như sao Khuê". Bùi Duy Tân phân tích, trong câu dịch này, chữ "tảo" không được dịch, chữ "Khuê" bị hiểu sai nghĩa về văn cảnh. Các nhà xuất bản, trường học lần lượt sử dụng lời dịch sai này, xem đây là lời bình luận về nhân cách Nguyễn Trãi. Hệ quả là sau đó nhiều tác phẩm văn học, ca kịch... nói về Nguyễn Trãi dùng "sao Khuê" làm cách hoán dụ để nói về ông ("Sao Khuê lấp lánh", "Vằng vặc sao Khuê"...). | uit_236_15_135_4 | Dẫn đến việc sử_dụng " sao Khuê " làm cách hoán_dụ để nói về Nguyễn_Trãi xuất_hiện nhiều trong các tác_phẩm văn_học , ca_kịch , ... | ['Support'] | Nguyễn Trãi |
uit_193_12_110_3_21 | Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra. | uit_193_12_110_3 | Khi đến được Diễn_Châu du_khách có nhiều lựa_chọn để đi tham_quan du_lịch và một trong số đó là đi rẽ về hướng đông của đường số 7 ròi về Đặng_Sơn thăm 1 Di_tích lịch_sử quốc_gia ở đó . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_194_12_113_1_22 | Nghệ_An còn là nơi có nhiều món ăn ngon , đặc_sản nổi_tiếng : cháo lươn Vinh , cơm_lam , nhút Thanh_Chương , tương Nam_Đàn , cam xã Đoài ... là những sản_phẩm du_lịch có sức cuốn_hút khách du_lịch quốc_tế và trong nước . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Nghệ An còn là nơi có nhiều món ăn ngon, đặc sản nổi tiếng: cháo lươn Vinh, cơm lam, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn, cam xã Đoài... là những sản phẩm du lịch có sức cuốn hút khách du lịch quốc tế và trong nước. | uit_194_12_113_1 | Nghệ_An có rất ít món ăn ngon cũng như đặc_sản nổi_tiếng và những sản_phẩm du_lịch nơi đây vẫn chưa có đủ sức cuốn_hút đối_với khách du_lịch trong và ngoài nước . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_262_18_16_1_31 | Năm 1802 , trong khi đã quyết_định Phú_Xuân là quốc đô , Nguyễn_Ánh vẫn tạm đặt 11 trấn phía Bắc ( tương_đương khu_vực Bắc_Bộ ngày_nay ) thành một Tổng_trấn với tên cũ Bắc_Thành , do một Tổng_trấn đứng đầu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Năm 1802, trong khi đã quyết định Phú Xuân là quốc đô, Nguyễn Ánh vẫn tạm đặt 11 trấn phía Bắc (tương đương khu vực Bắc Bộ ngày nay) thành một Tổng trấn với tên cũ Bắc Thành, do một Tổng trấn đứng đầu. | uit_262_18_16_1 | Bắc_Thành mà Nguyễn_Ánh tạm đặt vào năm 1802 bao_gồm 11 trấn phía Bắc do một Tổng_trấn đứng đầu và 2 phó Tổng phụ_trách cai_trị . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_351_22_22_1_12 | Tuy_nhiên , triều_đại này không tồn_tại lâu do nó quá độc_đoán và tàn_bạo và đã tiến_hành " đốt sách chôn nho " trên cả nước ( đốt hết sách_vở và giết những người theo nho_giáo ) nhằm ngăn_chặn những ý_đồ tranh_giành quyền_lực của hoàng_đế từ trứng_nước , để giữ độc_quyền tư_tưởng , và để thống_nhất chữ_viết cho dễ quản_lý . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tuy nhiên, triều đại này không tồn tại lâu do nó quá độc đoán và tàn bạo và đã tiến hành "đốt sách chôn nho" trên cả nước (đốt hết sách vở và giết những người theo nho giáo) nhằm ngăn chặn những ý đồ tranh giành quyền lực của hoàng đế từ trứng nước, để giữ độc quyền tư tưởng, và để thống nhất chữ viết cho dễ quản lý. Sau khi nhà Tần sụp đổ vào năm 207 TCN thì đến thời nhà Hán kéo dài đến năm 220 CN. Sau đó lại đến thời kỳ phân tranh khi các lãnh tụ địa phương nổi lên, tự xưng "Thiên tử" và tuyên bố Thiên mệnh đã thay đổi. Vào năm 580, Trung Quốc tái thống nhất dưới thời nhà Tùy. Vào thời nhà Đường và nhà Tống, Trung Quốc đã đi vào thời hoàng kim của nó. Trong một thời gian dài, đặc biệt giữa thế kỷ thứ VII và XIV, Trung Quốc là một trong những nền văn minh tiên tiến nhất trên thế giới về kỹ thuật, văn chương, và nghệ thuật. Nhà Tống cuối cùng bị rơi vào tay quân xâm lược Mông Cổ năm 1279. Đại hãn Mông Cổ là Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên. Về sau một thủ lĩnh nông dân là Chu Nguyên Chương đánh đuổi chính quyền người Mông Cổ năm 1368 và lập ra nhà Minh, kéo dài tới năm 1644. Sau đó người Mãn Châu từ phía đông bắc kéo xuống thay thế nhà Minh, lập ra nhà Thanh, kéo dài đến vị hoàng đế cuối cùng là Phổ Nghi thoái vị vào năm 1912. | uit_351_22_22_1 | Nhà Tần đã tiến_hành chính_sách " đốt sách chôn nho " trên cả nước ( đốt hết sách_vở và giết những người theo nho_giáo ) nhằm tiêu_diệt những_ai có ý_đồ tranh_giành quyền_lực , để củng_cố quyền độc_lập về tư_tưởng và thống_nhất chữ_viết cho dễ quản_lý tuy_nhiên , chính_sách này được xem là quá tàn_bạo và độc_đoán . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_863_44_160_2_12 | Khi Pháp đưa quân ra Trường_Sa vào năm 1933 , họ thấy tất_cả những người trên các đảo là người Trung_Quốc : bảy người ở Song Tử_Tây , năm người ở Thị_Tứ , 4 người ở Trường_Sa Lớn , và các ngôi nhà tranh , giếng nước và một tượng thần do người Trung_Quốc để lại ở Trường_Sa Lớn và một biển_hiệu chữ Hán trên đảo Ba_Bình đánh_dấu ký_hiệu của một kho dự_trữ lương_thực trên đảo . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Le Monde Colonial Illustre của Pháp từng đăng bài về sự kiện tháng 9 năm 1933, theo đó khi một tàu chiến Pháp khảo sát đảo Trường Sa Lớn vào năm 1930, họ thấy ba người Trung Quốc ở trên đảo. Khi Pháp đưa quân ra Trường Sa vào năm 1933, họ thấy tất cả những người trên các đảo là người Trung Quốc: bảy người ở Song Tử Tây, năm người ở Thị Tứ, 4 người ở Trường Sa Lớn, và các ngôi nhà tranh, giếng nước và một tượng thần do người Trung Quốc để lại ở Trường Sa Lớn và một biển hiệu chữ Hán trên đảo Ba Bình đánh dấu ký hiệu của một kho dự trữ lương thực trên đảo. Atlas International Larousse xuất bản năm 1965 tại Pháp đã ghi tên "Tây Sa" (Xisha) và "Nam Sa" (Nansha) cho hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và trong dấu ngoặc đã thể hiện chủ quyền của Trung Quốc với hai quần đảo. | uit_863_44_160_2 | Những người Trung_Quốc sống ở nhiều đảo khác nhau khi quân Pháp đổ_bộ lên Trường_Sa năm 1933 . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_566_34_73_7_21 | Bão đài phong ( tức bão nhiệt_đới Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương ) phát_sinh ở phía tây Trung_Thái_Bình_Dương cuốn đánh bất_ngờ vùng_đất đi_sát bờ biển phía đông Đông_Á và Đông_Nam_Á từ tháng 5 đến tháng 10 ; bão xoáy thuận ( tức bão cyclone ) phát_sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất_ngờ vùng_đất đi_sát bờ biển vịnh Bengal . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Nhiệt độ không khí cao nhất của thành phố Basra, Iraq từng đến 58,8℃, là địa phương nóng nhất thế giới. Sự phân bố giáng thủy của mỗi khu vực chênh lệch rất nhiều, xu thế chính là giảm lần lượt từ phía đông nam ẩm ướt lên phía tây bắc khô khan. Chỗ sát gần xích đạo mưa nhiều cả năm, lượng giáng thủy hằng năm trên 2.000 milimét. Thị trấn Cherrapunji ở phía đông bắc Ấn Độ có lượng giáng thủy trung bình hằng năm cao đến 11.430 milimét, là một trong các khu vực có mưa xuống nhiều nhất trên thế giới. Tây Nam Á và Trung Á là vùng mưa ít suốt năm, lượng giáng thủy hằng năm của vùng đất rộng lớn này là từ 150 đến 200 milimét trở xuống. Giữa tháng 9 và 10, trên bầu trời của cao nguyên Mông Cổ và Siberia thường hay có không khí lạnh mãnh liệt đi đến phía nam, phần lớn vùng đất Đông Á dễ bị xâm nhập bất ngờ. Bão đài phong (tức bão nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dương) phát sinh ở phía tây Trung Thái Bình Dương cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển phía đông Đông Á và Đông Nam Á từ tháng 5 đến tháng 10; bão xoáy thuận (tức bão cyclone) phát sinh ở vịnh Bengal cuốn đánh bất ngờ vùng đất đi sát bờ biển vịnh Bengal. Thường hay hình thành tai hoạ nghiêm trọng. | uit_566_34_73_7 | Bão đài phong là cơn bão ôn_đới phát_sinh ở Tây_Bắc_Thái_Bình_Dương thường tập_trung ở phía Bắc_Thái_Bình_Dương . | ['Refute'] | châu Á |
uit_116_7_20_4_22 | Cho đến trước thời Đường , ngay cả khi nhà Hán sụp_đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán_Việt cổ bắt_nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Từ/âm Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được tiếng Việt thu nhận trước thời Đường thông qua giao tiếp bằng lời nói. Hầu hết từ/âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Phần lớn quãng thời gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường, Giao Chỉ trong tình trạng độc lập hoặc quan lại địa phương cát cứ, việc tiếp xúc với tiếng Hán bị giảm thiểu so với trước. Cho đến trước thời Đường, ngay cả khi nhà Hán sụp đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Một số ví dụ về từ Hán Việt cổ:Tươi: âm Hán Việt cổ của chữ "鮮", âm Hán Việt là "tiên".. | uit_116_7_20_4 | Sự_kiện nhà Hán sụp_đổ khiến người Việt ở Giao Chỉ không còn chuộng đọc chữ Hán bằng âm Hán_Việt cổ bắt_nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_2_1_3_4_11 | Nhà_nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà do Mặt_trận Việt_Minh lãnh_đạo ra_đời khi Hồ_Chí_Minh tuyên_bố độc_lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành_công của Cách_mạng_Tháng_Tám và chiến_thắng Liên_hiệp Pháp cùng Quốc_gia Việt_Nam do Pháp hậu_thuẫn trong chiến_tranh Đông_Dương lần thứ nhất . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_4 | Vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 Nhà_nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà do Mặt_trận Việt_Minh lãnh_đạo được ra_đời . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_120_7_67_1_12 | Trong mỗi quan_hệ đa_chiều giữa các ngôn_ngữ cùng vay_mượn tiếng Hán thể_hiện sự giao_thoa , vay_mượn của các yếu_tố có nguồn_gốc Hán ngữ , qua_lại ở các ngôn_ngữ khác thông_qua tiếng Hán , hoặc trực_tiếp với nhau không thông_qua tiếng Hán . | Supports | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Trong mỗi quan hệ đa chiều giữa các ngôn ngữ cùng vay mượn tiếng Hán thể hiện sự giao thoa, vay mượn của các yếu tố có nguồn gốc Hán ngữ, qua lại ở các ngôn ngữ khác thông qua tiếng Hán, hoặc trực tiếp với nhau không thông qua tiếng Hán. Chẳng hạn, tiếng Nhật và tiếng Hàn cũng có sự sáng tạo trên nền Hán ngữ ở các khía cạnh như tiếng Việt nêu trên, rồi nhập ngược lại tiếng Hán, hoặc nhập sang ngôn ngữ khác. Ví dụ, người Nhật dùng từ 茶 và từ 道 sáng tạo ra khái niệm 茶道 (茶の湯 trà đạo) để biểu thị lề lối, văn hóa thưởng thức trà, sau đó du nhập ngược trở lại tiếng Hán, tiếng Việt lại tiếp tục vay mượn. Như vậy, từ này hình thức là một từ Hán Việt, nhưng thực ra lại có nguồn gốc Nhật Bản. Từ Thiếu tá – 少佐 có ý nghĩa tương đương trong tiếng Nhật, nhưng bản thân tiếng Hán không có, mà dùng từ 少校 (phiên âm Hán Việt "Thiếu hiệu", cả tiếng Việt và tiếng Nhật không dùng từ này để chỉ ý nghĩa tương tự). Tiếng Hàn dùng chữ 기사 (Hán tự 技師 – phiên âm Hán Việt là "kỹ sư") cùng chỉ khái niệm tương đương "kỹ sư" trong tiếng Việt, trong khi tiếng Hán không dùng từ này mà dùng từ 工程師 (phiên âm Hán Việt: Công trình sư). | uit_120_7_67_1 | Mối quan_hệ đa_chiều giữa các ngôn_ngữ thể_hiện qua sự giao_thoa , vay_mượn các yếu_tố có nguồn_gốc Hán ngữ không bắt_buộc phải thông_qua tiếng Hán . | ['Support'] | từ Hán Việt |
uit_850_44_83_1_31 | Năm 1935 : Lần đầu_tiên Trung_Quốc chính_thức công_bố một bản_đồ thể_hiện cả bốn quần_đảo trên Biển Đông là của Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1935: Lần đầu tiên Trung Quốc chính thức công bố một bản đồ thể hiện cả bốn quần đảo trên Biển Đông là của Trung Quốc. Công hàm của Công sứ Trung Quốc ở Paris gửi Bộ Ngoại giao Pháp năm 1932 còn viết rằng: "Các đảo Tây Sa là bộ phận lãnh thổ Trung Quốc xa nhất về phía Nam". | uit_850_44_83_1 | Biển Đông là biển đảo thuộc sở_hữu của Việt_Nam . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_480_28_4_3_11 | Nó có khả_năng được " dịch " từ tên gọi của biển Hoa_Đông trong một ngôn_ngữ châu_Âu nào đó ( chẳng_hạn tiếng Anh " East_China_Sea_" ) , có_thể là để tránh nhầm_lẫn giữa " Đông_Hải " ( tên của biển Hoa_Đông trong tiếng Trung ) và " Biển Đông " của Việt_Nam . | Supports | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Tên gọi "Biển Hoa Đông" trong tiếng Việt gồm hai yếu tố là "biển" và "Hoa Đông", có nghĩa là "biển ở miền đông Trung Hoa". Không một ngôn ngữ chịu ảnh hưởng của Hán ngữ nào khác sử dụng tên gọi này. Nó có khả năng được "dịch" từ tên gọi của biển Hoa Đông trong một ngôn ngữ châu Âu nào đó (chẳng hạn tiếng Anh "East China Sea"), có thể là để tránh nhầm lẫn giữa "Đông Hải" (tên của biển Hoa Đông trong tiếng Trung) và "Biển Đông" của Việt Nam. | uit_480_28_4_3 | Tên gọi Biển Hoa_Đông có_thể là từ ngôn_ngữ châu_Âu hoặc để phân_biệt với Biển Đông theo nghĩa tiếng Việt . | ['Support'] | biển Hoa Đông |
uit_59_4_41_2_21 | Một dạng đảo khác hình_thành từ san_hô đó là nền san_hô nâng cao và chúng thường lớn hơn một_chút so với các đảo san_hô có độ cao_thấp . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Đá ngầm san hô ở Nam Thái Bình Dương là những cấu trúc tồn tại ở vùng biển nông hình thành trên dòng chảy dung nham ba-zan dưới bề mặt đại dương; tiêu biểu nhất phải kể đến đá ngầm san hô Great Barrier ngoài khơi Đông Bắc Australia. Một dạng đảo khác hình thành từ san hô đó là nền san hô nâng cao và chúng thường lớn hơn một chút so với các đảo san hô có độ cao thấp. Một vài ví dụ bao gồm đảo Banaba và rạn san hô vòng Makatea. | uit_59_4_41_2 | Dạng đảo được hình_thành từ san_hô nâng cao sẽ nhỏ hơn hẳn đảo san_hô có độ cao_thấp . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_494_30_30_1_31 | Trong những chuyến khảo_cổ sau_này , người ta đã tìm ra khoảng 50.000 cổ_vật nằm rải_rác trên Con đường tơ_lụa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Trong những chuyến khảo cổ sau này, người ta đã tìm ra khoảng 50.000 cổ vật nằm rải rác trên Con đường tơ lụa. Chúng là những hiện vật vô giá về lịch sử thương mại thời xưa. Con đường tơ lụa với những chuyến hàng đầy ắp đã trở thành dĩ vãng, những dấu chân lạc đà giờ đã bị cát bụi sa mạc xóa nhòa nhưng cái tên "Con đường tơ lụa" sẽ còn mãi trong lịch sử như một cây cầu kết nối ngoại thương giữa hai nền văn minh Trung Quốc và La Mã. | uit_494_30_30_1 | Người ta đã tìm ra khoảng 50.000 cổ_vật nằm rải_rác trên Con đường tơ_lụa trong những chuyến khảo_cổ sau_này , đa_phần tập_trung ở phương Đông . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_3_1_3_8_32 | Chủ_quyền phần phía Nam được chính_quyền Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam ( do Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam thành_lập ) giành quyền kiểm_soát . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_8 | Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiểm_soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt_Nam Cộng_hoà ( nhà_nước kế_tục Quốc_gia Việt_Nam ) kiểm_soát và được Hoa_Kỳ ủng_hộ . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_627_37_61_1_32 | Chính_quyền Triều_Tiên được điều_hành hoạt_động bởi Đảng Lao_động Triều_Tiên ( Korean_Worker ' s Party – KWP ) , chiếm 80% vị_trí chính_quyền . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Chính quyền Triều Tiên được điều hành hoạt động bởi Đảng Lao động Triều Tiên (Korean Worker's Party – KWP), chiếm 80% vị trí chính quyền. Ý thức hệ của KWP được gọi là Juche Sasang (주체사상, tư tưởng Chủ thể) do nhà lãnh đạo Kim Nhật Thành sáng tạo nên, tư tưởng này được coi là sự pha trộn giữa Chủ nghĩa Stalin với truyền thống văn hóa Triều Tiên. KWP đã gia tăng các phần có liên quan tới Chủ nghĩa Marx-Lenin trong Hiến pháp Triều Tiên bằng Juche Sasang năm 1977. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền Triều Tiên phủ nhận rằng họ lãnh đạo quốc gia theo nguyên tắc của Chủ nghĩa Marx-Lenin, mà thay vào đó họ lãnh đạo Triều Tiên theo Tư tưởng Chủ thể, một hệ tư tưởng đặc trưng riêng biệt của Triều Tiên, và chính sách Tiên quân chính trị (quân đội trước nhất). | uit_627_37_61_1 | Người đứng đầu của đảng Lao_động Triều_Tiên hiện_nay không ai khác chính là Kim_Jong_Un . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1444_95_102_2_31 | Đây là ứng_dụng đầu_tiên của lý_thuyết lượng_tử vào một hệ cơ_học . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein | Eiinstein tiếp tục nghiên cứu về cơ học lượng tử vào năm 1906, tìm cách giải thích sự dị thường của nhiệt dung riêng trong các chất rắn. Đây là ứng dụng đầu tiên của lý thuyết lượng tử vào một hệ cơ học. | uit_1444_95_102_2 | Ứng_dụng đầu_tiên chứng_kiến những bất_thường trong nhiệt_dung riêng kim_loại . | ['NEI'] | Albert Einstein |
uit_101_5_108_4_11 | Ngoại_trừ người Peranakan ( hậu_duệ của người Hoa nhập_cư vào thế_kỷ XV-XVI ) đảm_bảo lòng trung_thành của họ với Singapore , thì hầu_hết người lao_động trung_thành với quê_hương của họ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một quốc gia đa dạng và non trẻ, với nhiều ngôn ngữ, tôn giáo, và văn hóa. Khi Singapore độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963, hầu hết công dân là những lao động không có học thức đến từ Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ. Nhiều người trong số họ là những lao động ngắn hạn, đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý định ở lại. Ngoại trừ người Peranakan (hậu duệ của người Hoa nhập cư vào thế kỷ XV-XVI) đảm bảo lòng trung thành của họ với Singapore, thì hầu hết người lao động trung thành với quê hương của họ. Sau khi độc lập, quá trình thiết lập một bản sắc Singapore được khởi động. | uit_101_5_108_4 | Đa_số mọi người lao_động ngoại_trừ người Perannakan đều trung_thành với nơi mà họ sinh ra . | ['Support'] | Singapore |
uit_104_5_118_2_22 | Hầu_hết người Singapore sống trong các khu chung_cư gần các tiện_ích như hồ bơi , bên ngoài có sân bóng_rổ và khu thể_thao trong nhà . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Các môn thể thao đại chúng tại Singapore gồm có bóng đá, bóng rổ, cricket, bơi lội, đi thuyền, bóng bàn và cầu lông. Hầu hết người Singapore sống trong các khu chung cư gần các tiện ích như hồ bơi, bên ngoài có sân bóng rổ và khu thể thao trong nhà. Các môn thể thao dưới nước phổ biến tại đảo quốc, trong đó có đi thuyền, chèo thuyền kayak và lướt ván. Lặn biển là một môn thể thao tiêu khiển phổ biến khác, đảo Hantu đặc biệt nổi tiếng với các rạn san hô phong phú. Giải bóng đá vô địch quốc gia của Singapore mang tên S-League, được hình thành vào năm 1994, bao gồm 9 đội tham dự, trong đó có 2 đội nước ngoài. Singapore bắt đầu tổ chức một vòng thi đấu của giải vô địch công thức 1 thế giới, Singapore Grand Prix, vào năm 2008. Singapore tổ chức Thế vận hội trẻ kỳ đầu tiên, vào năm 2010. | uit_104_5_118_2 | Các khu chung_cư tại Singapore không được trang_bị tiện_ích như hồ bơi , sân bóng_rổ ngoài_trời và khu_vực thể_thao trong nhà để phục_vụ cư_dân . | ['Refute'] | Singapore |
uit_37_2_71_2_32 | Về lịch_sử ( ' ) s được dùng cho danh_từ chỉ vật sống , còn of dùng cho danh_từ chỉ vật không sống . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Số nhiều: men, women, feet, fish, oxen, knives, miceSự sở hữu được thể hiện bằng (')s (thường gọi là hậu tố sở hữu), hay giới từ of. Về lịch sử (')s được dùng cho danh từ chỉ vật sống, còn of dùng cho danh từ chỉ vật không sống. Ngày nay sự khác biệt này ít rõ ràng hơn. Về mặt chính tả, hậu tố -s được tách khỏi gốc danh từ bởi dấu apostrophe. | uit_37_2_71_2 | Danh_từ chỉ vật sống dùng ( ' ) s còn of dùng cho danh_từ chỉ vật không sống ngoại_trừ các trường_hợp bất quy_tắc theo hệ_thống IPA . | ['NEI'] | tiếng Anh |
uit_435_27_78_2_12 | Trung_Quốc còn có 5 phân_khu được gọi chính_thức là khu_tự_trị , mỗi khu dành cho một dân_tộc_thiểu_số được chỉ_định ; 4 đô_thị trực_thuộc ; và 2 khu hành_chính đặc_biệt được hưởng quyền tự_trị chính_trị nhất_định . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quản lý về hành chính 22 tỉnh và nhìn nhận Đài Loan là tỉnh thứ 23, song Đài Loan hiện đang được Trung Hoa Dân Quốc quản lý một cách độc lập, chính thể này tranh chấp với yêu sách của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung Quốc còn có 5 phân khu được gọi chính thức là khu tự trị, mỗi khu dành cho một dân tộc thiểu số được chỉ định; 4 đô thị trực thuộc; và 2 khu hành chính đặc biệt được hưởng quyền tự trị chính trị nhất định. 22 tỉnh, 5 khu tự trị, 4 đô thị trực thuộc có thể được gọi chung là "Trung Quốc đại lục", thuật ngữ này thường không bao gồm các khu hành chính đặc biệt Hồng Kông và Ma Cao. | uit_435_27_78_2 | Một điều đặc_biệt tại Trung_Quốc là tại đây có 2 khu hành_chính được hưởng quyền tự_trị chính_trị . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_10_1_35_4_22 | Đến năm 938 , sau khi chỉ_huy trận sông Bạch_Đằng đánh_bại quân Nam_Hán , Ngô_Quyền lập triều xưng_vương , đánh_dấu một nhà_nước độc_lập khỏi các triều_đình phương Bắc vào năm 939 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Từ thế kỷ II TCN, các triều đại phong kiến từ phương Bắc cai trị một phần Việt Nam hơn 1000 năm. Sự cai trị này bị ngắt quãng bởi những cuộc khởi nghĩa của những tướng lĩnh như Bà Triệu, Mai Thúc Loan, Hai Bà Trưng hay Lý Bí. Năm 905, Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ, không phải là độc lập vì Dụ tự nhận mình là quan triều đình phương Bắc. Đến năm 938, sau khi chỉ huy trận sông Bạch Đằng đánh bại quân Nam Hán, Ngô Quyền lập triều xưng vương, đánh dấu một nhà nước độc lập khỏi các triều đình phương Bắc vào năm 939. | uit_10_1_35_4 | Ngô_Quyền đã dành chiến_thắng trên Bạch_Đằng giang dưới sự chỉ_huy tài_ba của Hai_Bà_Trưng . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_155_11_32_2_32 | Mật_độ sông_ngòi trung_bình là 0.47 km / km² cho hệ_thống VG - TB và 0.6 km / km² cho các hệ_thống sông khác . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Do địa hình đồi dốc và lượng mưa lớn nên mạng lưới sông ngòi của tỉnh Quảng Nam khá dày đặc. Mật độ sông ngòi trung bình là 0.47 km/km² cho hệ thống VG - TB và 0.6 km/km² cho các hệ thống sông khác. | uit_155_11_32_2 | Hệ_thống VG-TK là một trong 10 hệ_thống sông có diện_tích lưu_vực lớn nhất Việt_Nam có mật_độ sông_ngòi trung_bình là 0.47 km / km ^ 2 còn các hệ_thống khác thì là 0.6 km / km ^ 2 . | ['NEI'] | Quảng Nam |
uit_74_5_19_4_31 | Những nhà_buôn người Anh bị hấp_dẫn bởi mảnh đất này và từ đó những hiệu buôn , những tuyến hàng_hải , những công_ty dịch_vụ liên_tiếp mọc lên . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Vào những năm 1830, Singapore đã trở thành một trong ba cảng thương mại chính ở Đông Nam Á, cùng với Manila ở Philipinnes và Batavia (Jarkata ngày nay) ở đảo Java. Mậu dịch tự do và vị trí thuận lợi đã nơi đây trở thành hải cảng nhộn nhịp. Những văn bản cổ còn mô tả: "Các con thuyền đến Singapore như đàn ong bay tới hũ mật để cùng tận hưởng bữa tiệc mậu dịch tự do". Những nhà buôn người Anh bị hấp dẫn bởi mảnh đất này và từ đó những hiệu buôn, những tuyến hàng hải, những công ty dịch vụ liên tiếp mọc lên. Những thương gia người Hoa cũng bị thu hút tới đây vì mật độ buôn bán dày đặc, sự canh phòng của hải quân Anh quốc và vị trí chiến lược của Singapore. Những thương gia người Malay, Ấn Độ và Ả Rập cũng từ những cảng lân cận khác kéo tới Singapore. Singapore nhanh chóng chiếm được một thị phần lớn trong việc giao thương giữa các vùng ở Đông Nam Á, đồng thời cũng trở thành một bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung Quốc và Nhật Bản. | uit_74_5_19_4 | Những thương_gia người Hoa cũng bị thu_hút tới mảnh đất này . | ['NEI'] | Singapore |
uit_2820_175_51_1_11 | Đầu tháng 1 năm 1941 , Hoàng_Văn_Thụ , Uỷ_viên Thường_vụ Trung_ương Đảng từ Việt_Nam sang Tĩnh_Tây ( Quảng_Tây , Trung_Quốc ) gặp Nguyễn_Ái_Quốc để báo_cáo kết_quả xây_dựng và củng_cố An_toàn_khu Cao_Bằng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh | Đầu tháng 1 năm 1941, Hoàng Văn Thụ, Ủy viên Thường vụ Trung ương Đảng từ Việt Nam sang Tĩnh Tây (Quảng Tây, Trung Quốc) gặp Nguyễn Ái Quốc để báo cáo kết quả xây dựng và củng cố An toàn khu Cao Bằng. Hoàng Văn Thụ đề nghị ông về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam qua lối Cao Bằng. Nguyễn Ái Quốc cũng nhận định Cao Bằng sẽ mở ra triển vọng lớn cho cách mạng, và ông quyết định trở về nước sau 30 năm ở nước ngoài. | uit_2820_175_51_1 | Hoàng_Văn_Thụ có một cuộc họp_mặt để cho biết thành_quả xây_dựng và duy_trì an_toàn cho khu Cao_Bằng . | ['Support'] | Chủ tịch Hồ Chí Minh |
uit_839_44_39_2_32 | Trong cuốn sách Võ_công thông bảo được xuất_bản trong triều nhà Tống năm 1044 , có ghi_nhận lãnh_thổ Trung_Hoa bao_gồm các quần_đảo trong khu_vực tuần_tra của Hải_quân nhà Tống . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Có một số di tích văn hóa Trung Quốc tại quần đảo Hoàng Sa có niên đại từ thời đại nhà Đường và nhà Tống và có một số bằng chứng về nơi cư trú của người Trung Quốc trên các đảo trong giai đoạn này. Trong cuốn sách Võ công thông bảo được xuất bản trong triều nhà Tống năm 1044, có ghi nhận lãnh thổ Trung Hoa bao gồm các quần đảo trong khu vực tuần tra của Hải quân nhà Tống. | uit_839_44_39_2 | Năm 1044 , nhà Tống suy_yếu mạnh . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_355_22_27_2_11 | Ba thập_kỷ sau đó là giai_đoạn không thống_nhất — thời_kỳ Quân_phiệt cát_cứ , Chiến_tranh Trung-Nhật , và Nội_chiến Trung_Quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Năm 1912, sau một thời gian dài suy sụp, chế độ phong kiến Trung Quốc cuối cùng sụp đổ hẳn và Tôn Trung Sơn thuộc Quốc Dân Đảng thành lập Trung Hoa Dân Quốc (THDQ). Ba thập kỷ sau đó là giai đoạn không thống nhất — thời kỳ Quân phiệt cát cứ, Chiến tranh Trung-Nhật, và Nội chiến Trung Quốc. Nội chiến Trung Quốc chấm dứt vào năm 1949 và Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm được đại lục Trung Quốc. ĐCSTQ lập ra một nhà nước cộng sản—nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHNDTH)— tự xem là nhà nước kế tục của Trung Hoa Dân Quốc. Trong khi đó, chính quyền THDQ do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo thì rút ra đảo Đài Loan, nơi mà họ tiếp tục được khối phương Tây và Liên Hợp Quốc công nhận là chính quyền hợp pháp của toàn Trung Quốc mãi tới thập niên 1970, sau đó hầu hết các nước và Liên Hợp Quốc chuyển sang công nhận CHNDTH. | uit_355_22_27_2 | Ba thập_kỷ sau thành_lập Trung_Hoa_Dân_Quốc là một giai_đoạn không thống_nhất và đầy biến_động , giai_đoạn này bao_gồm : thời_kỳ Quân_phiệt cát_cứ , Chiến_tranh Trung-Nhật , và Nội_chiến Trung_Quốc . | ['Support'] | Trung Hoa |
uit_6_1_16_3_31 | Đường biên_giới đất_liền dài hơn 4.600 km , trong đó , biên_giới với Lào dài nhất ( gần 2.100 km ) , tiếp đến là Trung_Quốc và Campuchia . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Khoảng cách giữa cực Bắc và cực Nam của Việt Nam theo đường chim bay là 1.650 km. Nơi có chiều ngang hẹp nhất ở Quảng Bình với chưa đầy 50 km. Đường biên giới đất liền dài hơn 4.600 km, trong đó, biên giới với Lào dài nhất (gần 2.100 km), tiếp đến là Trung Quốc và Campuchia. Tổng diện tích là 331.212 km² gồm toàn bộ phần đất liền và hải đảo cùng hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm và cả hai quần đảo trên Biển Đông là Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa) và Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) mà nhà nước tuyên bố chủ quyền. | uit_6_1_16_3 | Đường biên_giới đất_liền của Việt_Nam dài nhất thế_giới . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_855_44_100_1_12 | Ngày 26 tháng 10 năm 1956 : Quốc_hội Lập_hiến Quốc_gia Việt_Nam chính_thức ban_hành Hiến_pháp đổi tên Quốc_gia Việt_Nam thành Việt_Nam Cộng_hoà , kế_thừa Quốc_gia Việt_Nam quản_lý quần_đảo Hoàng_Sa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 26 tháng 10 năm 1956: Quốc hội Lập hiến Quốc gia Việt Nam chính thức ban hành Hiến pháp đổi tên Quốc gia Việt Nam thành Việt Nam Cộng hòa, kế thừa Quốc gia Việt Nam quản lý quần đảo Hoàng Sa. Riêng hai đảo lớn nhất là đảo Phú Lâm và Linh Côn đã bị Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đưa quân ra đóng trước khi quân đội Việt Nam Cộng hòa ra đóng quân. Việt Nam Cộng hòa đã đảm nhiệm việc quản lý hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa theo đúng văn bản Hiệp định Genève năm 1954 quy định. | uit_855_44_100_1 | Quốc_hội Lập_hiến Quốc_gia Việt_Nam đã chính_thức thông_qua Hiến_pháp thay_đổi tên Quốc_gia Việt_Nam thành Việt_Nam Cộng_hoà vào ngày 26 tháng 10 năm 1956 , đồng_thời kế_thừa quản_lý quần_đảo Hoàng_Sa từ Quốc_gia Việt_Nam . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_758_39_55_2_32 | Tuy_nhiên , nhờ công_cuộc Minh_Trị duy_tân , sự công_nghiệp_hoá cũng như việc chiếm được một_số thuộc địa , vào trước Thế_Chiến thứ Hai , quy_mô kinh_tế Nhật_Bản đã đạt mức tương_đương với các cường_quốc châu_Âu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì quá đông, nên phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân, sự công nghiệp hóa cũng như việc chiếm được một số thuộc địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP) của Nhật Bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387 tỷ USD, Liên Xô là 417 tỷ USDVề tổng quan, sau Thế Chiến 2, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945–1954) và phát triển cao độ (1955–1973) làm cho thế giới phải kinh ngạc. Người ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Tuy nhiên, từ năm 1974 tới 1989, kinh tế tăng trưởng chậm lại, và đến năm 1990 thì lâm vào khủng hoảng trong suốt 10 năm. Người Nhật gọi đây là Thập niên mất mát. Đến năm 2000, kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, nhưng vẫn ở trong tình trạng trì trệ suốt từ đó tới nay. | uit_758_39_55_2 | Quy_mô kinh_tế Nhật_Bản tiếp_tục tăng_trưởng và đã vượt mặt các cường cuốc châu_Âu . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_829_43_14_3_22 | Bảng thứ hai gồm có 132 chữ Hán giản thể có_thể dùng làm bộ thủ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Tháng 5 năm 1964 Ủy ban cải cách chữ viết in "Tổng bảng chữ Hán giản thể", bao gồm ba bảng, có tất cả 2.236 chữ. Bảng thứ nhất gồm có 352 chữ Hán giản thể không dùng làm bộ thủ. Bảng thứ hai gồm có 132 chữ Hán giản thể có thể dùng làm bộ thủ. Bảng thứ ba gồm có 1.754 chữ mở rộng từ bảng thứ hai. | uit_829_43_14_3 | Bảng thứ hai không có chữ Hán nào cả . | ['Refute'] | Hán văn giản thể |
uit_688_37_278_5_32 | Moon Jae-in là tổng_thống Hàn_Quốc tại nhiệm đầu_tiên tới thăm núi Trường Bạch trên lãnh_thổ Triều_Tiên trong hội_nghị liên Triều lần thứ ba . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vùng núi Trường Bạch được cho là nơi các lãnh đạo Triều Tiên chào đời. Đây là đỉnh núi cao nhất bán đảo Triều Tiên với 2.744 m so với mực nước biển. Ngọn núi này cũng xuất hiện trong bức khảm phía sau tượng hai cố lãnh đạo của Triều Tiên. Nhiều người Hàn Quốc cũng thường xuyên lên núi Trường Bạch, nhưng từ phía địa phận Trung Quốc. Moon Jae-in là tổng thống Hàn Quốc tại nhiệm đầu tiên tới thăm núi Trường Bạch trên lãnh thổ Triều Tiên trong hội nghị liên Triều lần thứ ba. | uit_688_37_278_5 | Bầu_không_khí trong_lành , mát_mẻ và phong_cảnh trữ_tình chính là những điều mà khách du_lịch Hàn_Quốc ưa_chuộng ngọn núi Trường Bạch thế nên họ vẫn rất thường_xuyên tới_lui ngọn núi Trường bạch này và nó còn được vinh_dự hơn khi kể_cả tổng_thống Hàn_Quốc Moon Jae-in tại nhiệm_kỳ đầu_tiên cũng từng đến đây viếng_thăm . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1925_131_6_1_11 | Ở mọi nền văn_minh , nền dân_chủ tồn_tại trong các cộng_đồng dân_cư như bộ_lạc , thị_tộc , công_xã , làng_xã ... từ thời_thượng cổ , ở nhiều nơi tiếp_tục tồn_tại cho đến ngày_nay trong đó người đứng đầu cộng_đồng sẽ do cộng_đồng bầu_chọn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/dân chủ | Ở mọi nền văn minh, nền dân chủ tồn tại trong các cộng đồng dân cư như bộ lạc, thị tộc, công xã, làng xã... từ thời thượng cổ, ở nhiều nơi tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay trong đó người đứng đầu cộng đồng sẽ do cộng đồng bầu chọn. Đó là hình thức tổ chức sơ khai nhất của con người trước khi nhà nước xuất hiện. Nghĩa của từ "dân chủ" đã thay đổi nhiều lần từ thời Hy Lạp cổ đến nay vì từ thế kỷ thứ XVIII đã có nhiều chính phủ tự xưng là "dân chủ". Trong cách sử dụng ngày nay, từ "dân chủ" chỉ đến một chính phủ được dân chọn, không cần biết bằng cách trực tiếp hay gián tiếp. Quyền đi bầu khi xưa bắt đầu từ những nhóm nhỏ (như những người giàu có thuộc một nhóm dân tộc nào đó) qua thời gian đã được mở rộng trong nhiều bộ luật, nhưng vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi liên quan đến các lãnh thổ, khu vực bị tranh chấp có nhiều người nhập cư, và các quốc gia không công nhận các nhóm sắc tộc nào đó. | uit_1925_131_6_1 | Bộ_lạc là ví_dụ điển_hình của nền dân_chủ . | ['Support'] | dân chủ |
uit_127_10_2_3_21 | Sau một giai_đoạn xung_đột nội_bộ , Lan_Xang chia thành ba vương_quốc Luang_Phrabang , Viêng_Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp_thành một lãnh_thổ bảo_hộ thuộc Pháp . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991. | uit_127_10_2_3 | Lan_Xang sau xung_đột nội_bộ chia thành hai vương_quốc Luang_Phrabang và Viêng_Chăng đến năm 1893 . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_90_5_67_10_21 | Đối_với Singapore , chiến_lược sinh_tồn , an_ninh và kinh_tế của nước này gắn liền với chiến_lược của ASEAN . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN. | uit_90_5_67_10 | Đối_với Singapore , chiến_lược sinh_tồn , an_ninh và kinh_tế của nước này không gắn với ASEAN . | ['Refute'] | Singapore |
uit_2496_154_116_2_32 | Trong giai_đoạn từ 1941 đến 1948 , Liên_Xô trục_xuất 3.266.340 người dân_tộc_thiểu_số đến các khu định_cư đặc_biệt bên trong Liên_Xô , 2/3 trong số đó bị trục_xuất hoàn_toàn dựa trên sắc_tộc của họ , hơn một phần mười trong số đó qua_đời trong thời_gian này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Khi quân Đức tấn công, đã có những dân tộc thiểu số muốn ly khai như người Chechen và người Thổ tại Kavkaz, người Tartar ở Krym, người Kozak tại Ukraina đã cộng tác với Đức quốc xã và được tham gia các lực lượng như Waffen-SS Đức, lực lượng Don Cossack (Kozak sông Đông)... Vì lý do này, nhiều dân tộc thiểu số do cộng tác với Đức Quốc xã đã bị trục xuất khỏi quê hương và bị tái định cư cưỡng bức. Trong giai đoạn từ 1941 đến 1948, Liên Xô trục xuất 3.266.340 người dân tộc thiểu số đến các khu định cư đặc biệt bên trong Liên Xô, 2/3 trong số đó bị trục xuất hoàn toàn dựa trên sắc tộc của họ, hơn một phần mười trong số đó qua đời trong thời gian này. Theo số liệu của Bộ Nội vụ Liên Xô vào tháng 1 năm 1953, số người "định cư đặc biệt" từ 17 tuổi trở lên là 1.810.140 người, trong đó có 56.589 người Nga.. Theo Krivosheev, có khoảng 215.000 người Liên Xô đã tử trận khi phục vụ trong hàng ngũ quân đội Đức Quốc xã (quân Đức gọi những người Liên Xô phục vụ cho họ là Hiwi). | uit_2496_154_116_2 | Những người qua_đời được đưa về Liên_Xô an_táng . | ['NEI'] | Liên Xô |
uit_746_39_3_8_32 | Sau chiến_tranh , Nhật_Bản từ_bỏ quyền tuyên_chiến , thoát_ly và xoá_bỏ hoàn_toàn chủ_nghĩa_quân_phiệt , hình_thành một nhà_nước đơn_nhất , chính_phủ Quân_chủ_chuyên_chế bị bãi_bỏ và chế_độ_Quân_chủ lập_hiến được thông_qua kết_hợp với dân_chủ đại_nghị và dân_chủ trực_tiếp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các nghiên cứu khoa học và bằng chứng khảo cổ học đã chỉ ra rằng có xuất hiện của con người định cư tại Nhật Bản ngay từ thời thời đại đồ đá cũ. Những ghi chép đầu tiên đề cập đến quốc gia này nằm trong các thư liệu về lịch sử Trung Hoa có từ thế kỷ thứ nhất sau Công Nguyên. Thoạt đầu, văn hóa Nhật Bản chịu ảnh hưởng từ các vùng đất khác trong đó chủ yếu là Trung Hoa, tiếp đến là giai đoạn phong kiến chuyên chế tương tự các nước láng giềng, về sau, đảo quốc này dần thoát ly khỏi sự chi phối của ngoại bang, hình thành những nét văn hóa riêng biệt. Từ thế kỷ 12 đến năm 1868 là thời kỳ Edo, trong giai đoạn này, Nhật Bản nằm dưới quyền cai trị của Shogun (Mạc Phủ) - các Samurai nhân danh Thiên hoàng, còn Hoàng gia thì chỉ đóng vai trò làm bù nhìn và không có quyền lực thực tế. Quốc gia này bước vào quá trình tự cô lập (Tỏa Quốc) kéo dài trong suốt nửa đầu thế kỷ 17 và chỉ kết thúc vào năm 1853 khi Hạm đội Á châu trực thuộc Hải quân Đế quốc Hoa Kỳ dưới quyền chỉ huy của Phó đề đốc Matthew C. Perry tiến hành gây áp lực bằng Ngoại giao pháo hạm, buộc Mạc phủ Tokugawa phải ra lệnh mở cửa với phương Tây. Sau đó, Nhật Bản rơi vào những cuộc nội chiến và bạo loạn xảy ra trong gần hai thập kỷ trước khi Thiên hoàng Minh Trị đánh bại Mạc Phủ và lên ngôi, bắt đầu công cuộc tái thiết lại đất nước vào năm 1868 và khai sinh Đế quốc Nhật Bản, theo chủ nghĩa đế quốc đồng thời khôi phục Hoàng quyền, đưa Thiên hoàng trở lại với vị thế là nhà lãnh đạo cao nhất cũng như biểu tượng thiêng liêng của dân tộc. Năm 1937, Nhật Bản tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ hai với tư cách là một đồng minh của Phe Trục, các cuộc chiến tranh Trung - Nhật năm 1937 cùng chiến tranh Thái Bình Dương đã nhanh chóng lan rộng, trở thành một phần của cuộc chiến này kể từ năm 1941 và rồi cuối cùng kết thúc vào năm 1945 với sự đầu hàng vô điều kiện của chính phủ quân phiệt sau vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki của Không quân Hoa Kỳ. Sau chiến tranh, Nhật Bản từ bỏ quyền tuyên chiến, thoát ly và xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa quân phiệt, hình thành một nhà nước đơn nhất, chính phủ Quân chủ chuyên chế bị bãi bỏ và chế độ Quân chủ lập hiến được thông qua kết hợp với dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp. | uit_746_39_3_8 | Mặc_dù đã xoá_bỏ hoàn chủ_nghĩa_quân_phiệt nhưng Nhật_Bản vẫn âm_mưu tiếp_tục đi xâm_lược các nước . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_1097_70_7_3_22 | Giới_hạn 24 giờ phân_chia đột_quỵ với cơn thiếu máu cục_bộ thoáng qua , là một hội_chứng liên_quan đến các triệu_chứng đột_quỵ sẽ giải_quyết hoàn_toàn trong vòng 24 giờ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đột quỵ | Vào những năm 1970, Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa đột quỵ là "tình trạng thiếu hụt thần kinh do mạch máu não gây ra kéo dài hơn 24 giờ hoặc bị gián đoạn do tử vong trong vòng 24 giờ", mặc dù từ "đột quỵ" đã có từ nhiều thế kỷ trước. Định nghĩa này được cho là để phản ánh khả năng hồi phục của tổn thương mô và được đưa ra nhằm mục đích, với khung thời gian 24 giờ được chọn tùy ý. Giới hạn 24 giờ phân chia đột quỵ với cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, là một hội chứng liên quan đến các triệu chứng đột quỵ sẽ giải quyết hoàn toàn trong vòng 24 giờ. Với sự sẵn có của các phương pháp điều trị có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của đột quỵ khi được đưa ra sớm, nhiều người hiện nay ưa thích các thuật ngữ thay thế, chẳng hạn như đau não và hội chứng mạch máu não thiếu máu cục bộ cấp tính (mô phỏng theo cơn đau tim và hội chứng mạch vành cấp, tương ứng), để phản ánh mức độ khẩn cấp của các triệu chứng đột quỵ và nhu cầu hành động nhanh chóng. | uit_1097_70_7_3 | Cơn thiếu máu cục_bộ trong khoảng thời_gian_phân_chia nhiều hơn 24 giờ là hội_chứng liên_quan đến triệu_chứng đột_quỵ giải_quyết trong 24 giờ . | ['Refute'] | đột quỵ |
uit_476_27_190_2_12 | Đặc_biệt là nghệ_thuật vẽ tranh_thuỷ_mặc , có ảnh_hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hội họa Trung Quốc có lịch sử 5000–6000 năm với các loại hình: bạch họa, bản họa, bích họa. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thủy mặc, có ảnh hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội họa từ đời Hán đến đời Tùy. Tranh phong cảnh được coi là đặc trưng của nền hội họa Trung Quốc, mà đã phát triển đỉnh cao từ thời kì Ngũ Đại đến thời Bắc Tống (907–1127). Điêu khắc Trung Quốc được phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán (pho tượng cao nhất thế giới), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay. Không giống như phong cách kiến trúc Phương Tây, kiến trúc Trung Hoa chú trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công trình. Phong thủy đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng. | uit_476_27_190_2 | Tranh_thuỷ_mặc nổi_tiếng trong thế_giới hội_hoạ của các quốc_gia Châu Á. | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_1964_132_20_1_32 | Từ đó , các quốc_gia tôn_sùng chủ_nghĩa Hoa_Hạ như Việt_Nam cũng xưng Hoàng_đế , bày_tỏ vị vua của mình ngang_hàng với Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Từ đó, các quốc gia tôn sùng chủ nghĩa Hoa Hạ như Việt Nam cũng xưng Hoàng đế, bày tỏ vị vua của mình ngang hàng với Trung Quốc. Nhật Bản có xưng Thiên hoàng, nguyên ban đầu cũng là Hoàng đế. Riêng Triều Tiên, đặc biệt là thời họ Lý cầm quyền, chịu thần phục nhà Minh và nhà Thanh, nên họ chỉ xưng Vương mà không phải Hoàng đế, chỉ một thời gian ngắn Đế quốc Đại Hàn thành lập mà xưng Đế. | uit_1964_132_20_1 | Chức_vị Hoàng_đế được xưng ở các quốc_gia tôn_sùng chủ_nghĩa Hoa_Hạ và ở các quốc_gia phương Tây . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_2033_136_30_3_11 | Tuy_nhiên các nhà_sử_học khác phản_đối ý_kiến cho rằng đây là sự ngẫu_nhiên và quy cho truyền_thống trọng nghệ_thuật của Firenze . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Tuy nhiên, sự thật là không phải tới thời Lorenzo nắm quyền Phục Hưng mới ra đời, mà bản thân gia đình Medici cũng chỉ thừa hưởng truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze và phát huy nó. Một số người cho rằng Firenze trở thành nơi khởi đầu Phục Hưng là do may mắn, nghĩa là đơn thuần bởi vì những vĩ nhân ngẫu nhiên sinh ra ở đây: cả da Vinci, Botticelli và Michelangelo đều là người xứ Toscana (mà Firenze là thủ phủ). Tuy nhiên các nhà sử học khác phản đối ý kiến cho rằng đây là sự ngẫu nhiên và quy cho truyền thống trọng nghệ thuật của Firenze. | uit_2033_136_30_3 | Ý_kiến về sự ngẫu_nhiên bị phản_đối bởi các chuyên_gia . | ['Support'] | Phục Hưng |
uit_787_39_133_9_21 | Nhật_Bản có hai nhà_văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari_Kawabata ( 1968 ) và Kenzaburo_Oe ( 1994 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Các tác phẩm đầu tiên của văn học Nhật Bản bao gồm hai cuốn sách lịch sử Kojiki và Nihon Shoki cũng như tập thơ từ thế kỷ thứ VIII Man'yōshū, tất cả đều được viết bằng Hán tự. Vào giai đoạn đầu của thời kỳ Heian, hệ thống ký tự kana (Hiragana và Katakana) ra đời. Cuốn tiểu thuyết The Tale of the Bamboo Cutter được coi là tác phẩm ký sự lâu đời nhất của Nhật. Một hồi ký về cuộc đời trong cung cấm được ghi trong cuốn The Pillow Book, viết bởi Sei Shōnagon, trong khi Truyện kể Genji của Murasaki Shikibu thường được coi là tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. Trong thời kỳ Edo, văn học không thực sự phát triển trong giới Samurai như trong tầng lớp người chōnin. Yomihon, là một ví dụ, đã trở nên nổi tiếng và tiết lộ sự thay đổi sâu kín này trong giới độc giả cũng như tác giả thời kỳ này. Thời kỳ Minh Trị chứng kiến một giai đoạn đi xuống trong các thể loại văn học truyền thống của Nhật, trong thời kỳ này thì văn học Nhật chịu nhiều ảnh hưởng từ văn học phương Tây. Natsume Sōseki và Mori Ōgai được coi là những văn hào tiểu thuyết "hiện đại" đầu tiên của Nhật, tiếp đó có thể kể đến Akutagawa Ryūnosuke, Tanizaki Jun'ichirō, Yasunari Kawabata, Yukio Mishima và gần đây hơn là Haruki Murakami. Nhật Bản có hai nhà văn từng đoạt giải Nobel là Yasunari Kawabata(1968) và Kenzaburo Oe (1994). | uit_787_39_133_9 | Các nhà_văn ở Nhật theo thống_kê thì chưa có ai từng đoạt được giải Nobel . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_425_27_39_4_31 | Điều này gây bất_bình trong đội_ngũ trí_thức Trung_Quốc , một bộ_phận kêu_gọi tiến_hành cách_mạng lật_đổ chế_độ_quân_chủ chuyên_chế của nhà Thanh , thành_lập một kiểu nhà_nước mới để canh_tân đất_nước . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Cuối thời nhà Thanh, do sự lạc hậu về khoa học công nghệ, Trung Quốc bị các nước phương Tây (Anh, Đức, Nga, Pháp, Bồ Đào Nha) và cả Nhật Bản xâu xé lãnh thổ. Các nhà sử học Trung Quốc gọi thời kỳ này là Bách niên quốc sỉ (100 năm đất nước bị làm nhục). Chế độ quân chủ chuyên chế đã tỏ ra quá già cỗi, hoàn toàn bất lực trong việc bảo vệ đất nước chống lại chủ nghĩa tư bản phương Tây. Điều này gây bất bình trong đội ngũ trí thức Trung Quốc, một bộ phận kêu gọi tiến hành cách mạng lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế của nhà Thanh, thành lập một kiểu nhà nước mới để canh tân đất nước. Năm 1911, cách mạng Tân Hợi nổ ra, hoàng đế cuối cùng của Trung Quốc là Phổ Nghi buộc phải thoái vị. | uit_425_27_39_4 | Mục_tiêu của Cách_mạng Xinhai là canh_tân Trung_Quốc thông_qua việc thiết_lập một chế_độ_dân_chủ và tiến_bộ hơn . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_1924_131_5_9_31 | Sau quá_trình thảo_luận , nhà_vua sẽ là người ra quyết_định dựa trên ý_kiến của các quan . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/dân chủ | Dân chủ có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên tại Athena, Hy Lạp trong thế kỷ thứ V TCN với cụm từ δημοκρατία ([dimokratia] ), "quyền lực của nhân dân" được ghép từ chữ δήμος (dēmos), "nhân dân" và κράτος (kratos), "quyền lực" vào khoảng giữa thế kỷ thứ V đến thứ IV trước Công nguyên để chỉ hệ thống chính trị tồn tại ở một số thành bang Hy Lạp, nổi bật nhất là Anthena sau cuộc nổi dậy của dân chúng vào năm 508 TCN. Tương truyền, hình thức nhà nước này được Quốc vương Theseus - vị vua khai quốc của thành bang Athena - áp dụng lần đầu tiên trong thời kỳ thượng cổ. Chính phủ đó được xem là hệ thống dân chủ đầu tiên. Tại đó, người dân bầu cho mọi việc. Nhiều người xem hệ thống tại Athena chỉ diễn tả một phần của nền dân chủ vì chỉ có một thiểu số được bầu cử, trong khi nữ giới và dân nô lệ không được phép bầu. Các nền văn hóa khác cũng có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của dân chủ như Đông Á, Ấn Độ cổ đại, La Mã cổ đại, Châu Âu, và Nam Bắc Mỹ. Tại các nước Đông Á chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, tuy nhà vua nắm quyền tối cao nhưng mọi vấn đề quan trọng của quốc gia đều phải được nhà vua đem ra bàn luận với bá quan văn võ. Sau quá trình thảo luận, nhà vua sẽ là người ra quyết định dựa trên ý kiến của các quan. Đó là cơ chế làm việc tương tự với các nghị viện trong nền dân chủ hiện đại chỉ khác nhau ở chỗ nhà vua có quyền quyết định tối hậu còn nghị viện ban hành luật pháp dựa trên quan điểm số đông. Ngoài ra còn có Ngự sử đài có chức năng hặc tấu tất cả mọi việc nhằm can gián những việc không đúng hoặc chưa tốt của vua và quan lại. Đây cũng là một định chế làm tăng tính dân chủ của bộ máy nhà nước quân chủ Đông Á. | uit_1924_131_5_9 | Do chịu ảnh_hưởng của Khổng_Tử thế nên sau những cuộc thảo_luận thì người đưa ra quyết_định dựa trên ý_kiến của các quan vẫn là vua . | ['NEI'] | dân chủ |
uit_1751_121_140_2_31 | Trung_Đông , Ấn_Độ và Trung_Quốc tất_cả đều bị bao quanh bởi các dãy núi , nhưng một_khi vượt qua được các biên_giới bên ngoài đó thì đất_đai lại khá phẳng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Địa lý châu Âu cũng có thể đóng một vai trò quan trọng. Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc tất cả đều bị bao quanh bởi các dãy núi, nhưng một khi vượt qua được các biên giới bên ngoài đó thì đất đai lại khá phẳng. Trái lại, dãy Alps, Pyrenees, và các rặng núi khác chạy xuyên suốt châu Âu, và lục địa bị phân chia bởi nhiều biển. Điều này làm cho châu Âu có được sự bảo vệ khỏi mối nguy hiểm từ những kẻ xâm lược vùng Trung Á. Ở thời kỳ trước khi có súng cầm tay, tất cả vùng Âu Á đều bị đe doạ bởi những kỵ sĩ vùng thảo nguyên Trung Á. Những dân tộc du cư đó có ưu thế về quân sự so với các nước nông nghiệp ở vùng rìa lục địa và nếu họ tràn vào bên trong các đồng bằng phía bắc Ấn Độ hay những vùng châu thổ Trung Quốc thì không có cách nào để ngăn cản được họ. Những cuộc xâm lấn đó thường gây tàn phá và huỷ hoại. Thời đại hoàng kim của Hồi giáo đã chấm dứt khi quân Mông Cổ cướp phá kinh thành Baghdad năm 1258, và cả Ấn Độ cùng Trung Quốc cũng là mục tiêu của các cuộc xâm lược từ Đế quốc Mông Cổ hùng mạnh. châu Âu, đặc biệt là tây Âu cách khá xa khỏi mối đe doạ đó. | uit_1751_121_140_2 | Trung_Đông , Ấn_Độ và Trung_Quốc bị bao quanh bởi các dãy núi , nhưng một_khi vượt qua được các biên_giới bên ngoài đó thì đất_đai lại khá phẳng khác với địa_hình ở châu_Âu . | ['NEI'] | lịch sử loài người |
uit_94_5_77_6_11 | Từ 2004 , tăng_trưởng mạnh : năm 2004 đạt 8,4% ; 2005 đạt 5,7% ; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5% . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Nền kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào buôn bán và dịch vụ (chiếm 40% thu nhập quốc dân). Kinh tế Singapore từ cuối những năm 1980 đạt tốc độ tăng trưởng vào loại cao nhất thế giới: 1994 đạt 10%, 1995 là 8,9%. Tuy nhiên, từ cuối 1997, do ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ, đồng đô la Singapore đã bị mất giá 20% và tăng trưởng kinh tế năm 1998 giảm mạnh chỉ còn 1,3%. Từ 1999, Singapore bắt đầu phục hồi nhanh: Năm 1999, tăng trưởng 5,5%, và năm 2000 đạt hơn 9%. Do ảnh hưởng của sự kiện 11 tháng 9, suy giảm của kinh tế thế giới và sau đó là dịch SARS, kinh tế Singapore bị ảnh hưởng nặng nề: Năm 2001, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt -2,2%, 2002, đạt 3% và 2003 chỉ đạt 1,1%. Từ 2004, tăng trưởng mạnh: năm 2004 đạt 8,4%; 2005 đạt 5,7%; năm 2006 đạt 7,7% và năm 2007 đạt 7,5%. Năm 2009, GDP chỉ tăng 1,2% do tác động của khủng hoảng kinh tế. Hiện tại (2019), nền kinh tế của Singapore đứng thứ tư của ASEAN, đứng thứ 12 châu Á và đứng thứ 34 trên thế giới, GDP đạt 362,818 tỷ USD. | uit_94_5_77_6 | Tăng_trưởng mạnh kể từ năm 2004 . | ['Support'] | Singapore |
uit_522_33_47_6_21 | Hai thành_viên còn lại của Lok_Sabha do tổng_thống chỉ_định từ cộng_đồng người Anh-Ấn , trong trường_hợp tổng_thống quyết_định rằng cộng_đồng này không được đại_diện tương_xứng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Lập pháp: Cơ quan lập pháp của Ấn Độ là lưỡng viện quốc hội. Quốc hội Ấn Độ hoạt động theo một hệ thống kiểu Westminster và gồm có thượng viện được gọi là Rajya Sabha ("Hội đồng các bang") và hạ viện được gọi là Lok Sabha ("Viện Nhân dân"). Rajya Sabha là một thể chế thường trực gồm có 245 thành viên phục vụ trong nhiệm kỳ 6 năm được đặt so le. Hầu hết họ được bầu gián tiếp từ các cơ quan lập pháp bang và lãnh thổ và số lượng tương ứng với tỷ lệ dân số của bang so với dân số quốc gia. 543 thành viên của Lok Sabha được bầu trực tiếp theo thể chế phổ thông đầu phiếu; họ đại diện cho các khu vực bầu cử riêng rẽ trong nhiệm kỳ 5 năm. Hai thành viên còn lại của Lok Sabha do tổng thống chỉ định từ cộng đồng người Anh-Ấn, trong trường hợp tổng thống quyết định rằng cộng đồng này không được đại diện tương xứng. | uit_522_33_47_6 | Không có thành_viên nào khác của Lok_Sabha được chỉ_định từ cộng_đồng người Anh-Ấn , trong trường_hợp tổng_thống quyết_định rằng cộng_đồng này không được đại_diện tương_xứng . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_1829_125_54_2_22 | Luận_điểm của ông rằng " ý_tưởng là vật_chất " được minh_hoạ bằng " lời khuyên tai_tiếng " của Pascal đối_với những người không tin : " Quỳ xuống và cầu_nguyện , rồi bạn sẽ tin " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng | Đối với Althusser, niềm tin và ý tưởng là sản phẩm của thực tiễn xã hội, chứ không phải ngược lại. Luận điểm của ông rằng " ý tưởng là vật chất " được minh họa bằng "lời khuyên tai tiếng" của Pascal đối với những người không tin: "Quỳ xuống và cầu nguyện, rồi bạn sẽ tin". Cuối cùng, ý thức hệ đối với Althusser không phải là niềm tin chủ quan được giữ trong "tâm trí" ý thức của các cá nhân con người, mà là những diễn ngôn tạo ra những niềm tin này, các thể chế vật chất và nghi lễ mà các cá nhân tham gia mà không đưa nó vào kiểm tra ý thức và hơn thế nữa tư duy phê phán. | uit_1829_125_54_2 | Luận_điểm của Althusser cho rằng : " Quỳ xuống và cầu_nguyện , rồi bạn sẽ tin " . | ['Refute'] | nhà tư tưởng |
uit_12_1_61_1_32 | Tính đến năm 2020 , Việt_Nam đã thiết_lập quan_hệ ngoại_giao với 189 quốc_gia và là thành_viên của nhiều tổ_chức quốc_tế , trong đó nổi_bật như : Liên_Hợp_Quốc , Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á ( ASEAN ) , Diễn_đàn Hợp_tác Kinh_tế Châu_Á – Thái_Bình_Dương ( APEC ) và Tổ_chức Thương_mại Thế_giới ( WTO ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Tính đến năm 2020, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, trong đó nổi bật như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). | uit_12_1_61_1 | Việt_Nam cho đến năm 2020 đã tạo mối quan_hệ ngoại_giao với 189 quốc_gia trong 200 quốc_gia trên toàn thế_giới và là thành_viên nhiều tổ_chức quốc_tế như ASEAN , WTO . | ['NEI'] | Việt Nam |
uit_270_18_96_5_12 | Khi tôi đến Huế , đã có đến 8 vạn người được điều_động từ các nơi trong cả nước đang khẩn_trương xây_dựng một toà thành rộng_lớn bằng gạch ... Riêng việc xây bờ thành đã tốn_kém những khoản tiền khổng_lồ và làm thiệt hàng ngàn nhân_mạng vì phải khổ_dịch liên_tục ... Nhà_vua [ Gia_Long ] đã vung ra những món tiền lớn và hy_sinh tính_mạng của hàng ngàn dân_chúng vì họ phải làm_việc không nghỉ_tay trên các tường luỹ của kinh_thành . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Một giáo sĩ người Pháp tên Guérard nhận xét rằng Gia Long đánh thuế quá nặng và bắt dân chúng lao dịch quá nhiều, sự bất công và lộng hành của quan lại làm cho người dân khổ cực. Ông viết: "Vua Gia Long bóp nặn dân chúng bằng đủ mọi cách, sự bất công và lộng hành làm cho người ta rên xiết hơn cả ở thời Tây Sơn; thuế má và lao dịch thì tăng lên gấp ba". Việc xây thành Phú Xuân và đào kênh Vĩnh Tế phải huy động hàng vạn dân phu đi lao dịch. Một người Pháp là Borel viết năm 1818 mô tả việc xây thành Phú Xuân (Huế): “Nhà vua sử dụng tất cả nhân lực vào việc xây tòa thành và các công trình công cộng khác. Khi tôi đến Huế, đã có đến 8 vạn người được điều động từ các nơi trong cả nước đang khẩn trương xây dựng một tòa thành rộng lớn bằng gạch... Riêng việc xây bờ thành đã tốn kém những khoản tiền khổng lồ và làm thiệt hàng ngàn nhân mạng vì phải khổ dịch liên tục... Nhà vua [Gia Long] đã vung ra những món tiền lớn và hy sinh tính mạng của hàng ngàn dân chúng vì họ phải làm việc không nghỉ tay trên các tường lũy của kinh thành. Đây quả là một công trình kỳ diệu. Mười vạn người được thường xuyên huy động” | uit_270_18_96_5 | Vua_Gia_Long đã huy_động đến 8 vạn người từ các nơi trong cả nước trong quá_trình xây_dựng một toà thành rộng_lớn bằng gạch ... , riêng việc xây_dựng bờ thành ông đã vung ra một khoản tiền khổng_lồ và làm thiệt_mạng hàng ngàn người_dân vì phải khổ_dịch liên_tục . | ['Support'] | Nhà Nguyễn |
uit_51_3_52_4_11 | Sự tăng_cường đầu_tư và hợp_tác kinh_tế với sự phổ_biến của phương_tiện văn_hoá của các nước và lãnh_thổ Đông_Á từ Trung_Quốc , Hồng_Kông , Đài_Loan , Hàn_Quốc , Nhật_Bản , cũng như việc Việt_Nam vốn là quốc_gia có nền_tảng văn_hoá tương_đồng thuộc vùng văn_hoá Đông_Á , giúp cho tiếng Trung ( Quan thoại và Quảng_Đông ) , tiếng Hàn , tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở_thành những ngoại_ngữ có mức_độ phổ_biến tương_đối khá ở Việt_Nam chỉ sau tiếng Anh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tuy Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện nay là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ, tiếng Pháp tại Việt Nam đã mất vị thế và hiện nay chỉ được coi là ngoại ngữ phụ với độ phổ biến là cực ít. Người Việt trẻ đang theo xu hướng sử dụng tiếng Anh làm ngoại ngữ chính và dùng từ ngoại lai/ từ mượn tiếng Anh nhiều hơn so với người Việt thế hệ trước kia thường dùng từ mượn tiếng Pháp. Các biển hiệu, thông báo ở Việt Nam thường dùng phụ đề ngoại ngữ là tiếng Anh. Sự tăng cường đầu tư và hợp tác kinh tế với sự phổ biến của phương tiện văn hóa của các nước và lãnh thổ Đông Á từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, cũng như việc Việt Nam vốn là quốc gia có nền tảng văn hóa tương đồng thuộc vùng văn hóa Đông Á, giúp cho tiếng Trung (Quan thoại và Quảng Đông), tiếng Hàn, tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở thành những ngoại ngữ có mức độ phổ biến tương đối khá ở Việt Nam chỉ sau tiếng Anh. | uit_51_3_52_4 | Vùng lãnh_thổ Đông_Á các nước Trung_Quốc , Hồng_Kông Trung_Quốc , Hồng_Kông , Đài_Loan , Hàn_Quốc , Nhật_Bản , cũng như việc Việt_Nam đều là các quốc_gia có nét văn_hoá tương_đồng . | ['Support'] | tiếng Pháp |