pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_199_13_27_1_31
Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng đưa quân ra Bắc_Hà giúp Trịnh_Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời rồi bị họ Trịnh lưu_giữ lại do lo_sợ sự cát_cứ và thế_lực lớn_mạnh của ông .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1593, Nguyễn Hoàng đưa quân ra Bắc Hà giúp Trịnh Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời rồi bị họ Trịnh lưu giữ lại do lo sợ sự cát cứ và thế lực lớn mạnh của ông.
uit_199_13_27_1
Sau khi dẹp họ Mạc , Trịnh_Tùng chính_thức lập nên nhà Trịnh lấy niên_hiệu là chúa Trịnh và quản_lý hơn trăm dặm vùng_đất Đại_Việt .
['NEI']
Đàng Trong
uit_1139_72_35_1_22
Viêm gan C lây qua đường âm_đạo từ mẹ bị nhiễm sang con chiếm ít hơn 10% số ca thai_nghén .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/viêm gan C
Viêm gan C lây qua đường âm đạo từ mẹ bị nhiễm sang con chiếm ít hơn 10% số ca thai nghén. Không có biện pháp làm giảm nguy cơ này. Việc lây nhiễm xảy ra lúc nào trong quá trình mang thai vẫn chưa biết rõ, nhưng có lẽ ở cả vào thời kỳ mang thai và vào lúc sinh. Sanh lâu gây nguy cơ lây nhiễm cao hơn. Không có bằng chứng cho thấy bú sữa mẹ lây truyền HCV; tuy nhiên, đối với người mẹ nhiễm HCV thì hãy cẩn thận nên tránh cho con bú nếu núm vú nứt hoặc chảy máu, hoặc có lượng siêu vi cao trong máu.
uit_1139_72_35_1
Các ca thai_nghén không có trong trường_hợp lây_nhiễm viêm gan C.
['Refute']
viêm gan C
uit_68_5_5_3_12
Hiện_nay , hơn 5 triệu cư_dân đang sinh_sống tại Singapore , trong đó có xấp_xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước_ngoài .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore là một nước cộng hòa nghị viện đa đảng nhất thể, xây dựng chính phủ nghị viện nhất viện theo Hệ thống Westminster theo hình mẫu của Vương quốc Anh. Đảng Hành động Nhân dân giành chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm 1959. Hiện nay, hơn 5 triệu cư dân đang sinh sống tại Singapore, trong đó có xấp xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước ngoài. Singapore được coi là một quốc gia của người nhập cư với nhiều thành phần dân tộc đa dạng, song các dân tộc gốc châu Á chiếm ưu thế với 75% dân số là người gốc Hoa, các cộng đồng thiểu số đáng kể là người Mã Lai, người Ấn Độ, người Âu-Mỹ và người lai Âu-Á. Quốc gia này có bốn ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, tiếng Mã Lai, tiếng Hoa và tiếng Tamil, chính phủ Singapore thúc đẩy chủ nghĩa văn hóa đa nguyên thông qua một loạt các chính sách chính thức.
uit_68_5_5_3
Trong tổng_số dân sinh_sống tại Singapore , số cư_dân được sinh ra tại nước này nhiều hơn cư_dân sinh ra tại nước_ngoài .
['Support']
Singapore
uit_950_53_37_1_31
Đến cuối chiến_tranh , Nhật_Bản quyết_định trao độc_lập sớm cho một quốc_gia Indonesia mới được đề_xuất .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Borneo
Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc.
uit_950_53_37_1
Nhật_Bản nắm trong tay rất nhiều quốc_gia và họ đã có quyết_định khá bất_ngờ là trao lại sự độc_lập cho Indonesia .
['NEI']
Borneo
uit_1549_103_7_4_12
Thêm vào đó , kim_loại caesi có điểm sôi khá thấp , 641 °C ( 1.186 °F ) , thấp thứ hai trong tất_cả các kim_loại , sau thuỷ_ngân .
Supports
https://vi.wikipedia.org/caesium
Caesi là một kim loại có màu nhạt rất dẻo, độ cứng thấp và rất mềm (độ cứng của nó là 0,2, là nguyên tố mềm nhất), nó chuyển sang màu tối khi có mặt oxy ở dạng vết. Caesi có điểm nóng chảy ở 28,4 °C (83,1 °F), là một trong ít các kim loại nguyên tố ở dạng lỏng trong điều kiện gần nhiệt độ phòng. Thủy ngân là kim loại nguyên tố duy nhất có điểm nóng chảy thấp hơn caesi. Thêm vào đó, kim loại caesi có điểm sôi khá thấp, 641 °C (1.186 °F), thấp thứ hai trong tất cả các kim loại, sau thủy ngân. Các hợp chất của nó cháy cho ngọn lửa màu xanh dương hoặc tím.
uit_1549_103_7_4
Nhiệt_độ sôi của caesi đạt mức gần 1200 độ F.
['Support']
caesium
uit_524_33_67_1_31
Với dân_số 1.339 tỷ người theo điều_tra năm 2017 , Ấn_Độ là quốc_gia đông dân thứ hai trên thế_giới .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Với dân số 1.339 tỷ người theo điều tra năm 2017, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1,76% mỗi năm trong giai đoạn 2001–2011, từ mức 2,13% mỗi năm trong thập niên trước (1991–2001). Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1.000 nam. Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27,9 theo điều tra năm 2017. Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên, tiến hành vào năm 1951, Ấn Độ có 361,1 triệu người. Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng (Cách mạng xanh) khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng. Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, 900.000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm. Có khoảng 50 bác sĩ trên 100.000 người Ấn Độ. Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31,2% từ 1991 đến 2001. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001, có trên 70% cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn. Theo điều tra dân số năm 2001, có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ; trong đó Delhi, Mumbai, Kolkata, Chennai, Bangalore, Hyderabad, Ahmedabad, và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất. Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74,04%: 65,46% đối với nữ giới và 82,14% đối với nam giới. Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất; còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất.
uit_524_33_67_1
Ấn_Độ là quốc_gia có nền văn_hoá đa_dạng và phong_phú do có sự đóng_góp của nhiều nền văn_hoá khác nhau .
['NEI']
Ấn Độ
uit_2731_163_26_1_22
Hiến_pháp của nhiều nước xã_hội_chủ_nghĩa khẳng_định : Lực_lượng lãnh_đạo đất_nước là đảng cộng_sản .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Hiến pháp của nhiều nước xã hội chủ nghĩa khẳng định: Lực lượng lãnh đạo đất nước là đảng cộng sản. Pháp luật của các nước xã hội chủ nghĩa không xác định cụ thể nhưng trong thực tế phạm vi quyền phán quyết của đảng bao trùm lên các lĩnh vực:
uit_2731_163_26_1
Hiến_pháp của nhà_nước xã_hội_chủ_nghĩa xác_định đảng dân_chủ là đứng đầu đất_nước .
['Refute']
Nhà nước xã hội chủ nghĩa
uit_145_10_61_5_11
Sản_lượng lúa tăng 5% mỗi năm từ năm 1990 đến năm 2005 nhờ cải_tiến về giống và cải_cách kinh_tế , Lào lần đầu đạt được cân_bằng ròng về xuất_nhập_khẩu gạo vào năm 1999 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Nông nghiệp tự cấp vẫn chiếm đến một nửa GDP và tạo 80% số việc làm. Chỉ có 4,01% diện tích lãnh thổ là đất canh tác và chỉ 0,34% diện tích lãnh thổ được sử dụng làm đất trồng trọt lâu dài, đây là tỷ lệ thấp nhất trong Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng. Lúa chi phối nông nghiệp Lào do khoảng 80% diện tích đất canh tác dành cho trồng lúa. Khoảng 77% nông hộ Lào tự cung cấp gạo. Sản lượng lúa tăng 5% mỗi năm từ năm 1990 đến năm 2005 nhờ cải tiến về giống và cải cách kinh tế, Lào lần đầu đạt được cân bằng ròng về xuất nhập khẩu gạo vào năm 1999. Lào có lẽ có nhiều giống gạo nhất trong Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng. Từ năm 1995, chính phủ Lào làm việc cùng Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế tại Philippines nhằm thu thập các mẫu hạt của hàng nghìn giống lúa tại Lào.
uit_145_10_61_5
Lào áp_dụng một_số đổi_mới tạo nên thành_quả là làm tăng đều sản_lượng lúa từ năm 1990 đến năm 2005 và thặng_dư xuất_nhập_khẩu gạo tương_ứng nhau năm 1999 .
['Support']
Ai Lao
uit_260_18_12_5_11
Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám_Sát Ngự_Sử có quyền can_ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can_ngăn của những người này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Theo Trần Trọng Kim, người ta "thường hiểu mấy chữ quân chủ chuyên chế theo nghĩa của các nước Tây Âu ngày nay, chứ không biết mấy chữ ấy theo cái học Nho giáo có nhiều chỗ khác nhau..." Theo tổ chức của nhà Nguyễn, khi có việc gì quan trọng, thì vua giao cho đình thần các quan cùng nhau bàn xét. Quan lại bất kỳ lớn bé đều được đem ý kiến của mình mà trình bày. Việc gì đã quyết định, đem dâng lên để vua chuẩn y, rồi mới thi hành. Hoàng đế tuy có quyền lớn nhưng lại không được làm điều gì trái phép thường. Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can ngăn của những người này. Quan chức của triều đình chỉ phân ra tới phủ huyện, từ tổng trở xuống thuộc về quyền tự trị của dân. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc tại địa phương. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng.
uit_260_18_12_5
Các quan Giám_Sát Ngự_Sử có trách_nhiệm và quyền hành can_ngăn vua khi vua có những hành_động sai_trái và thường là vua phải nghe lời can_ngăn của những người này .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_89_5_67_4_22
Dưới sự chỉ_đạo của lý_luận này , Singapore là một trong những nước đầu_tiên không ngừng thúc_đẩy hợp_tác kinh_tế và chính_trị các nước ASEAN , đồng_thời mở_rộng lĩnh_vực hợp_tác đến an_ninh khu_vực .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN.
uit_89_5_67_4
Dưới sự chỉ_đạo của lý_luận này , Singapore không mong_muốn mở_rộng hợp_tác an_ninh khu_vực .
['Refute']
Singapore
uit_681_37_264_3_32
Trong trường_hợp bị Mỹ tấn_công , Triều_Tiên có_thể phóng tên_lửa mang vũ_khí_hạt_nhân để đáp trả .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trên hết, thứ vũ khí nguy hiểm nhất mà Triều Tiên có thể dùng để chiến đấu chính là vũ khí hạt nhân. Nước này đã thử thành công bom nguyên tử, bom H và sắp tới có thể chế tạo thành công đầu đạn hạt nhân gắn lên tên lửa đạn đạo liên lục địa. Trong trường hợp bị Mỹ tấn công, Triều Tiên có thể phóng tên lửa mang vũ khí hạt nhân để đáp trả. Hàn Quốc ước tính chi phí cho chương trình hạt nhân của Triều Tiên dao động từ 1-3 tỷ USD mỗi năm, chi phí này khá lớn so với nền kinh tế Triều Tiên nhưng thực ra lại rất rẻ so với hiệu quả răn đe mà tên lửa hạt nhân mang lại cho Triều Tiên. Chi phí này khá thấp so với chi phí cần để hiện đại hóa quân đội Triều Tiên nhằm nâng cao năng lực quốc phòng. Vì lý do này, Triều Tiên ra sức phát triển tên lửa đạn đạo liên lục địa bất chấp các lệnh trừng phạt do Mỹ và phương Tây đưa ra, bởi vũ khí hạt nhân được coi là "kim bài miễn tử" chắc chắn nhất của Triều Tiên để bảo vệ đất nước mình. Hơn nữa, Triều Tiên còn muốn dùng chương trình hạt nhân để ép Mỹ ký hiệp định hòa bình và rút quân khỏi Hàn Quốc từ đó tiến đến "thống nhất hai miền Triều Tiên". Triều Tiên chỉ đồng ý từ bỏ chương trình vũ khí hạt nhân nếu Mỹ ký hiệp đình hòa bình trước, ngược lại Mỹ đòi hỏi Triều Tiên từ bỏ vũ khí hạt nhân trước khi Mỹ ký hiệp định hòa bình.
uit_681_37_264_3
Nếu Triều_Tiên có_thể sử_dụng tên_lửa mang vũ_khí_hạt_nhân để đáp lại sự tấn_công của Mỹ thì Mỹ vẫn bình_thản không một_chút sợ_sệt vì bản_thân quốc_gia họ cũng có đủ tư_duy , kinh_phí để tạo ra hàng_loạt các loại tên_lửa giống vậy .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_533_33_88_3_31
Việc này trở_thành gánh nặng cho các gia_đình , nhiều cô_dâu bị giết hoặc bị tra_tấn vì của hồi_môn , nhiều nhà còn tự_tử vì quá nghèo .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Của hồi mônTheo truyền thống, trong đám cưới, gia đình cô dâu sẽ trao đồ trang sức bằng vàng làm của hồi môn, được gọi là Stree-dhan. Truyền thống này thay đổi dần theo thời gian, của hồi môn được thay bằng tiền mặt, đất đai, thậm chí chi tiền cho việc học hành cho chú rể, để cảm ơn họ chăm sóc cho con gái của mình. Việc này trở thành gánh nặng cho các gia đình, nhiều cô dâu bị giết hoặc bị tra tấn vì của hồi môn, nhiều nhà còn tự tử vì quá nghèo.
uit_533_33_88_3
Của hồi_môn là một hình_thức không_thể thiếu trong các buổi lễ kết_hôn của các gia_đình .
['NEI']
Ấn Độ
uit_75_5_20_5_11
Năm 1880 , trên 1,5 triệu tấn hàng_hoá thông_qua Singapore mỗi năm , với khoảng 80% hàng_hoá được vận_chuyển trên những tàu hơi_nước .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Năm 1860, dân số Singapore đã vượt quá 80.000 và hơn một nửa là người Hoa. Nhiều người nhập cư đến để làm việc trong các đồn điền cao su, và sau thập niên 1870 thì đảo trở thành một trung tâm xuất khẩu cao su toàn cầu. Vị thế là một cảng tự do tạo lợi thế quyết định cho Singapore so với các đô thị cảng thuộc địa khác như Jakarta hay Manila, và nó thu hút nhiều thương nhân người Hoa, Mã Lai, Ấn Độ, và Ả Rập hoạt động tại Đông Nam Á đến Singapore. Việc khánh thành kênh đào Suez vào năm 1869 sẽ thúc đẩy hơn nữa mậu dịch tại Singapore. Năm 1880, trên 1,5 triệu tấn hàng hóa thông qua Singapore mỗi năm, với khoảng 80% hàng hóa được vận chuyển trên những tàu hơi nước. Đến cuối thế kỷ XIX, Singapore đã trở thành một cảng biển quốc tế phồn thịnh nhất tại khu vực Đông Nam Á, sánh ngang với Hồng Kông và vượt xa các thành phố khác trong khu vực Đông Nam Á.
uit_75_5_20_5
Có trên 1,5 triệu tấn hàng thông_qua Singapore mỗi năm vào năm 1880 .
['Support']
Singapore
uit_23_1_107_1_11
Về khía_cạnh truyền_thống , văn_hoá chủ lưu của người Việt được coi là thuộc vùng văn_hoá Đông_Á ( cùng với Trung_Quốc , Triều_Tiên và Nhật_Bản ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Về khía cạnh truyền thống, văn hóa chủ lưu của người Việt được coi là thuộc vùng văn hóa Đông Á (cùng với Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản). Với lịch sử hàng nghìn năm, từ văn hóa bản địa thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21, Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử.
uit_23_1_107_1
Truyền_thống văn_hoá Việt_Nam là đến từ vùng văn_hoá giống như các nước Đông Á.
['Support']
Việt Nam
uit_498_31_22_2_31
Vịnh Carpentaria và vịnh Đại_Úc lần_lượt nằm ở ngoài khơi phía Bắc và phía Nam_Australia .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương
Các eo biển Malacca, Sunda và Torres nằm trên đường bờ biển của Indonesia. Vịnh Carpentaria và vịnh Đại Úc lần lượt nằm ở ngoài khơi phía Bắc và phía Nam Australia.
uit_498_31_22_2
Vịnh Carpentaria giáp với biển Arafura và nằm ở ngoài khơi phía Bắc_Australia còn vịnh Đại_Úc ở phía Nam_Australia .
['NEI']
Ấn Độ Dương
uit_118_7_59_2_11
còn tồn_tại vài trường_hợp thiếu nhất_quán trong phiên_âm Hán_Việt , như các trường_hợp một chữ Hán có 1 âm Quan thoại nhưng có_thể có 2 âm Hán_Việt khác nhau được ghi_chú trong cùng một từ / tự_điển , ví_dụ từ 使 , bính âm quan thoại đọc là shǐ , phiên_âm Hán_Việt có lúc đọc là " sứ " ( 大使館 – đại_sứ_quán ) , có lúc đọc " sử " ( 使用 – sử_dụng ) , còn có nhiều trường_hợp mỗi sách ghi một âm Hán_Việt khác nhau ( xem bài phiên_âm Hán_Việt ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt
Bên cạnh đó. còn tồn tại vài trường hợp thiếu nhất quán trong phiên âm Hán Việt, như các trường hợp một chữ Hán có 1 âm Quan thoại nhưng có thể có 2 âm Hán Việt khác nhau được ghi chú trong cùng một từ/tự điển, ví dụ từ 使, bính âm quan thoại đọc là shǐ, phiên âm Hán Việt có lúc đọc là "sứ" (大使館 – đại sứ quán), có lúc đọc "sử" (使用 – sử dụng), còn có nhiều trường hợp mỗi sách ghi một âm Hán Việt khác nhau (xem bài phiên âm Hán Việt).
uit_118_7_59_2
Sự nhập_nhằng trong việc nhiều âm Hán_Việt thể_hiện một chữ Hán được thể_hiện trong nhiều trường_hợp mỗi sách ghi một âm Hán_Việt khác nhau .
['Support']
từ Hán Việt
uit_108_5_127_1_31
Singapore có nhiều loại phương_tiện giao_thông công_cộng , trong đó hai phương_tiện phổ_biến nhất là xe_buýt ( hơn 3 triệu lượt người mỗi ngày , năm 2010 ) và tàu_điện_ngầm mà người Singapore thường gọi là SMRT ( Singapore Mass_Rapid_Transit , hơn 2 triệu lượt người mỗi ngày , năm 2010 ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore có nhiều loại phương tiện giao thông công cộng, trong đó hai phương tiện phổ biến nhất là xe buýt (hơn 3 triệu lượt người mỗi ngày, năm 2010) và tàu điện ngầm mà người Singapore thường gọi là SMRT (Singapore Mass Rapid Transit, hơn 2 triệu lượt người mỗi ngày, năm 2010). Người đi xe buýt trả tiền mua vé cho từng chặng, ngoại trừ trường hợp họ có thẻ từ tự động EZlink (thẻ này cho phép họ sử dụng dịch vụ của xe bus giá rẻ và trong một thời gian dài). Hệ thống tàu điện ngầm của Singapore có 84 ga với chiều dài 129.9 km và có giờ làm việc là từ 06:00 tới 24:00. Taxi cũng là một phương tiện giao thông khá phổ biến ở Singapore nhưng khá khó bắt và giá rất đắt trong giờ cao điểm.
uit_108_5_127_1
Hệ_thống xe_buýt của Singapore có mạng_lưới các tuyến xe rộng khắp đến hầu_hết các địa_điểm trên đảo_quốc .
['NEI']
Singapore
uit_193_12_110_3_22
Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.
uit_193_12_110_3
Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần là được toàn_bộ nhân_dân địa_phương nơi đấy xây_dựng lại vào năm 1883 .
['Refute']
Nghệ An
uit_538_33_99_6_32
Từ các yếu_tố của kiến_trúc Ấn-Hồi , Anh Quốc phát_triển thành_kiến trúc Ấn-Saracen phục_hưng vào cuối thế_kỷ XIX .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Phần nhiều kiến trúc Ấn Độ, bao gồm Taj Mahal, các công trình theo kiến trúc Mogul, và kiến trúc Nam Ấn, là sự pha trộn giữa các truyền thống bản địa cổ xưa với các phong cách nhập ngoại. Kiến trúc bản xứ cũng mang tính vùng miền cao. Học thuyết Vastu shastra dịch theo nghĩa đen là "khoa học xây dựng" hay "kiến trúc", và được gán cho những người mang tước vị Mamuni Mayan, khám phá xem các quy luật của thiên nhiên ảnh hưởng thế nào đến chỗ ở của con người; nó sử dụng các điều chỉnh hình học và định hướng chính xác để phản ánh nhận thức về cấu trúc vũ trụ. Khi áp dụng trong kiến trúc đền Ấn Độ giáo, nó chịu ảnh hưởng từ Shilpa Shastras, một loạt các văn bản mang tính nền tảng có hình dạng thần thoại học cơ bản là Vastu-Purusha mandala- một hình vuông là hiện thân của "tuyệt đối". Taj Mahal được xây dựng tại Agra từ năm 1631 đến năm 1648 theo lệnh của Hoàng đế Shah Jahan để tưởng nhớ hoàng hậu của ông, nó được liệt vào danh sách di sản thế giới của UNESCO với miêu tả "viên ngọc quý của nghệ thuật Hồi giáo tại Ấn Độ và một trong những kiệt tác được khắp nơi ca tụng thuộc về di sản thế giới." Từ các yếu tố của kiến trúc Ấn-Hồi, Anh Quốc phát triển thành kiến trúc Ấn-Saracen phục hưng vào cuối thế kỷ XIX.
uit_538_33_99_6
Kiến_trúc Ấn-Saracen phục_hưng vào cuối thế_kỷ XIX là một trong những khoảng thời_gian mà nền kiến_trúc phát_triển nhất thế_giới
['NEI']
Ấn Độ
uit_1206_80_1_6_31
Đó thực_ra vẫn là những dạng_thức vật_chất theo định_nghĩa trên , nhưng là một dạng vật_chất đặc_biệt ít gặp trong tự_nhiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/vật chất
Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu. Vật lý học và các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu cấu tạo cũng như những thuộc tính cụ thể của các dạng thực thể vật chất khác nhau trong thế giới tự nhiên. Các thực thể vật chất có thể ở dạng từ trường (cấu tạo bởi các hạt trường, thường không có khối lượng nghỉ, nhưng vẫn có khối lượng toàn phần), hoặc dạng chất (cấu tạo bởi các hạt chất, thường có khối lượng nghỉ) và chúng đều chiếm không gian. Với định nghĩa trên, các thực thể vật chất được hiểu khá rộng rãi, như một vật vĩ mô mà cũng có thể như bức xạ hoặc những hạt cơ bản cụ thể và ngay cả sự tác động qua lại của chúng. Đôi khi người ta nói đến thuật ngữ phản vật chất trong vật lý. Đó thực ra vẫn là những dạng thức vật chất theo định nghĩa trên, nhưng là một dạng vật chất đặc biệt ít gặp trong tự nhiên. Mọi thực thể vật chất đều tương tác lẫn nhau và những tương tác này cũng lại thông qua những dạng vật chất (cụ thể là những hạt tương tác trong các trường lực, ví dụ hạt photon trong trường điện từ).
uit_1206_80_1_6
Đó thực_ra vẫn là những dạng_thức vật_chất theo định_nghĩa trên , nhưng là một dạng vật_chất đặc_biệt ít gặp trong tự_nhiên bởi sự tương_tác lẫn nhau qua vật_chất .
['NEI']
vật chất
uit_1712_121_34_1_22
Lưỡng_Hà là vùng_đất thuộc vùng đồng_bằng trăng_lưỡi_liềm , nơi khai_sinh ra các nhà_nước thành bang cổ_đại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người
Lưỡng Hà là vùng đất thuộc vùng đồng bằng trăng lưỡi liềm, nơi khai sinh ra các nhà nước thành bang cổ đại. Vùng giao nhau của sông Tigris và sông Euphrates đã tạo nên một vùng đất màu mỡ và nguồn cung cấp nước cho tưới tiêu. Những nền văn minh nổi lên xung quanh hai con sông này là những nền văn minh lâu đời nhất không du canh- du cư được biết cho đến nay. Vùng Lưỡng Hà này sản sinh ra những nền văn minh như Sumerian, Akkadian, Assyrian, and Babylonian .
uit_1712_121_34_1
Cái nôi của nhiều thành_luỹ cổ_đại không có_mặt Lưỡng_Hà .
['Refute']
lịch sử loài người
uit_973_57_13_2_12
Ông xây_dựng nơi đây thành một lãnh_địa riêng không chịu quyền kiểm_soát của Nhà Thanh , thường được biết dưới tên gọi Vương_quốc Đông_Ninh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan
Sau khi Nhà Minh sụp đổ, Nhà Thanh chiếm đóng Trung Nguyên, một thủ lĩnh quân sự người Hán là Trịnh Thành Công đã tập hợp lực lượng trung thành với Nhà Minh ở miền nam Phúc Kiến, đã đánh bại và đuổi người Hà Lan khỏi Đài Loan vào năm 1662. Ông xây dựng nơi đây thành một lãnh địa riêng không chịu quyền kiểm soát của Nhà Thanh, thường được biết dưới tên gọi Vương quốc Đông Ninh. Trịnh Thành Công đã lập thủ phủ tại Đài Nam và dùng Đài Loan như một căn cứ, những người kế vị ông là Trịnh Kinh và Trịnh Khắc Sảng vẫn tiếp tục tiến hành các cuộc thâm nhập vào vùng bờ biển đông nam Trung Quốc đại lục nhằm lật đổ Nhà Thanh. Năm 1683, hạm đội quân Thanh dưới sự chỉ huy của đô đốc Thi Lang đã đánh bại quân của họ Trịnh, Đài Loan chính thức sáp nhập vào Đại Thanh.
uit_973_57_13_2
Ông tạo nên Vương_quốc Đông_Ninh tách_biệt với sự khống_chế của Nhà Thanh .
['Support']
đảo Đài Loan
uit_808_41_13_8_32
Con_người lần đầu_tiên khám_phá không_gian , bước những bước chân đầu_tiên lên Mặt_Trăng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
Thế kỷ cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về cách mọi người sống, với những thay đổi chính trị, ý thức hệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ, và y khoa. Thế kỷ 20 có thể thấy nhiều tiến bộ công nghệ và khoa học hơn tất cả thế kỷ khác kết hợp kể từ khi bắt đầu nền văn minh tốt đẹp. Các thuật ngữ như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa toàn cầu, chủ nghĩa môi trường, ý thức hệ, chiến tranh thế giới, diệt chủng, và chiến tranh hạt nhân được sử dụng phổ biến. Những khám phá khoa học, chẳng hạn như thuyết tương đối và vật lý lượng tử, thay đổi sâu sắc các mô hình nền tảng của khoa học vật lý, buộc các nhà khoa học nhận ra rằng vũ trụ phức tạp hơn trước đây và dập tắt những hy vọng (hoặc nỗi sợ hãi) vào cuối thế kỷ 19 rằng một vài chi tiết kiến ​​thức khoa học cuối cùng sắp được lấp đầy. Đó là thế kỷ được bắt đầu bằng những con ngựa, ô tô đơn giản và tàu buôn nhưng kết thúc với đường sắt cao tốc, tàu du lịch, du lịch hàng không thương mại toàn cầu và Tàu con thoi. Ngựa và động vật thồ hàng, hình thức vận chuyển cá nhân cơ bản của mọi xã hội trong hàng ngàn năm đã được thay thế bằng ô tô và xe buýt trong một vài thập kỷ. Những phát triển này đã được thực hiện bằng cách khai thác tài nguyên nhiên liệu hóa thạch, cung cấp năng lượng ở dạng dễ mang theo, nhưng cũng gây ra mối lo ngại về ô nhiễm và tác động lâu dài đến môi trường. Con người lần đầu tiên khám phá không gian, bước những bước chân đầu tiên lên Mặt Trăng.
uit_808_41_13_8
Đặt_chân lên được Mặt_Trăng đã khẳng_định sự phát_triển của ngành khoa_học phát_triển rất mạnh .
['NEI']
thế kỷ XX
uit_531_33_84_1_22
Bắt trẻ_em kết hônĐộ tuổi kết_hôn hợp_pháp ở Ấn_Độ với phụ_nữ là 18 , đàn_ông là 21 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Bắt trẻ em kết hônĐộ tuổi kết hôn hợp pháp ở Ấn Độ với phụ nữ là 18, đàn ông là 21. Tuy nhiên, luật này không được áp dụng ở một số vùng nông thôn, nơi đám cưới trẻ con bắt đầu được thực hiện từ năm 1929. Nhiều em chỉ mới 7 tuổi ở Rajgarh cách Bhopal, thủ phủ của bang Madhya Pradesh 104 km về phía Tây Bắc Ấn Độ đã phải kết hôn. Sau lễ cưới, các cô dâu nhí vẫn ở nhà cha mẹ đẻ và chỉ đến ở nhà chồng khi đã trưởng thành.
uit_531_33_84_1
Ở Ấn_Độ , không được phép bắt trẻ_em kết_hôn vì độ tuổi pháp_lý để kết_hôn là 18 với phụ_nữ và 21 với đàn_ông .
['Refute']
Ấn Độ
uit_689_37_279_3_12
Dưới sức chảy liên_tục của dòng thác , phía chân núi hình_thành nên một đầm sâu .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Wonsan là thành phố duyên hải nằm trên cung đường tới núi Kim Cương, nổi tiếng với ngọn thác Ullim. Ngoài ra, ở đây còn có thác Kuryong với 9 dòng đổ xuống chân núi. Dưới sức chảy liên tục của dòng thác, phía chân núi hình thành nên một đầm sâu. Tương truyền chín con rồng đã trú ngụ tại đây nên người ta gọi là đầm Cửu Long
uit_689_37_279_3
Dòng thác đã chảy một_cách liên_tục không ngừng_nghỉ thế nên nó đã hình_thành một đầm sâu phía chân núi .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_360_22_40_2_32
Các Thủ_lĩnh quân_sự địa_phương ở các vùng khác nhau thực_sự nắm quyền_lực trong vùng_đất cát_cứ của họ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Sau khi họ Viên sụp đổ, Trung Quốc lại phân rã về chính trị với một chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận nhưng không có thực quyền. Các Thủ lĩnh quân sự địa phương ở các vùng khác nhau thực sự nắm quyền lực trong vùng đất cát cứ của họ.
uit_360_22_40_2
Các lãnh_đạo quân_sự địa_phương , như Dương_Khiết , Feng_Yuxiang , Yan_Xishan , và nhiều người khác , đã thành_lập các chính_quyền địa_phương mạnh_mẽ và tự_trị .
['NEI']
Trung Hoa
uit_629_37_70_1_11
Trong thời_gian giữa các kỳ họp Hội_đồng_Nhân_dân Tối_cao , một uỷ_ban thường_trực gọi là Thường nhiệm Uỷ_viên Hội ( 상임위원회 , Sangim_Wiwŏnhoe ) , tức Uỷ_ban Thường_vụ , được bầu ra để thực_hiện các chức_năng lập_pháp khi Hội_đồng_Nhân_dân Tối_cao không họp .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trong thời gian giữa các kỳ họp Hội đồng Nhân dân Tối cao, một ủy ban thường trực gọi là Thường nhiệm Ủy viên Hội (상임위원회, Sangim Wiwŏnhoe), tức Ủy ban Thường vụ, được bầu ra để thực hiện các chức năng lập pháp khi Hội đồng Nhân dân Tối cao không họp. Đứng đầu cơ quan này là một chủ tịch với danh xưng Ủy viên trưởng (위원장, Wiwŏnjang). Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ hiện nay là Choe Ryong-hae.
uit_629_37_70_1
Để thực_thi các chức_năng lập_pháp khi không có cuộc họp của Hội_đồng_Nhân_dân Tối_cao Uỷ_ban Thường_vụ đã được bầu ra .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_813_41_60_4_31
Đức Quốc xã xâm_lược Ba_Lan , Anh và Pháp tuyên_chiến với Đức , bùng_nổ Thế_Chiến II .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1939: Nội chiến Tây Ban Nha chấm dứt. Francisco Franco trở thành nhà độc tài của Tây Ban Nha. Hiệp ước Molotov-Ribbentrop giữa Đức và Liên Xô. Đức Quốc xã xâm lược Ba Lan, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, bùng nổ Thế Chiến II. 16 ngày sau, Liên Xô tấn công Ba Lan từ phía đông.
uit_813_41_60_4
Thế_giới chiến II đã để lại nhiều hậu_quả to_lớn đối_với thế_giới .
['NEI']
thế kỷ XX
uit_960_54_37_2_12
Tuy_nhiên , sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , hội_nghị về độc_lập bị hoãn lại .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo
Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc.
uit_960_54_37_2
Hội_nghị liên_quan đến tuyên_bố độc_lập đã không được tổ_chức đúng như kế_hoạch bởi thất_bại của Nhật_Bản .
['Support']
đảo Borneo
uit_125_9_9_3_32
Ít_lâu sau , ông bị giáng vì phạm lỗi , được điều_động về Huế giữ chức Thị độc ở Viện_Hàn_lâm .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Phan Huy Chú
Năm Ất Dậu (1825), ông được sung làm Phó sứ sang Trung Quốc. Khi về, được làm Phủ thừa phủ Thừa Thiên, rồi thăng Hiệp trấn Quảng Nam (1829). Ít lâu sau, ông bị giáng vì phạm lỗi, được điều động về Huế giữ chức Thị độc ở Viện Hàn lâm.
uit_125_9_9_3
Không lâu sau , ông đã phạm lỗi vì_vậy đã bị giáng chức nhưng để giữ thể_diện cho ông vì đã có công với triều_đình nên vua đã cho ông giữ chức Thị độc ở Viện_Hàn_lâm .
['NEI']
Phan Huy Chú
uit_122_8_4_3_22
Xuất_thân từ gia_đình khoa_bảng , có truyền_thống học_hành , Phan_Huy_Chú là người rất thông_minh và đọc rất nhiều sách .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Lịch triều hiến chương loại chí
Tác giả của bộ sách là Phan Huy Chú, sinh năm 1782, mất năm 1840, tên chữ là Lâm Khanh, hiệu Mai Phong, sinh ra và lớn lên ở Thăng Long. Phan Huy Chú là con của Phan Huy Ích, người xã Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Can Lộc, thuộc Hà Tĩnh, đậu tiến sĩ và làm quan dưới thời Lê Mạt và Tây Sơn, là cháu gọi Phan Huy Ôn, tiến sĩ đời nhà Lê, là chú. Xuất thân từ gia đình khoa bảng, có truyền thống học hành, Phan Huy Chú là người rất thông minh và đọc rất nhiều sách. Tuy nhiên ông chỉ đậu hai khoa Tú tài (năm 1807 và năm 1819, dưới thời vua Gia Long).
uit_122_8_4_3
Phan_Huy_Chú mặc_dù không đọc nhiều sách nhưng do xuất_thân từ gia_đình khoa_bảng , có truyền_thống học_hành nên ông rất thông_minh .
['Refute']
Lịch triều hiến chương loại chí
uit_752_39_44_1_22
Đơn_vị phân_vùng hành_chính cấp 1 của Nhật_Bản là đô đạo phủ huyện , cả nước được chia thành 1 đô , 1 đạo , 2 phủ , 43 huyện .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Đơn vị phân vùng hành chính cấp 1 của Nhật Bản là đô đạo phủ huyện, cả nước được chia thành 1 đô, 1 đạo, 2 phủ, 43 huyện. Các đô thị lớn tùy theo số dân và ảnh hưởng mà được chỉ định làm thành phố chính lệnh chỉ định, thành phố trung tâm, thành phố đặc biệt. Phân vùng hành chính dưới đô đạo phủ huyện là thị định thôn, ngoài ra còn có các đơn vị như quận, chi sảnh, khu, đặc khu,… Căn cứ vào địa lý và nhân văn, đặc trưng kinh tế, Nhật Bản thường được chia thành 8 khu vực lớn, bao gồm: vùng Hokkaidō, vùng Đông Bắc, vùng Kantō, vùng Trung Bộ, vùng Kinki (còn gọi là vùng Kansai), vùng Chūgoku, vùng Shikoku và vùng Kyushu-Okinawa.
uit_752_39_44_1
Đô , đạo , phủ , huyện được xem lần_lượt là các đơn_vị phân_vùng hành_chính cấp 1 , 2 , 3 , 4 của Nhật_Bản
['Refute']
Nhật Bản
uit_962_55_1_7_11
Palawan có tổng diện_tích là 14.896 km² , bao_gồm phần đảo_chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km² .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Palawan
Palawan là tỉnh có diện tích lớn nhất tại Philipines. Đây là một tỉnh đảo thuộc vùng MIMAROPA. Thủ phủ của tỉnh Palawan là thành phố Puerto Princesa (Cảng Công chúa). Hòn đảo mang tên tỉnh, Palawan kéo dài từ nơi giáp với đảo Mindoro ở phía đông bắc cho đến đảo Borneo ở phía tây nam. Hòn đảo này nằm giữa biển Đông và biển Sulu. Đảo Palawan có chiều dài 450 km (280 dặm) và rộng 50 km (31 dặm).. Tỉnh Palawan cũng bao gồm Quần đảo Cuyo tại biển Sulu. Palawan có tổng diện tích là 14.896 km², bao gồm phần đảo chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km². Phần lớn quần đảo Trường Sa được chính quyền Philippines coi là thuộc về tỉnh Palawan với tên gọi "Nhóm đảo Kalayaan".
uit_962_55_1_7
Palawan gồm có nhiều đảo với diện_tích đảo chủ_yếu là hơn 12 nghìn km vuông còn khoảng 2.657 km vuông là diện_tích các đảo nhỏ .
['Support']
Palawan
uit_809_41_33_6_31
Lawrence xứ Ả_Rập lãnh_đạo phong_trào nổi_dậy tại Ả_Rập chống lại đế_chế Ottoman .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1916: Cuộc nổi dậy Lễ phục sinh ở Ireland. Thời kỳ quân phiệt bắt đầu ở Trung Quốc sau cái chết của Viên Thế Khải. Chiến dịch Gallipoli của phe Hiệp ước thất bại. Xe tăng lần đầu đưa vào sử dụng ở trận sông Somme. Grigory Rapustin bị ám sát tại Nga. Lawrence xứ Ả Rập lãnh đạo phong trào nổi dậy tại Ả Rập chống lại đế chế Ottoman. Trận Verdun.
uit_809_41_33_6
Đế_chế Ottoman là một đế_chế lịch_sử có nguồn_gốc từ Thổ_Nhĩ_Kỳ hiện_đại .
['NEI']
thế kỷ XX
uit_101_5_108_3_22
Nhiều người trong số họ là những lao_động ngắn_hạn , đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý_định ở lại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore là một quốc gia đa dạng và non trẻ, với nhiều ngôn ngữ, tôn giáo, và văn hóa. Khi Singapore độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963, hầu hết công dân là những lao động không có học thức đến từ Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ. Nhiều người trong số họ là những lao động ngắn hạn, đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý định ở lại. Ngoại trừ người Peranakan (hậu duệ của người Hoa nhập cư vào thế kỷ XV-XVI) đảm bảo lòng trung thành của họ với Singapore, thì hầu hết người lao động trung thành với quê hương của họ. Sau khi độc lập, quá trình thiết lập một bản sắc Singapore được khởi động.
uit_101_5_108_3
Những người lao_động ngắn_hạn tại Singapore thì có ý_định định_cư ở đây .
['Refute']
Singapore
uit_755_39_49_4_31
Các nghị_sĩ quốc_hội chủ_yếu là người của Đảng Dân_chủ Tự_do có khuynh_hướng bảo_thủ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Cơ quan lập pháp dân cử của Nhật Bản là Quốc hội (国会, Kokkai), đặt trụ sở tại Chiyoda, Tokyo. Quốc hội hoạt động theo cơ chế lưỡng viện, trong đó Hạ viện (衆議院 (Chúng Nghị viện), Shūgiin) có 465 ghế, được cử tri bầu chọn sau mỗi bốn năm hoặc sau khi giải tán, và Thượng viện (参議院 (Tham Nghị viện), Sangiin) có 245 ghế, được cử tri bầu chọn cho nhiệm kỳ sáu năm và cứ mỗi ba năm được bầu lại một nửa số thành viên. Quyền bầu cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu thuộc về mọi công dân Nhật Bản trên 18 tuổi không phân biệt nam-nữ, trong đó áp dụng phương thức bỏ phiếu kín tại tất cả đơn vị bầu cử. Các nghị sĩ quốc hội chủ yếu là người của Đảng Dân chủ Tự do có khuynh hướng bảo thủ. Đảng Dân chủ Tự do đã liên tiếp giành thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử kể từ năm 1955, ngoại trừ hai giai đoạn từ năm 1993–1994 và từ năm 2009–2012. Đảng này chiếm 262 ghế trong Chúng Nghị viện và 113 ghế trong Tham Nghị viện.
uit_755_39_49_4
Nghị_sĩ quốc_hội không thuộc Đảng Dân_chủ Tự_do đã tản ra khắp_nơi trên thế_giới .
['NEI']
Nhật Bản
uit_244_16_48_3_31
Nước Mỹ , lực_lượng chính của phe Đồng_Minh tại mặt_trận Thái_Bình_Dương muốn ngăn_chặn và triệt_tiêu ảnh_hưởng của Nhật .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
Chính phủ Trần Trọng Kim ra đời trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, chiến tranh thế giới thứ 2 đang xảy ra. Pháp, các đế quốc châu Âu muốn giữ quyền lợi vốn có của mình tại các nước thuộc địa Đông Nam Á. Nước Mỹ, lực lượng chính của phe Đồng Minh tại mặt trận Thái Bình Dương muốn ngăn chặn và triệt tiêu ảnh hưởng của Nhật. Nhật đã giành quyền ảnh hưởng tại Đông Dương từ tay Pháp, Nhật Bản cần một chính phủ mới tại Việt Nam phụ thuộc, ủng hộ các quyền lợi của mình tại chiến lược bành trướng châu Á Thái Bình Dương. Kết quả là sự ra đời của chính phủ Trần Trọng Kim.
uit_244_16_48_3
Một trong những chiến_dịch quan_trọng của Mỹ là chiến_dịch Saipan , diễn ra vào năm 1944 tại quần_đảo Saipan thuộc Đông_Nam Á.
['NEI']
Trần Trọng Kim
uit_4_1_4_1_11
Sau khi thống_nhất , Việt_Nam tiếp_tục gặp khó_khăn do sự sụp_đổ và tan_rã của đồng_minh Liên_Xô cùng Khối phía Đông , các lệnh cấm_vận của Hoa_Kỳ , chiến_tranh với Campuchia , biên_giới giáp Trung_Quốc và hậu_quả của chính_sách bao_cấp sau nhiều năm áp_dụng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự.
uit_4_1_4_1
Sự khó_khăn của Việt_Nam sau khi thống_nhất một phần đến từ sự sụp_đổ của Liên_Xô .
['Support']
Việt Nam
uit_25_1_118_1_11
Ẩm_thực Việt_Nam có sự kết_hợp của 5 yếu_tố cơ_bản : cay , chua , đắng , mặn và ngọt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Ẩm thực Việt Nam có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt. Nước mắm, nước tương,... là một trong những nguyên liệu tạo hương liệu trong món ăn.
uit_25_1_118_1
Các món ăn_ở Việt_Nam được chế_biến cơ_bản từ các yếu_tố cay , chua , đắng , mặn và ngọt .
['Support']
Việt Nam
uit_504_32_16_4_21
Nó không bao_gồm các biển không nối với Đại_dương thế_giới , chẳng_hạn như biển Caspi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đại dương
Diện tích của Đại dương thế giới là khoảng 361 triệu km² (139 triệu dặm vuông), dung tích của nó khoảng 1,3 tỷ kilômét khối (310 triệu dặm khối), và độ sâu trung bình khoảng 3.790 mét (12.430 ft). Gần một nửa nước của đại dương thế giới nằm sâu dưới 3.000 m (9.800 ft). Sự mở rộng khổng lồ của đại dương sâu (những gì dưới độ sâu 200m) che phủ khoảng 66% bề mặt Trái Đất. Nó không bao gồm các biển không nối với Đại dương thế giới, chẳng hạn như biển Caspi.
uit_504_32_16_4
Biển Caspi nối trực_tiếp với Đại_dương thế_giới .
['Refute']
đại dương
uit_1546_102_17_1_12
Tương_truyền ngày_xưa có một người tên Đại_Nhiêu đã lập ra Thập_Can và Thập_Nhị_Chi để giúp người ta tính_toán thời_gian .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Can Chi
Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Can và Thập Nhị Chi để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật:
uit_1546_102_17_1
Thập_Can và Thập_Nhị_Chi được chế_tạo bới Đại nhiêu .
['Support']
Can Chi
uit_446_27_107_7_12
Việc số_liệu kinh_tế bị làm giả khiến thế_giới bày_tỏ nghi_ngờ về mức_độ tăng_trưởng GDP của Trung_Quốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Trung Quốc hiện được gọi là "công xưởng của thế giới", lý do là vì nhân công giá rẻ tại Trung Quốc đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nước phát triển. Theo phân tích năm 2018, khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế giới cũng sẽ chậm theo. JPMorgan ước tính cứ 1% giảm đi trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng trưởng của các nền kinh tế tại Mỹ Latinh, 0,6% tại châu Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016, một số nhà phân tích nghi ngờ rằng số liệu chính thức về tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã bị thổi phồng, bởi chi tiêu trong ngành dịch vụ là khó khăn để đo lường trong trường hợp không có nguồn dữ liệu đủ mạnh từ khu vực tư nhân. Gary Shilling, chủ tịch một công ty nghiên cứu kinh tế, cho rằng mức tăng trưởng GDP thực sự của Trung Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo cáo chính thức . Vào năm 2007, ông Lý Khắc Cường (khi ấy là Bí thư Đảng ủy tỉnh Liêu Ninh) từng nói rằng những thống kê về GDP của Trung Quốc là "nhân tạo", do đó không đáng tin cậy và chỉ nên sử dụng để tham khảo . Vào năm 2017, kiểm toán quốc gia Trung Quốc phát hiện nhiều địa phương thổi phồng số liệu thu ngân sách, trong khi nâng trần mức vay nợ một cách bất hợp pháp. Việc số liệu kinh tế bị làm giả khiến thế giới bày tỏ nghi ngờ về mức độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc. Chuyên gia Julian Evans Pritchard thuộc Tập đoàn Capital Economics nhận định rằng: "Tỉ lệ tăng trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác thực của dữ liệu chính thức. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ tăng trưởng thật sự [của Trung Quốc] là thấp hơn (so với báo cáo chính thức) khoảng 1% hoặc 2%". Tháng 9/2017, Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu chuẩn tính GDP mới nhất của Liên Hợp quốc, sử dụng máy tính chứ không phải các báo cáo địa phương của các tỉnh để đảm bảo sự khách quan của số liệu.
uit_446_27_107_7
Thế_giới nghi_ngờ vì số_liệu bị làm giả .
['Support']
Trung Quốc
uit_254_17_56_1_32
Lâu_nay sử_sách đều biên_chép cuộc khởi_nghĩa Bà Triệu thất_bại , và bà đã tự_vẫn năm 248 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu
Lâu nay sử sách đều biên chép cuộc khởi nghĩa Bà Triệu thất bại, và bà đã tự vẫn năm 248. Tuy nhiên, Giáo sư Lê Mạnh Thát đã dẫn Thiên Nam ngữ lục và Ngụy chí để kết luận rằng Bà Triệu đã không thua bởi tay Lục Dận, trái lại đã đánh bại viên tướng này. Lục Dận chỉ chiếm được vùng đất nay thuộc Quảng Tây và Bà Triệu đã giữ được độc lập cho đất nước đến khi Đặng Tuân được Tôn Hựu sai sang đánh Giao Chỉ vào năm 257. Tuy nhiên, ý kiến mới mẻ này còn phải được sự đồng thuận của nhiều người trong giới.
uit_254_17_56_1
Sử_sách đều biên_soạn Bà Triệu khởi_nghĩa thất_bại do lực_lượng yếu và mưu_mô của địch khiến bà tự_vẫn năm 248 .
['NEI']
Bà Triệu
uit_2820_175_51_2_21
Hoàng_Văn_Thụ đề_nghị ông về nước trực_tiếp lãnh_đạo cách_mạng Việt_Nam qua lối Cao_Bằng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh
Đầu tháng 1 năm 1941, Hoàng Văn Thụ, Ủy viên Thường vụ Trung ương Đảng từ Việt Nam sang Tĩnh Tây (Quảng Tây, Trung Quốc) gặp Nguyễn Ái Quốc để báo cáo kết quả xây dựng và củng cố An toàn khu Cao Bằng. Hoàng Văn Thụ đề nghị ông về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam qua lối Cao Bằng. Nguyễn Ái Quốc cũng nhận định Cao Bằng sẽ mở ra triển vọng lớn cho cách mạng, và ông quyết định trở về nước sau 30 năm ở nước ngoài.
uit_2820_175_51_2
Hoàng_Văn_Thụ phản_đối việc ông về Việt_Nam .
['Refute']
Chủ tịch Hồ Chí Minh
uit_859_44_121_1_12
Ngày 21 tháng 6 năm 2012 : Quốc_hội Việt_Nam khoá XIII , kỳ họp thứ 3 bỏ_phiếu thông_qua Luật Biển , gồm 7 chương , 55 điều .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Ngày 21 tháng 6 năm 2012: Quốc hội Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 bỏ phiếu thông qua Luật Biển, gồm 7 chương, 55 điều. Ngay ở Điều 1 luật đã khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
uit_859_44_121_1
Trước quốc_hội khoá 13 , Luật biển chưa từng có 55 điều .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_800_40_39_1_31
Nhà Đường thay nhà Tuỳ bãi_bỏ các quận do nhà Tuỳ lập ra , khôi_phục lại chế_độ các châu nhỏ thời Nam_Bắc triều .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc
Nhà Đường thay nhà Tùy bãi bỏ các quận do nhà Tùy lập ra, khôi phục lại chế độ các châu nhỏ thời Nam Bắc triều. Năm 622, nhà Đường lập Giao châu đô hộ phủ. Năm 679, nhà Đường đổi quận Giao Chỉ trở lại thành châu Giao, đặt ra Phủ Đô hộ Giao Châu.
uit_800_40_39_1
Nhà Đường do Lý_Thế_Dân sáng_lập .
['NEI']
Bắc thuộc
uit_2500_154_123_1_31
Giai_đoạn 1941-1945 , trung_bình mỗi năm Liên_Xô sản_xuất được 27.000 máy_bay chiến_đấu , 23.774 xe_tăng và pháo_tự_hành , 24.442 khẩu pháo ( từ 76mm trở lên ) ; con_số này ở phía Đức là 19.700 máy_bay chiến_đấu , 13.400 xe_tăng và pháo_tự_hành , 11.200 khẩu pháo .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Giai đoạn 1941-1945, trung bình mỗi năm Liên Xô sản xuất được 27.000 máy bay chiến đấu, 23.774 xe tăng và pháo tự hành, 24.442 khẩu pháo (từ 76mm trở lên); con số này ở phía Đức là 19.700 máy bay chiến đấu, 13.400 xe tăng và pháo tự hành, 11.200 khẩu pháo. Nhờ sản lượng vũ khí khổng lồ, sau chiến tranh, Liên Xô đã có trong tay một lực lượng lục quân mạnh nhất thế giới với 11 triệu người, trang bị 40.000 xe tăng và pháo tự hành và hơn 100.000 khẩu pháo các loại. Nhiều loại vũ khí như xe tăng T-34, máy bay Il-2, pháo Kachiusa... được xem là có chất lượng đứng đầu thế giới. Quân đội Liên Xô có nhiều xe tăng và trọng pháo hơn tất cả các nước Anh - Pháp - Mỹ gộp lại và một số lượng lớn các sĩ quan và binh lính có rất nhiều kinh nghiệm trận mạc.
uit_2500_154_123_1
Số_lượng máy_bay Liên_Xô nhiều hơn Đức nên Liên_Xô là phe có lực_lượng rất mạnh .
['NEI']
Liên Xô
uit_46_3_41_5_21
Quebec bao_gồm cả thành_phố Montreal , là thành_phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế_giới , tính theo số người nói ngôn_ngữ đầu_tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Tiếng Pháp là ngôn ngữ phổ biến thứ hai ở Canada, sau tiếng Anh, và cả hai đều là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Nó là ngôn ngữ đầu tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn bộ dân số Canada. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức duy nhất ở tỉnh Quebec, là tiếng mẹ đẻ của khoảng 7 triệu người, hay gần 80% (Điều tra dân số năm 2006) của tỉnh. Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, đôi khi là ngôn ngữ thứ ba. Quebec bao gồm cả thành phố Montreal, là thành phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế giới, tính theo số người nói ngôn ngữ đầu tiên. New Brunswick và Manitoba là các tỉnh song ngữ chính thức duy nhất, mặc dù song ngữ đầy đủ chỉ được ban hành ở New Brunswick, nơi có khoảng một phần ba dân số nói tiếng Pháp. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ chính thức của tất cả các lãnh thổ (Lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut và Yukon). Trong số ba vùng lãnh thổ, Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất, chỉ chiếm dưới 4% dân số. Hơn nữa, mặc dù tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ chính thức ở Ontario, nhưng Đạo luật Dịch vụ Ngôn ngữ Pháp đảm bảo rằng các dịch vụ của tỉnh bang sẽ được cung cấp bằng ngôn ngữ này. Đạo luật áp dụng cho các khu vực của tỉnh nơi có cộng đồng Pháp ngữ đáng kể, cụ thể là Đông Ontario và Bắc Ontario. Ở những nơi khác, các dân tộc thiểu số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba, Nova Scotia, Đảo Prince Edward và Bán đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador, nơi phương ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch sử. Những cộng đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn tại ở tất cả các tỉnh khác.
uit_46_3_41_5
Tính theo số người nói ngôn_ngữ thứ nhất thành_phố Montreal không nói tiếng Pháp .
['Refute']
tiếng Pháp
uit_621_37_43_5_22
Bản_thân Triều_Tiên cũng ít đưa hình_ảnh của mình ra ngoài , nên dễ dẫn đến bị nhìn_nhận sai_lệch .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
"Đúng là nếu chỉ đọc báo chí bên ngoài thì tưởng như Triều Tiên rất đói khổ, kiệt quệ. Song nhiều đoàn của Việt Nam và các nước khác sau khi thăm Triều Tiên về đều kinh ngạc: Không ngờ Triều Tiên lại phát triển đến như vậy... Về công nghệ cao, Triều Tiên có nhiều thành tựu mà ta phải ngưỡng mộ. Tiềm lực của người Triều Tiên chính là sức mạnh tinh thần và văn hóa, từ đó dẫn đến tiềm lực quốc phòng của họ... Tôi nghĩ ở đây có vấn đề về thông tin. Chẳng hạn như có 100 thông tin, hình ảnh đăng tải trên thế giới về Triều Tiên thì có đến 80% là từ báo chí phương Tây, hay các nước mà Triều Tiên gọi là thù địch, tức chỉ nói xấu, hay không có thì dựng ra là có. Bản thân Triều Tiên cũng ít đưa hình ảnh của mình ra ngoài, nên dễ dẫn đến bị nhìn nhận sai lệch. Riêng tôi thấy rằng cần bình tĩnh xem xét và đặt lại câu hỏi: “Bao giờ ta có thể làm được như họ?” Trước khi đến, nhiều người cứ nghĩ Triều Tiên là quốc gia vô cùng khốn khổ, người dân thì hiếu chiến, nhưng đó là bởi họ chưa trực tiếp tham quan Triều Tiên. "Trăm nghe không bằng một thấy", nếu tiếp nhận thông tin qua nguồn gián tiếp, sự sai lệch sẽ rất nhiều.
uit_621_37_43_5
Dù bản_thân Triều_Tiên không tiết_lộ nhiều về hình_ảnh của mình nhưng thế_giới luôn có cái nhìn đúng_đắn dành cho quốc_gia này .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_1_1_2_4_21
Sự_kiện này mở_đường cho các triều_đại độc_lập kế_tục và sau đó nhiều lần chiến_thắng trước các cuộc chiến_tranh xâm_lược từ phương Bắc cũng như dần mở_rộng về phía nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn.
uit_1_1_2_4
Các triều đại độc lập sau sự kiện mở đường này đều nhiều lần thất bại trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc .
['Refute']
Việt Nam
uit_76_5_21_4_31
Nơi đây cũng đã trở_thành một căn_cứ tài_chính và thương_mại chủ_yếu của các công_ty Anh ở vùng Đông_Nam Á.
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Tới năm 1900, Singapore đã là một trung tâm tài chính và thương mại quan trọng của thế giới, là cảng trung chuyển các sản phẩm của Đông Á sang châu Âu và ngược lại. Vào thời kỳ trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, có hơn 2/3 lượng hàng nhập khẩu và xuất khẩu của Malay đi qua cảng Singapore. Tiền đầu tư đi qua Singapore, thiếc và cao su được xuất khẩu ngang qua Singapore, nó cũng trở thành trung tâm kho vận và phân phối những mặt hàng dành cho những người châu Âu sống ở khắp vùng Đông Nam Á. Nơi đây cũng đã trở thành một căn cứ tài chính và thương mại chủ yếu của các công ty Anh ở vùng Đông Nam Á.
uit_76_5_21_4
Công_ty Anh đã chọn nơi này làm căn_cứ tài_chính và thương_mại vì nơi này được coi là nơi có tiềm_năng phát_triển nhất .
['NEI']
Singapore
uit_865_44_172_2_31
Nhưng kể từ khi Trung_Quốc tấn_công lực_lượng đồn_trú của hải_quân Việt_Nam Cộng_Hoà và chiếm quần_đảo này ngày 19 tháng 1 năm 1974 , thì các hoạt_động mang tính dân_sự của tàu_thuyền Việt_Nam trong vùng_biển Hoàng_Sa có_thể bị lực_lượng hải_quân và cảnh_sát biển Trung_Quốc đe_doạ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Ngư nghiệp: Trước đây ngư dân và tàu bè Việt Nam vẫn tự do đánh cá và đi lại và trong vùng biển chung quanh quần đảo Hoàng Sa. Nhưng kể từ khi Trung Quốc tấn công lực lượng đồn trú của hải quân Việt Nam Cộng Hòa và chiếm quần đảo này ngày 19 tháng 1 năm 1974, thì các hoạt động mang tính dân sự của tàu thuyền Việt Nam trong vùng biển Hoàng Sa có thể bị lực lượng hải quân và cảnh sát biển Trung Quốc đe dọa. Việc này đã dẫn đến một số sự kiện mà trước đây chưa hề xảy ra khi Việt Nam còn kiểm soát quần đảo Hoàng Sa. Điển hình là ngày 18 đến 20, tháng 12 năm 2004, hải quân Trung Quốc dùng tàu tuần dương tông vào các tàu đánh cá Việt Nam khiến cho 23 ngư dân Đà Nẵng và Quảng Ngãi chết, 6 người bị thương, đồng thời bắt giữ 9 tàu đánh cá và 80 ngư dân khác. Ngày 27 tháng 6 năm 2006, 18 chiếc tàu đánh cá của Việt Nam neo đậu tại phía bắc quần đảo Hoàng Sa để tránh bão, thì bị một chiếc tàu lạ tấn công, cướp bóc, và xua đuổi không cho họ ở lại tránh bão. Ngày 27 tháng 6 năm 2007, một tàu đánh cá Việt Nam bị Trung Quốc tấn công làm 6 người bị thương, khi họ vào tránh gió ở đảo Phú Lâm thuộc quần đảo Hoàng Sa. Sáng 27 tháng 9 năm 2009, 17 tàu của ngư dân Việt Nam (13 chiếc của xã An Hải, Lý Sơn; 4 chiếc của Bình Châu) giương cờ trắng chạy vào đảo Hữu Nhật tránh bão, đã bị lính Trung Quốc nổ súng xua đuổi, rồi bị cướp, đánh đòn, tra tấn
uit_865_44_172_2
Trung_Quốc đã tổ_chức nhiều lực_lượng để kiểm_soát khu_vực ngoài biển Đông nhằm xoá_bỏ Việt_Nam .
['NEI']
quần đảo Hoàng Sa
uit_948_53_29_11_32
Các hải_tặc người Mã_Lai và Dayak_Biển từ hang_ổ tại Borneo đã cướp_bóc tàu_biển trên hành_trình giữa Singapore và Hồng_Kông , cùng với đó là các cuộc tấn_công của các hải_tặc Sulu từ miền nam Philippines , như trong trận chiến ngoài khơi Mukah .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Borneo
Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah.
uit_948_53_29_11
Hải_tặc người Mã_Lai là một trong những hải_tặc được đa_số người_dân đi biển chú_ý bởi_vì họ đã có những cuộc cướp_bóc kinh_hoàng và điển_hình chính là trên hành_trình giữa Singapore và Hồng_Kông các hải_tặc này đã cướp_bóc rất nhiều tàu_biển .
['NEI']
Borneo
uit_148_10_69_1_21
67% người Lào là tín_đồ Phật_giáo Thượng_toạ bộ , 1,5% là tín_đồ Cơ_Đốc_giáo và 31,5% theo các tôn_giáo khác hoặc không xác_định theo điều_tra nhân_khẩu năm 2005 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
67% người Lào là tín đồ Phật giáo Thượng tọa bộ, 1,5% là tín đồ Cơ Đốc giáo và 31,5% theo các tôn giáo khác hoặc không xác định theo điều tra nhân khẩu năm 2005. Phật giáo từ lâu đã là một thế lực xã hội quan trọng tại Lào. Phật giáo Thượng tọa bộ tồn tại hòa bình với thuyết đa thần địa phương từ khi được truyền bá đến.
uit_148_10_69_1
Cơ_Đốc_giáo là tôn_giáo phát_triển nhất với hơn 60% người Lào là tín_đồ theo điều_tra nhân_khẩu năm 2005 .
['Refute']
Ai Lao
uit_506_32_26_6_11
Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có_thể chia tiếp thành các vùng nối_tiếp nhau theo chiều thẳng_đứng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đại dương
Đại dương được chia ra thành nhiều khu vực hay tầng, phụ thuộc vào các điều kiện vật lý và sinh học của các khu vực này. Vùng biển khơi bao gồm mọi khu vực chứa nước của biển cả (không bao gồm phần đáy biển) và nó có thể phân chia tiếp thành các khu vực con theo độ sâu và độ chiếu sáng. Vùng chiếu sáng che phủ đại dương từ bề mặt tới độ sâu 200 m. Đây là khu vực trong đó sự quang hợp diễn ra phổ biến nhất và vì thế chứa sự đa dạng sinh học lớn nhất trong lòng đại dương. Do thực vật chỉ có thể sinh tồn với quá trình quang hợp nên bất kỳ sự sống nào tìm thấy dưới độ sâu này hoặc phải dựa trên các vật chất trôi nổi chìm xuống từ phía trên (xem tuyết biển) hoặc tìm các nguồn chủ lực khác; điều này thường xuất hiện dưới dạng miệng phun thủy nhiệt trong khu vực gọi là vùng thiếu sáng (tất cả các độ sâu nằm dưới mức 200 m). Phần biển khơi của vùng chiếu sáng được gọi là vùng biển khơi mặt (epipelagic). Phần biển khơi của vùng thiếu sáng có thể chia tiếp thành các vùng nối tiếp nhau theo chiều thẳng đứng. Vùng biển khơi trung (mesopelagic) là tầng trên cùng, với ranh giới thấp nhất tại lớp dị nhiệt là 12 °C, trong đó tại khu vực nhiệt đới nói chung nó nằm ở độ sâu giữa 700 với 1.000 m. Dưới tầng này là vùng biển khơi sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-1.000 m với 2.000-4.000 m. Nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu thẳm là vùng biển khơi sâu thẳm (abyssalpelagic) với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m. Vùng cuối cùng nằm tại các rãnh đại dương và được gọi chung là vùng biển khơi tăm tối (hadalpelagic). Nó nằm giữa độ sâu từ 6.000 m tới 10.000 m và là vùng sâu nhất của đại dương.
uit_506_32_26_6
Các vùng thiếu sáng nối_tiếp nhau theo chiều thẳng_đứng .
['Support']
đại dương
uit_45_3_35_3_11
Tiếng Pháp là ngôn_ngữ thứ hai được dạy chủ_đạo từ bậc mẫu_giáo ở vùng Saarland của Đức và hơn 43% công_dân có_thể nói tiếng Pháp .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Ở cấp độ khu vực, tiếng Pháp được thừa nhận là ngôn ngữ chính thức ở vùng Thung lũng Aosta của Ý, nơi nó là ngôn ngữ đầu tiên của khoảng 30% dân số, trong khi các phương ngữ tiếng Pháp vẫn được các dân tộc thiểu số trên Quần đảo Channel sử dụng. Nó cũng được nói ở Andorra và là ngôn ngữ chính sau tiếng Catalan ở El Pas de la Casa. Tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ hai được dạy chủ đạo từ bậc mẫu giáo ở vùng Saarland của Đức và hơn 43% công dân có thể nói tiếng Pháp.
uit_45_3_35_3
Ngôn_ngữ thứ hai được dạy chủ_đạo từ bậc mẫu_giáo ở vùng Saarland ở Đức là tiếng Pháp .
['Support']
tiếng Pháp
uit_959_54_33_2_31
Trong giai_đoạn đầu của chiến_tranh , người Anh nhìn_nhận rằng Nhật_Bản muốn có Borneo là do có tham_vọng chính_trị và lãnh_thổ chứ không phải vì yếu_tố kinh_tế .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự.
uit_959_54_33_2
Người Anh nhìn_nhận rằng Nhật_Bản muốn có Borneo là do có tham_vọng chính_trị và lãnh_thổ chứ không phải vì yếu_tố kinh_tế trong giai_đoạn đầu của Chiến_tranh thế_giới thứ hai lan rộng ở châu Á.
['NEI']
đảo Borneo
uit_127_10_3_1_12
Theo Tổ_chức Minh_bạch quốc_tế , Lào vẫn là một trong những nước có tình_trạng tham_nhũng thuộc mức trung_bình cao trên thế_giới .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Lào vẫn là một trong những nước có tình trạng tham nhũng thuộc mức trung bình cao trên thế giới. Điều này đã ngăn cản đầu tư từ nước ngoài và tạo ra những vấn đề lớn với quy định của pháp luật, bao gồm cả khả năng của quốc gia để thực thi hợp đồng và quy định kinh doanh. Điều này đã góp phần làm cho khoảng một phần ba dân số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo khổ theo mức quốc tế (dưới mức 1,25 đô la Mỹ mỗi ngày). Kinh tế Lào là một nền kinh tế đang phát triển với thu nhập thấp, với một trong những quốc gia có bình quân thu nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế giới và một trong các nước kém phát triển nhất. Năm 2014, Lào chỉ xếp hạng 141 trên Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Theo Chỉ số đói nghèo toàn cầu (2015), Lào đứng thứ 29 trong danh sách 52 quốc gia có tình trạng đói nghèo nhất.
uit_127_10_3_1
Theo Tổ_chức Minh_bạch quốc_tế , tình_trạng tham_nhũng ở Lào đang ở mức trung_bình cao .
['Support']
Ai Lao
uit_2818_175_34_1_22
Mùa thu 1928 , Nguyễn_Ái_Quốc từ châu_Âu đến Xiêm_La ( Thái_Lan ) , cải_trang là một nhà_sư đầu trọc , với bí_danh Thầu_Chín để tuyên_truyền và huấn_luyện cho Việt_kiều tại Xiêm , đồng_thời xuất_bản báo gửi về nước .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Chủ tịch Hồ Chí Minh
Mùa thu 1928, Nguyễn Ái Quốc từ châu Âu đến Xiêm La (Thái Lan), cải trang là một nhà sư đầu trọc, với bí danh Thầu Chín để tuyên truyền và huấn luyện cho Việt kiều tại Xiêm, đồng thời xuất bản báo gửi về nước. Cuối năm 1929, ông rời khỏi Vương quốc Xiêm La và sang Trung Quốc.
uit_2818_175_34_1
Mùa thu 1928 là khoảng thời_gian mà Nguyễn_Ái_Quốc từ châu_Âu về Trung_Quốc .
['Refute']
Chủ tịch Hồ Chí Minh
uit_1013_58_53_2_12
Huyện Liên_Giang , thuộc thành_phố Phúc_Châu của CHND Trung_Hoa , trên danh_nghĩa quản_lý Quần_đảo Mã_Tổ , nhưng thực_tế Mã_Tổ lại do Trung_Hoa_Dân_Quốc quản_lý , với tên gọi là huyện Liên_Giang .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến
Huyện Kim Môn về mặt danh nghĩa là do thành phố Tuyền Châu quản lý, nhưng thực tế lại do Trung Hoa Dân Quốc trên đảo Đài Loan quản lý. Huyện Liên Giang, thuộc thành phố Phúc Châu của CHND Trung Hoa, trên danh nghĩa quản lý Quần đảo Mã Tổ, nhưng thực tế Mã Tổ lại do Trung Hoa Dân Quốc quản lý, với tên gọi là huyện Liên Giang. Nhóm đảo Ô Khâu trên danh nghĩa thuộc quyền quản lý của khu Tú Tự thuộc thành phố Bồ Điền của CHND Trung Hoa song trên thực tế do huyện Kim Môn của Trung Hoa Dân Quốc quản lý.
uit_1013_58_53_2
Huyện Liên_Gian là tên gọi mà Trung_Hoa_Dân_Quốc đã đặt cho Mã_Tổ .
['Support']
Phúc Kiến
uit_556_34_46_4_21
Khí_thiên_nhiên , dầu_thô , than_đá , đồng , chì , kẽm , thuỷ_ngân , lưu_huỳnh , mirabilit ( tức natri sulfat ngậm_nước ) là khoáng_vật khá trọng_yếu .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Trung Á chỉ vùng đất trung tâm châu Á (về địa lí). Bao gồm Turkmenistan, Uzbekistan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Kazakhstan. Vùng đất phía đông nam trong khu vực này là vùng núi, động đất nhiều lần, thuộc về khí hậu núi; các vùng đất còn lại là đồng bằng, gò đồi, sa mạc trải rộng, khí hậu khô cạn, thuộc về khí hậu sa mạc hoặc thảo nguyên nhiệt đới và á nhiệt đới. Khí thiên nhiên, dầu thô, than đá, đồng, chì, kẽm, thủy ngân, lưu huỳnh, mirabilit (tức natri sulfat ngậm nước) là khoáng vật khá trọng yếu. Tài nguyên khoáng sản của Trung Á vô cùng phong phú, ngành công nghiệp quân sự phát đạt. Trung Á là chỗ sản sinh bắt nguồn thực vật vun trồng như đậu Hà Lan, đậu tằm, trái táo tây cùng với cừu Karakul. Sản xuất cây bông sợi, cây thuốc lá, tơ tằm, lông cừu, cây nho và cây táo tây.
uit_556_34_46_4
Có ít hơn 5 khoáng_vật được xem là khá trọng_yếu .
['Refute']
châu Á
uit_353_22_24_2_11
Điều này đã hình_thành cục_diện của thế_kỷ XIX trong đó Trung_Quốc đứng ở thế phòng_thủ trước chủ_nghĩa_đế_quốc châu_Âu trong khi đó lại thể_hiện sự bành_trướng đế_quốc trước Trung Á.
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Vào thế kỷ thứ XVIII, Trung Quốc đã đạt được những tiến bộ đáng kể về công nghệ so với các dân tộc ở Trung Á mà họ gây chiến hàng thế kỷ, tuy nhiên lại tụt hậu hẳn so với châu Âu. Điều này đã hình thành cục diện của thế kỷ XIX trong đó Trung Quốc đứng ở thế phòng thủ trước chủ nghĩa đế quốc châu Âu trong khi đó lại thể hiện sự bành trướng đế quốc trước Trung Á.
uit_353_22_24_2
Thế_kỷ XIX đã hình_thành một cục_diện đối_lập trong đó Trung_Quốc đứng ở thế phòng_thủ trước chủ_nghĩa_đế_quốc châu_Âu , trong khi các quốc_gia châu_Âu lại thể_hiện sự bành_trướng và xâm_lược đối_với các dân_tộc ở Trung Á.
['Support']
Trung Hoa
uit_751_39_27_4_31
Lần đầu_tiên trong lịch_sử , vào năm 1945 , Nhật thất_bại và phải chịu sự chiếm_đóng của nước_ngoài .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Sang Chiến tranh thế giới thứ hai, quân phiệt Nhật đứng về phe Trục với Ý và Đức Quốc xã . Dựa vào lực lượng quân đội có trình độ khá hiện đại (đặc biệt là hải quân và không quân), trong giai đoạn đầu chiến tranh, Nhật Bản liên tiếp đánh bại quân Anh-Mỹ. Tuy nhiên, vào giai đoạn sau, Nhật Bản dần thất thế. Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1945, Nhật thất bại và phải chịu sự chiếm đóng của nước ngoài. Hoa Kỳ phụ trách việc chiếm đóng Nhật Bản, và cho tới nay Hạm đội 7 Hoa Kỳ vẫn đang đóng ở đảo Okinawa của Nhật.
uit_751_39_27_4
Nhật_Bản là quốc_gia có chịu nhiều sự xâm chiến của những nước khác trên thế_giới .
['NEI']
Nhật Bản
uit_541_33_108_2_12
Các truyền_thống điện_ảnh địa_phương tồn_tại trong các ngôn_ngữ gồm Assam , Bengal , Hindi , Kannada , Malayalam , Punjab , Gujarat , Marath , Oriya , Tamil , và Telugu .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Ngành công nghiệp điện ảnh Ấn Độ tạo ra nghệ thuật điện ảnh đông người xem nhất thế giới. Các truyền thống điện ảnh địa phương tồn tại trong các ngôn ngữ gồm Assam, Bengal, Hindi, Kannada, Malayalam, Punjab, Gujarat, Marath, Oriya, Tamil, và Telugu. Điện ảnh nam bộ Ấn Độ chiếm tới 75% doanh thu phim toàn quốc. Truyền hình tại Ấn Độ khởi đầu từ năm 1959 như một phương tiện truyền thông quốc doanh, và được mở rộng chậm chạp trong hai thập niên sau. Sự độc quyền của nhà nước đối với truyền hình kết thúc vào thập niên 1990, và kể từ đó các kênh truyền hình vệ tinh ngày càng góp phần hình thành văn hóa đại chúng của xã hội Ấn Độ. Ngày nay, truyền hình là phương tiện truyền thông đi sâu vào xã hội Ấn Độ nhất; các ước tính cho thấy vào năm 2012 có trên 554 triệu khán giả truyền hình, 462 triệu có kết nối vệ tinh hoặc/và kết nối cáp, lớn hơn các loại hình truyền thông đại chúng khác như báo chí (350 triệu), phát thanh (156 triệu) hay internet (37 triệu).
uit_541_33_108_2
Các truyền_thống điện_ảnh địa_phương không_chỉ tồn_tại trong một ngôn_ngữ duy_nhất .
['Support']
Ấn Độ
uit_1039_61_26_2_12
Trong giai_đoạn này , tần_số sự thay_đổi giữa băng_giá / băng gian theo các giai_đoạn_lực quỹ_đạo của Milanković làm_việc rất tốt khiến cho lực quỹ_đạo này được chấp_nhận chung làm nhân_tố để giải_thích sự_kiện .
Supports
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này.
uit_1039_61_26_2
Để giải_thích những sự_kiện thiên_nhiên với quy_mô lớn các nhà_khoa_học đã sử_dụng những tần_số hay lực của các quỹ_đạo .
['Support']
kỷ băng hà
uit_162_11_101_7_21
Tuy_nhiên quá_trình đô_thị_hoá của tỉnh đang diễn ra mạnh_mẽ sẽ tác_động lớn đến sự phân_bố dân_cư nông thôn-thành thị trong thời_gian tới .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tính đến ngày 1/4/2019, dân số Quảng Nam là 1.495.812 người, với mật độ dân số trung bình là 149 người/km², đây cũng là tỉnh đông dân thứ 3 vùng duyên hải Nam Trung Bộ, 34,3% dân số sống ở đô thị và 65,7% dân số sống ở nông thôn. Dân cư phân bố trù mật ở dải đồng bằng ven biển, dọc quốc lộ 1, đồng bằng Vu Gia Thu Bồn và Tam Kỳ. Mật độ dân số của Tam Kỳ, Hội An và Điện Bàn vượt quá 1.000 người/km². Trong khi rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây. Mật độ dân số trung bình của 6 huyện miền núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My là dưới 30 người/km². Với 65,7% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Tuy nhiên quá trình đô thị hóa của tỉnh đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân cư nông thôn-thành thị trong thời gian tới.
uit_162_11_101_7
Quá_trình cải_cách mới của nhà_nước đang diễn ra mạnh_mẽ sẽ tác_động đến sự phân_bố nông thôn-thành thị trong thời_gian tới .
['Refute']
Quảng Nam
uit_746_39_4_3_32
Sau thế_chiến 2 , Nhật_Bản có mức tăng_trưởng kinh_tế thần_tốc và trở_thành nền kinh_tế lớn thứ hai thế_giới vào năm 1972 trước khi trở_nên trì_trệ từ năm 1995 , khoảng thời_gian được gọi là thập_niên mất_mát .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Nhật Bản là một đại cường quốc và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế bao gồm Liên Hợp Quốc, OECD, G20 và G7. Theo điều 9 Hiến pháp Nhật Bản, quốc gia này đã từ bỏ quyền tuyên chiến nhưng Nhật Bản vẫn duy trì lực lượng phòng vệ và được đánh giá là một trong đất nước có quân đội mạnh nhất thế giới. Sau thế chiến 2, Nhật Bản có mức tăng trưởng kinh tế thần tốc và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vào năm 1972 trước khi trở nên trì trệ từ năm 1995, khoảng thời gian được gọi là thập niên mất mát. Kể từ năm 2021, nền kinh tế Nhật Bản lớn thứ ba theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo PPP. Quốc gia này được xếp hạng rất cao trong chỉ số phát triển con người và có tuổi thọ cao nhất thế giới mặc dù đang có dự suy giảm dân số. Nhật Bản hiện dẫn đầu trong các ngành công nghiệp ô tô, robot, điện tử và có đóng góp đáng kể cho khoa học và công nghệ. Văn hóa Nhật Bản như Origami, ẩm thực, văn hóa đại chúng, manga, anime, văn học, âm nhạc, trò chơi điện tử,... phổ biến trên toàn cầu.
uit_746_39_4_3
Nhật_Bản không_thể giữ vững nền kinh_tế của mình và đang có đà lao dốc vào đầu năm 2000 .
['NEI']
Nhật Bản
uit_28_2_2_6_11
Tính đến năm 2005 , lượng người nói tiếng Anh đã cán mốc xấp_xỉ 2 tỷ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh
Tiếng Anh hiện đại lan rộng khắp thế giới kể từ thế kỷ 17 nhờ tầm ảnh hưởng toàn cầu của Đế quốc Anh và Hoa Kỳ. Thông qua các loại hình in ấn và phương tiện truyền thông đại chúng của những quốc gia này, vị thế tiếng Anh đã được nâng lên hàng đầu trong diễn ngôn quốc tế, giúp nó trở thành lingua franca tại nhiều khu vực trên thế giới và trong nhiều bối cảnh chuyên môn như khoa học, hàng hải và luật pháp. Tiếng Anh là ngôn ngữ có số lượng người nói đông đảo nhất trên thế giới, và có số lượng người nói bản ngữ nhiều thứ ba trên thế giới, chỉ sau tiếng Trung Quốc chuẩn và tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Anh là ngoại ngữ được nhiều người học nhất và là ngôn ngữ chính thức hoặc đồng chính thức của 59 quốc gia trên thế giới. Hiện nay số người biết nói tiếng Anh như một ngoại ngữ đã áp đảo hơn số người nói tiếng Anh bản ngữ. Tính đến năm 2005, lượng người nói tiếng Anh đã cán mốc xấp xỉ 2 tỷ. Tiếng Anh là bản ngữ đa số tại Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Úc, New Zealand (xem vùng văn hóa tiếng Anh) và Cộng hòa Ireland. Nó được sử dụng phổ biến ở một số vùng thuộc Caribê, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, và Châu Đại Dương. Tiếng Anh là ngôn ngữ đồng chính thức của Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, cùng nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Ngoài ra nó cũng là ngôn ngữ Giécmanh được sử dụng rộng rãi nhất, với lượng người nói chiếm ít nhất 70% tổng số người nói các ngôn ngữ thuộc nhánh Ấn-Âu này.
uit_28_2_2_6
Số_lượng người nói tiếng Anh đạt khoảng hai tỷ người vào năm 2005 .
['Support']
tiếng Anh
uit_529_33_76_3_22
Để thực_hiện nghi_lễ này , họ phải cởi trần , dùng chùm roi có buộc những lưỡi dao để tự quất vào cơ_thể cho tới khi khắp người bê_bết máu .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Nghi lễ hành xácĐây là nghi lễ phổ biến ở Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh trong thời kỳ Muharram, đây là tháng đầu tiên theo lịch của đạo Hồi, là dịp tưởng niệm Hussein ibn Ali, người tử vì đạo và là cháu trai của nhà tiên tri Muhammad. Hussein cùng 72 chiến binh bị kẻ thù sát hại trong một cuộc chiến vào thế kỷ thứ 7 tại Kerbala. Để thực hiện nghi lễ này, họ phải cởi trần, dùng chùm roi có buộc những lưỡi dao để tự quất vào cơ thể cho tới khi khắp người bê bết máu.
uit_529_33_76_3
Nghi_lễ này không bắt_buộc họ phải cởi trần và không đòi_hỏi việc sử_dụng chùm roi có những lưỡi dao để tự đánh vào cơ_thể cho đến khi toàn_bộ người tràn_đầy máu .
['Refute']
Ấn Độ
uit_18_1_86_1_21
Theo điều_tra của Tổng_cục thống_kê thì vùng đông dân nhất Việt_Nam là đồng_bằng sông Hồng với khoảng 22,5 triệu người , kế_tiếp là bắc Trung_bộ và duyên_hải nam Trung_bộ với khoảng 20,1 triệu người , thứ 3 là Đông_Nam_bộ với 17,8 triệu người , thứ 4 là đồng_bằng sông Cửu_Long với khoảng 17,2 triệu người .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Theo điều tra của Tổng cục thống kê thì vùng đông dân nhất Việt Nam là đồng bằng sông Hồng với khoảng 22,5 triệu người, kế tiếp là bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 20,1 triệu người, thứ 3 là Đông Nam bộ với 17,8 triệu người, thứ 4 là đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,2 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,8 triệu người. Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 2019 thì 34,4% dân số Việt Nam đang sinh sống tại thành thị và 65,6% cư trú ở nông thôn. Về tỉ số giới tính trung bình vào năm 2019 là 99,1 nam/100 nữ. Theo nhận xét của tờ The Economist, mức độ giảm dân số do sinh suất tụt giảm tạo ra viễn cảnh lão hóa ở Việt Nam với tỉ lệ người cao niên hơn 60 tuổi dự đoán sẽ tăng từ 12% (2018) lên 21% (2040). Đỉnh dân số lao động của Việt Nam là vào năm 2013, sau đó sẽ giảm. Tỉ lệ trẻ/già bị cho là gây chao đảo về tài chính để cung cấp dịch vụ y tế và cấp dưỡng khi 90% người cao niên không có khoản tiết kiệm nào cả khi ngân sách nhà nước chỉ phụ cấp cho người hơn 80 tuổi với bình quân vài USD/tuần.
uit_18_1_86_1
Vùng Đông_Nam_bộ có dân_số đông nhất cả nước .
['Refute']
Việt Nam
uit_621_37_43_2_21
Song nhiều đoàn của Việt_Nam và các nước khác sau khi thăm Triều_Tiên về đều kinh_ngạc : Không ngờ Triều_Tiên lại phát_triển đến như_vậy ... Về công_nghệ_cao , Triều_Tiên có nhiều thành_tựu mà ta phải ngưỡng_mộ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
"Đúng là nếu chỉ đọc báo chí bên ngoài thì tưởng như Triều Tiên rất đói khổ, kiệt quệ. Song nhiều đoàn của Việt Nam và các nước khác sau khi thăm Triều Tiên về đều kinh ngạc: Không ngờ Triều Tiên lại phát triển đến như vậy... Về công nghệ cao, Triều Tiên có nhiều thành tựu mà ta phải ngưỡng mộ. Tiềm lực của người Triều Tiên chính là sức mạnh tinh thần và văn hóa, từ đó dẫn đến tiềm lực quốc phòng của họ... Tôi nghĩ ở đây có vấn đề về thông tin. Chẳng hạn như có 100 thông tin, hình ảnh đăng tải trên thế giới về Triều Tiên thì có đến 80% là từ báo chí phương Tây, hay các nước mà Triều Tiên gọi là thù địch, tức chỉ nói xấu, hay không có thì dựng ra là có. Bản thân Triều Tiên cũng ít đưa hình ảnh của mình ra ngoài, nên dễ dẫn đến bị nhìn nhận sai lệch. Riêng tôi thấy rằng cần bình tĩnh xem xét và đặt lại câu hỏi: “Bao giờ ta có thể làm được như họ?” Trước khi đến, nhiều người cứ nghĩ Triều Tiên là quốc gia vô cùng khốn khổ, người dân thì hiếu chiến, nhưng đó là bởi họ chưa trực tiếp tham quan Triều Tiên. "Trăm nghe không bằng một thấy", nếu tiếp nhận thông tin qua nguồn gián tiếp, sự sai lệch sẽ rất nhiều.
uit_621_37_43_2
Sự phát_triển của Triều_Tiên không có thành_tựu gì đáng phải kinh_ngạc .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_1012_58_45_5_21
Mân_Nam là quê_hương của một số_lượng lớn Hoa_kiều , là tổ_tiên của đa_số người Đài_Loan .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Phúc Kiến
Mân Nam chỉ khu vực lưu vực Cửu Long Giang và Tấn Giang ở nam bộ Phúc Kiến, giáp với eo biển Đài Loan. Về mặt hành chính, Mân Nam bao gồm ba địa cấp thị Chương Châu, Tuyền Châu và Hạ Môn. Vùng Mân Nam có nền kinh tế phát triển, còn được gọi là tam giác vàng Mân Nam. Các đảo Kim Môn do Trung Hoa Dân Quốc quản lý cũng thuộc vùng Mân Nam. Mân Nam là quê hương của một số lượng lớn Hoa kiều, là tổ tiên của đa số người Đài Loan. Người dân vùng Mân Nam nói tiếng Mân Nam.
uit_1012_58_45_5
Ở Hoa_kiều hầu_như không có người_dân nào có nguồn_gốc ở Mân_Nam .
['Refute']
Phúc Kiến
uit_64_4_63_10_12
Từ niên_đại 50 - 60 thế_kỉ XX tới nay , bởi_vì tiến_triển của môn ngành địa_chất_học thiên_thể , mọi người phát_hiện , Mặt_Trăng , sao_Hoả , sao Kim và sao Thuỷ ở lân_cận Trái_Đất tất_cả đều phát_triển rộng khắp hố va_chạm có vẫn_thạch , có cái quy_mô tương_đương cực_kì to_lớn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Darwin cho biết, thời kì đầu của Trái Đất ở vào trạng thái bán dung nham, tốc độ tự quay của nó rất nhanh so với bây giờ, đồng thời dưới tác dụng lực hấp dẫn của Mặt Trời sẽ phát sinh thủy triều sáng và tối. Nếu chu kì dao động của thủy triều giống nhau với chu kì dao động cố hữu của Trái Đất, thì lập tức sẽ phát sinh hiện tượng cộng hưởng, khiến cho biên độ dao động càng ngày càng lớn, cuối cùng có khả năng gây ra cắt xé phá vỡ cục bộ, khiến một bộ phận vật thể bay rời khỏi Trái Đất, biến thành là Mặt Trăng, nhưng mà hố lõm để lại dần dần biến thành là Thái Bình Dương. Bởi vì mật độ của Mặt Trăng (3,341 g/cm³) gần giống như mật độ của vật chất phần cạn Trái Đất (mật độ trung bình của nham thạch quyển bao gồm tầng đá peridotit nội tại ở phần đỉnh lớp phủ là 3,2 - 3,3 g/cm³), hơn nữa nhiều người cũng quan trắc xác thật được rằng, tốc độ tự quay của Trái Đất có hiện tượng càng sớm càng lẹ, liền khiến "Giả thuyết chia tách Mặt Trăng" của George Howard Darwin đã giành được sự ủng hộ của rất nhiều người. Tuy nhiên, một số người nghiên cứu chỉ ra, muốn khiến vật thể trên Trái Đất bay ra khỏi, tốc độ tự quay của Trái Đất nên phải mau hơn 4,43 radian/giờ, tức là thời gian của một ngày và đêm không được lớn hơn 1 giờ 25 phút. Chẳng lẽ Trái Đất thời kì đầu đã có tốc độ quay mau như vậy sao? Điều này hiển nhiên rất khó khiến người ta tin tưởng. Hơn nữa, nếu Mặt Trăng đúng là từ Trái Đất bay ra ngoài, thì quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng nên phải ở trên mặt xích đạo của Trái Đất, nhưng sự thật là không giống như vậy. Ngoài ra, đá Mặt Trăng phần lớn có sẵn giá trị tuổi thọ cổ xưa rất nhiều (4 tỉ đến 4,55 tỉ năm), nhưng mà đá cổ xưa nhất đã được tìm kiếm trên Trái Đất chỉ có 3,8 tỉ năm, điều này hiển nhiên cũng mâu thuẫn nhau với giả thuyết bay ra. Cuối cùng, mọi người đã vứt bỏ quan điểm này. Từ niên đại 50 - 60 thế kỉ XX tới nay, bởi vì tiến triển của môn ngành địa chất học thiên thể, mọi người phát hiện, Mặt Trăng, sao Hoả, sao Kim và sao Thủy ở lân cận Trái Đất tất cả đều phát triển rộng khắp hố va chạm có vẫn thạch, có cái quy mô tương đương cực kì to lớn. Điều này không thể không khiến mọi người nghĩ rằng, Trái Đất cũng có khả năng mắc phải tác dụng va chạm đồng dạng.
uit_64_4_63_10
Kể từ những năm 1950-1960 , nhờ sự phát_triển của địa_chất_học thiên_thể , các nhà_khoa_học đã phát_hiện rằng Mặt_Trăng , sao_Hoả , sao Kim và sao Thuỷ đều có nhiều hố va_chạm có vật_liệu đáy , có quy_mô to_lớn .
['Support']
Thái Bình Dương
uit_117_7_20_5_21
Một_số ví_dụ về từ Hán_Việt cổ : Tươi : âm Hán_Việt cổ của chữ " 鮮 " , âm Hán_Việt là " tiên " ..
Refutes
https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt
Từ/âm Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được tiếng Việt thu nhận trước thời Đường thông qua giao tiếp bằng lời nói. Hầu hết từ/âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Phần lớn quãng thời gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường, Giao Chỉ trong tình trạng độc lập hoặc quan lại địa phương cát cứ, việc tiếp xúc với tiếng Hán bị giảm thiểu so với trước. Cho đến trước thời Đường, ngay cả khi nhà Hán sụp đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Một số ví dụ về từ Hán Việt cổ:Tươi: âm Hán Việt cổ của chữ "鮮", âm Hán Việt là "tiên"..
uit_117_7_20_5
Âm_Hán_Việt cổ và âm Hán_Việt của từ Hán_Việt cổ : Tươi là giống nhau .
['Refute']
từ Hán Việt
uit_56_4_26_6_31
Chiều sâu trung_bình bao_gồm phần biển là 3.939,5 mét , chiều sâu trung_bình không bao_gồm phần biển là 4.187,8 mét , chiều sâu lớn nhất đã biết là 11.033 mét , ở vào bên trong rãnh Mariana .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Thái Bình Dương, phía bắc đến eo biển Bering, 65°44′ vĩ bắc, phía nam đến châu Nam Cực, 85°33′ vĩ nam, bước vĩ độ là 151°. Phía đông đến 78°08′ kinh tây, phía tây đến 99°10′ kinh đông, bước kinh độ là 177°. Chiều dài nam bắc chừng 15.900 kilômét, chiều rộng đông tây lớn nhất chừng 19.900 kilômét. Từ bờ biển Colombia ở châu Nam Mĩ đến bán đảo Mã Lai ở châu Á, có chiều đông tây dài nhất là 21.300 kilômét. Thể tích bao gồm phần thuộc biển là 714,41 triệu kilômét khối, thể tích không bao gồm phần thuộc biển là 696,189 triệu kilômét khối. Chiều sâu trung bình bao gồm phần biển là 3.939,5 mét, chiều sâu trung bình không bao gồm phần biển là 4.187,8 mét, chiều sâu lớn nhất đã biết là 11.033 mét, ở vào bên trong rãnh Mariana. Phía bắc lấy eo biển Bering chỉ rộng 102 kilômét làm biên giới, phía đông nam khai thông với Đại Tây Dương qua eo biển Drake ở giữa đảo Đất Lửa ở châu Nam Mĩ và Graham Land ở châu Nam Cực; đường phân giới với Ấn Độ Dương ở phía tây nam là: từ đảo Sumatra qua đảo Java đến đảo Timor, lại còn qua biển Timor đến mũi Londonderry ở bang Tây Úc, rồi lại từ miền nam nước Úc qua eo biển Bass, từ đảo Tasmania thẳng đến đất liền Nam Cực.
uit_56_4_26_6
Phần biển có độ sâu 3.939,5 mét thuận_lợi cho các thực_vật sống ở sâu trong lòng đại_dương phát_triển .
['NEI']
Thái Bình Dương
uit_567_34_76_4_21
Thác nước có chiều cao nước rơi cách mặt sông lớn nhất châu_Á là thác nước Jog trên sông Sharavati ở ven biển phía tây_nam Ấn_Độ , chiều cao nước rơi cách mặt sông là 253 mét .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Châu Á có rất nhiều sông cả, phần lớn bắt nguồn ở khu vực núi cao khoảng giữa, có hình dạng toả lan tuôn chảy hướng về bốn phía. Dòng sông chảy vào Thái Bình Dương có Amur (cửa sông ở vào eo biển Nevelskoy), Hoàng Hà, Trường Giang, Châu Giang, Mê Kông; dòng sông chảy vào Ấn Độ Dương có sông Ấn Độ, sông Hằng, sông Thanlwin, sông Ayeyarwady, sông Tigris, sông Euphrates; dòng sông chảy vào Bắc Băng Dương có sông Obi, sông Enisei, sông Lena. Sông nội lục chủ yếu phân bố ở khu vực khô cạn phía trung và tây châu Á, có sông Syr Darya, sông Amu Darya, sông Ili, sông Tarim, sông Jordan. Thác nước có chiều cao nước rơi cách mặt sông lớn nhất châu Á là thác nước Jog trên sông Sharavati ở ven biển phía tây nam Ấn Độ, chiều cao nước rơi cách mặt sông là 253 mét.
uit_567_34_76_4
Thác nước có chiều cao nước rơi cách mặt sông lớn nhất châu_Á là thác nước Aveda .
['Refute']
châu Á
uit_360_22_41_1_12
Vào cuối thập_niên 1920 , Quốc_dân Đảng do Tưởng_Giới_Thạch lãnh_đạo đã tái thống_nhất Trung_Quốc và dời đô về Nam_Kinh đồng_thời thi_hành kế_hoạch cải_tổ chính_trị do Tôn_Trung_Sơn vạch ra nhằm đưa Trung_Quốc thành một quốc_gia hiện_đại , dân_chủ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Vào cuối thập niên 1920, Quốc dân Đảng do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo đã tái thống nhất Trung Quốc và dời đô về Nam Kinh đồng thời thi hành kế hoạch cải tổ chính trị do Tôn Trung Sơn vạch ra nhằm đưa Trung Quốc thành một quốc gia hiện đại, dân chủ. Cả Quốc dân Đảng và Cộng sản Đảng đều chủ trương chế độ đơn đảng và chịu ảnh hưởng từ chủ nghĩa Lenin.
uit_360_22_41_1
Mục_tiêu của Quốc_dân Đảng do Tưởng_Giới_Thạch lãnh_đạo là tái thống_nhất Trung_Quốc sau đó dời thủ_đô về Nam_Kinh đồng_thời Quốc_dân Đảng cũng triển_khai kế_hoạch cải_tổ chính_trị để đưa Trung_Quốc trở_thành một quốc_gia hiện_đại và dân_chủ .
['Support']
Trung Hoa
uit_258_18_3_2_32
Tháng 8 năm 1858 , Hải_quân Pháp đổ_bộ tấn_công vào cảng Đà_Nẵng và sau đó rút vào xâm_chiếm Gia_Định .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Từ năm 1884–1945, Đại Nam bị Pháp xâm lược và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Tháng 8 năm 1858, Hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó rút vào xâm chiếm Gia Định. Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước cắt nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa Cochinchine (Nam Kỳ). Sau khi củng cố vị trí vững chắc ở Nam Kỳ, từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến ở Bắc Kỳ. Đến năm 1884 thì nhà Nguyễn chính thức công nhận quyền cai trị của Pháp trên toàn Việt Nam. Pháp có thực quyền cai trị, còn các vua nhà Nguyễn tuy vẫn giữ ngôi vua nhưng chỉ còn là bù nhìn, quân Pháp có thể tùy ý phế lập vua nhà Nguyễn sau đó. Giai đoạn này kết thúc khi Nhật đảo chính Pháp nhưng thua khối Đồng Minh do Mỹ dẫn đầu trong Thế chiến 2 rồi Bảo Đại tuyên bố thoái vị ngay sau đó vào ngày 30 tháng 8 năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng quân đội đồng minh.
uit_258_18_3_2
Cuộc tấn_công này là một phần trong cuộc xâm_lược của Pháp vào Việt_Nam , dưới sự chỉ_huy của tướng Charles_Rigault de Genouilly .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_356_22_29_1_11
CHNDTH và THDQ ( từ năm 1949 đến nay ) không công_nhận ngoại_giao lẫn nhau , vì hai bên đều tự cho là chính_quyền kế_tục hợp_pháp của THDQ ( thời Tôn_Trung_Sơn ) bao_gồm cả Đại_lục và Đài_Loan , CHNDTH liên_tục phản_đối những người theo phong_trào đòi độc_lập cho Đài_Loan .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
CHNDTH và THDQ (từ năm 1949 đến nay) không công nhận ngoại giao lẫn nhau, vì hai bên đều tự cho là chính quyền kế tục hợp pháp của THDQ (thời Tôn Trung Sơn) bao gồm cả Đại lục và Đài Loan, CHNDTH liên tục phản đối những người theo phong trào đòi độc lập cho Đài Loan. Những tranh cãi chủ yếu xoay quanh bản chất và giới hạn của khái niệm "Trung Quốc", khả năng tái thống nhất Trung Quốc và vị thế chính trị Đài Loan.
uit_356_22_29_1
Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( CHNDTH ) và chính_quyền Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) không công_nhận ngoại_giao lẫn nhau kể từ năm 1949 đến nay , cả hai bên đều cho rằng họ là chính_quyền kế_tục hợp_pháp của Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) thời Tôn_Trung_Sơn , bao_gồm cả Đại_lục và Đài_Loan .
['Support']
Trung Hoa
uit_145_10_63_1_11
Các sân_bay chính của Lào là sân_bay quốc_tế Wattay tại Viêng_Chăn và sân_bay quốc_tế Luang_Prabang , sân_bay quốc_tế Pakse cũng có một_vài đường_bay quốc_tế .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Các sân bay chính của Lào là sân bay quốc tế Wattay tại Viêng Chăn và sân bay quốc tế Luang Prabang, sân bay quốc tế Pakse cũng có một vài đường bay quốc tế. Hãng hàng không quốc gia của Lào là Lao Airlines. Các hãng hàng không khác có đường bay đến Lào là Bangkok Airways, Vietnam Airlines, AirAsia, Thai Airways International, China Eastern Airlines và Silk Air. Phần lớn nước Lào thiếu cơ sở hạ tầng đẩy đủ. Lào chỉ có một đoạn đường sắt ngắn nối Viêng Chăn với Thái Lan qua cầu Hữu nghị Thái-Lào. Các tuyến đường bộ liên kết các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là Đường 13, được nâng cấp trung thời gian qua, song các làng nằm xa các đường chính chỉ có thể tiếp cận bằng đường mòn. Tồn tại hạn chế về viễn thông, song điện thoại di động trở nên phổ biến tại các trung tâm đô thị. Trong nhiều khu vực nông thôn, ít nhất cũng có điện năng cục bộ. Xe Songthaew được sử dụng để vận chuyển đường dài và địa phương.
uit_145_10_63_1
Wattay tại Viêng_Chăng và Luang_Prabang là các sân_bay quốc_tế quan_trọng nhất thuộc nước Lào .
['Support']
Ai Lao
uit_810_41_36_1_31
1919 : Hiệp_ước Versailles trừng_phạt Đức và đem lại lợi_ích cho các nước thắng trận .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1919: Hiệp ước Versailles trừng phạt Đức và đem lại lợi ích cho các nước thắng trận. Cách mạng Đức lật đổ chế độ quân chủ, thiết lập chế độ cộng hoà Weimar. Estonia giành độc lập. Hội Quốc Liên được thành lập. Chiến tranh Nga-Ba Lan 1919. Bắt đầu Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ. Đảng phát xít Italia được thành lập. Quốc tế cộng sản được thành lập. Tổ chức Lao động Quốc tế được thành lập. Ernest Rutherford phát hiện ra proton.
uit_810_41_36_1
Hiệp_ước Versailles là một hiệp_ước quan_trọng được ký_kết vào ngày 28 tháng 6 năm 1919 tại lâu_đài Versailles , Pháp .
['NEI']
thế kỷ XX
uit_818_41_94_2_21
Đảo_chính quân_sự tại Hy_Lạp thiết_lập chế_độ độc_tài quân_sự do Georgios_Papadopoulos lãnh_đạo .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1967: Chiến tranh Sáu ngày. Đảo chính quân sự tại Hy Lạp thiết lập chế độ độc tài quân sự do Georgios Papadopoulos lãnh đạo. Nội chiến Nigeria bùng nổ sau tuyên bố độc lập của nước Cộng hòa Biafra. ASEAN được thành lập. Đường sắt cao tốc Shinkansen đi vào hoạt động ở Tokyo. Mùa hè tình yêu ở Mỹ.
uit_818_41_94_2
Cuộc đảo_chính quân_sự ở Hy_Lạp dẫn tới sự thành_lập của nhà_nước cộng_hoà .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_1441_95_89_4_11
Ông cảm_thấy rằng ước đoán các mối quan_hệ hình_thức sẽ không đi đến đâu .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein
Suy nghĩ của Einstein phải trải qua một sự thay đổi vào năm 1905. Ông đã hiểu rằng các tính chất lượng tử của ánh sáng có nghĩa là các phương trình Maxwell chỉ là lý thuyết xấp xỉ. Ông biết rằng các định luật mới có thể thay thế chúng, nhưng ông chưa biết làm thế nào để tìm ra các định luật này. Ông cảm thấy rằng ước đoán các mối quan hệ hình thức sẽ không đi đến đâu.
uit_1441_95_89_4
Các mối quan_hệ hình_thức theo suy_đoán của ông sẽ chẳng tới đâu cả .
['Support']
Albert Einstein
uit_57_4_30_2_31
Áp_thấp ở vịnh Alaska duy_trì tình_trạng ẩm_ướt và ấm_áp trong những tháng mùa đông cho vùng duyên_hải phía nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Xa về vùng cực Bắc, băng xuất hiện nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 5; trong khi sương mù hiện hữu bền bỉ từ tháng 6 đến tháng 12. Áp thấp ở vịnh Alaska duy trì tình trạng ẩm ướt và ấm áp trong những tháng mùa đông cho vùng duyên hải phía nam. Ở những khu vực vĩ độ trung, gió Tây và dòng tia (dòng khí hẹp thổi trên cao) có thể rất mạnh, đặc biệt là ở Nam bán cầu do sự khác biệt về nhiệt độ giữa vùng nhiệt đới và châu Nam Cực, nơi ghi nhận nhiệt độ thấp nhất trên hành tinh mà con người từng đo được.
uit_57_4_30_2
Ở khu_vực duyên_hải phía nam có_thể có gió Tây và dòng tia rất mạnh .
['NEI']
Thái Bình Dương
uit_127_10_3_1_11
Theo Tổ_chức Minh_bạch quốc_tế , Lào vẫn là một trong những nước có tình_trạng tham_nhũng thuộc mức trung_bình cao trên thế_giới .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Lào vẫn là một trong những nước có tình trạng tham nhũng thuộc mức trung bình cao trên thế giới. Điều này đã ngăn cản đầu tư từ nước ngoài và tạo ra những vấn đề lớn với quy định của pháp luật, bao gồm cả khả năng của quốc gia để thực thi hợp đồng và quy định kinh doanh. Điều này đã góp phần làm cho khoảng một phần ba dân số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo khổ theo mức quốc tế (dưới mức 1,25 đô la Mỹ mỗi ngày). Kinh tế Lào là một nền kinh tế đang phát triển với thu nhập thấp, với một trong những quốc gia có bình quân thu nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế giới và một trong các nước kém phát triển nhất. Năm 2014, Lào chỉ xếp hạng 141 trên Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Theo Chỉ số đói nghèo toàn cầu (2015), Lào đứng thứ 29 trong danh sách 52 quốc gia có tình trạng đói nghèo nhất.
uit_127_10_3_1
Tham_nhũng vẫn là một trong những vấn_nạn của Lào với mức trung_bình cao do Tổ_chức Minh_bạch quốc_tế xếp_hạng .
['Support']
Ai Lao
uit_173_11_254_1_12
Sông Thu_Bồn : dài 95 km gồm Đoạn : Đoạn 1 dài 65 km , điểm đầu là Nông_Sơn , điểm cuối là Cửa Đại , do Trung_ương quản_lý .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Sông Thu Bồn: dài 95 km gồm Đoạn:Đoạn 1 dài 65 km, điểm đầu là Nông Sơn, điểm cuối là Cửa Đại, do Trung ương quản lý. Đoạn 2: dài 30 km, điểm đầu là ngã ba sông Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý.
uit_173_11_254_1
Đoạn đầu trong sông Thu_Bồn chịu quản_lý của Trung_ương dài 65 km , chiếm hơn 60% sông với nơi bắt_đầu là Nông_Sơn , cuối_cùng là Cửa Đại .
['Support']
Quảng Nam
uit_2_1_3_2_32
Sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , các cường_quốc thắng trận tạo điều_kiện cho Pháp thu_hồi Liên_bang Đông_Dương .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_2_1_3_2
Sau khi đầu_hàng Đồng_Minh , Nhật_Bản đã phải chấp_nhận nhiều điều_kiện bất_lợi .
['NEI']
Việt Nam
uit_2034_136_37_2_21
Đây là nhóm bị Giáo_hội cảm_thấy bị thách_thức nhất , và nhiều người trong số đó bị điều_tra , bắt giam và thậm_chí Bruno bị xử_hoả hình .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng
Ngoài hai trường phái chính trên, còn có một nhóm các nhà triết học tự gọi mình là "mới", những người cảm thấy những đề tài trong triết học kinh viện là quá hạn hẹp, và đi ra ngoài con đường chiết trung của chủ nghĩa nhân văn, bao gồm những nhà tư tưởng như Nicholas Cusanus, Ficino, Tommasso Campanella hay Giordano Bruno,... Họ chối bỏ triết học Aristotle và tìm một đường lối khác, chủ yếu dựa trên Plato nhưng tự thân cũng đề xuất một loạt thuật ngữ cũng như chủ đề mới trong vũ trụ học, tâm lý học, chính trị học. Đây là nhóm bị Giáo hội cảm thấy bị thách thức nhất, và nhiều người trong số đó bị điều tra, bắt giam và thậm chí Bruno bị xử hỏa hình.
uit_2034_136_37_2
Bruno bị xử_tử bằng hình_thức treo_cổ .
['Refute']
Phục Hưng
uit_492_30_25_1_21
Khi nhà Đường hưng_thịnh , tiếp_tục kế_thừa cùng phát_triển con đường tơ_lụa này .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Khi nhà Đường hưng thịnh, tiếp tục kế thừa cùng phát triển con đường tơ lụa này. Cũng vào thời Đường, do thấy được giá trị của con đường giao thương Đông - Tây này, các vị hoàng đế đã ban hành hàng loạt những chiếu chỉ nhằm khuyến khích thương mại và cũng từ đó, những nhà truyền giáo đã bắt đầu tìm đến với phương Đông. Con đường tơ lụa dưới triều Đường đã trở thành một điểm nhấn rõ nét trong lịch sử thương mại thế giới.
uit_492_30_25_1
Nhà Đường trở_nên hưng_thịnh và tiếp_tục tấn_công vùng con đường tơ_lụa .
['Refute']
con đường tơ lụa
uit_860_44_124_1_31
Quần_đảo Hoàng_Sa nằm giữa một khu_vực có tiềm_năng cao về hải_sản nhưng không có dân bản_địa sinh_sống .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Quần đảo Hoàng Sa nằm giữa một khu vực có tiềm năng cao về hải sản nhưng không có dân bản địa sinh sống. Vào năm 1932, chính quyền Pháp ở Đông Dương chiếm giữ quần đảo này và Việt Nam tiếp tục nắm giữ chủ quyền cho đến năm 1974 (trừ hai đảo Phú Lâm và Linh Côn do Trung Quốc chiếm giữ từ năm 1956). Trung Quốc chiếm giữ toàn bộ Hoàng Sa từ năm 1974 sau khi dùng hải quân, lính thủy đánh bộ và không quân tấn công căn cứ quân sự của Việt Nam Cộng Hoà ở nhóm đảo phía tây trong Hải chiến Hoàng Sa 1974. Đài Loan và Việt Nam cũng đang tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo này.
uit_860_44_124_1
Hoàng_Sa có cả người Trung_Quốc sinh_sống .
['NEI']
quần đảo Hoàng Sa
uit_172_11_248_1_12
Năm 1965 , người Mỹ xây_dựng sân_bay Chu_Lai , nhằm mục_đích phục_vụ các hoạt_động quân_sự ở miền Trung và Tây_Nguyên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Năm 1965, người Mỹ xây dựng sân bay Chu Lai, nhằm mục đích phục vụ các hoạt động quân sự ở miền Trung và Tây Nguyên. 40 năm sau, ngày 02 tháng 3 năm 2005, sân bay Chu Lai đón chuyến bay thương mại đầu tiên từ Thành phố Hồ Chí Minh, đánh dấu một sự kiện lịch sử của tỉnh. Năm 2010, Vietnam Airlines có tuyến bay Chu Lai - Hà Nội. Việc sân bay Chu Lai vào hoạt động thương mại sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển không chỉ của Quảng Nam (với khu công nghiệp Chu Lai) mà còn của tỉnh Quảng Ngãi (với khu công nghiệp Dung Quất). Xa hơn nữa, sân bay Chu Lai sẽ được phát triển thành sân bay quốc tế phục vụ cho việc trung chuyển hành khách và hàng hóa trong khu vực. Ngoài ra, việc đưa sân bay Chu Lai vào hoạt động sẽ giúp cho du khách đến với hai di sản văn hóa thế giới Hội An và Mỹ Sơn dễ dàng hơn.
uit_172_11_248_1
Sân_bay Chu_Lai được dựng vào năm 1965 đảm_nhiệm vai_trò quân_sự của Mỹ ở khu_vực miền Trung và Tây_Nguyên .
['Support']
Quảng Nam
uit_99_5_103_6_21
Phụ_nữ nước này có_thể sống trung_bình 87,6 năm với 75,8 năm có sức_khoẻ tốt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore có một hệ thống chăm sóc y tế hiệu quả về tổng thể, dù chi phí y tế tại đây tương đối thấp so với các quốc gia phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng hệ thống y tế của Singapore đứng thứ 6 về tổng thể trong Báo cáo Y tế thế giới 2000. Singapore có tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh thấp nhất thế giới trong hai thập niên qua. Tuổi thọ trung bình (năm 2012) tại Singapore là 83, trong khi số liệu toàn cầu là 70. Hầu như toàn bộ dân cư được tiếp cận với nước và điều kiện vệ sinh được cải thiện. Phụ nữ nước này có thể sống trung bình 87,6 năm với 75,8 năm có sức khỏe tốt. Mức trung bình thấp hơn đối với nam giới. Singapore được xếp hạng 1 về Chỉ số an ninh lương thực toàn cầu.
uit_99_5_103_6
Phụ_nữ ở Singapore không_thể sống trung_bình 87,6 năm , và chỉ có khoảng 75,8 năm trong đó là có sức_khoẻ tốt .
['Refute']
Singapore
uit_37_2_58_5_12
Tiếng Anh có một tập_hợp trợ_động_từ phong_phú , như have ( nghĩa_đen ' có ' ) và do ( ' làm ' ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh
Khác với nhiều ngôn ngữ Ấn-Âu khác, tiếng Anh đã gần như loại bỏ hệ thống biến tố dựa trên cách để thay bằng cấu trúc phân tích. Đại từ nhân xưng duy trì hệ thống cách hoàn chỉnh hơn những lớp từ khác. Tiếng Anh có bảy lớp từ chính: động từ, danh từ, tính từ, trạng từ, hạn định từ (tức mạo từ), giới từ, và liên từ. Có thể tách đại từ khỏi danh từ, và thêm vào thán từ. Tiếng Anh có một tập hợp trợ động từ phong phú, như have (nghĩa đen 'có') và do ('làm'). Câu nghi vấn có do-support, và wh-movement (từ hỏi wh- đứng đầu).
uit_37_2_58_5
Have , do thuộc vào nhóm từ phụ_trợ cho các động_từ trong câu tiếng Anh .
['Support']
tiếng Anh
uit_194_12_120_1_31
Các đặc_sản , ẩm_thực địa_phương ở Nghệ_An như : hải_sản , tương Nam_Đàn , vịt_bầu Quỳ , miến lươn , gà đen H ' Mông_Kỳ_Sơn , bánh_mướt Diễn_Châu , xoài Tương_Dương , dầu_lạc Hưng_Xuân , rượu mú từn , bánh_gai xứ Dừa , khoai séo , táo mèo Pu_Lon , bánh_chưng Vĩnh_Hoà , trám đen Thanh_Chương , cá_thu nướng Cửa_Lò , hạt dổi , mắc khén , bánh cà làng Nam , cá_rô Bàu_Non , bún Hậu_Hoà , nước_mắm Phú_Lợi , măng rừng , chà uốm miền Tây , giò me Nghi_Phú , cam Xã Đoài , cháo lươn , mận Kỳ_Sơn , nậm pịa người Thái , rượu Nghi_Đức , bánh_đa nướng Đô_Lương , nước_mắm Cửa_Lò , bún khô Quy_Chính , hồng Nam_Đàn , khoai_sọ Kỳ_Sơn , chẻo người Thái , trà hoa vàng , nhút mít Thanh_Chương , bánh ngào , ớt muỗi , bánh_chưng đen người Thái_Quỳ_Hợp , mật mía làng Găng , đào Kỳ_Sơn , bánh_cốm Đông_Thuận , cháo canh Vinh , rau dớn miền Tây , mực nhảy Cửa_Lò , bún tươi Huỳnh_Dương , quế Quế_Phong , cá mát sông Giăng , mật_ong rừng miền Tây , bưởi hồng Quang_Tiến , dưa mèo H ' Mông , dê núi , súp lươn , rượu men lá Đôn_Phục , mắc cọp Kỳ_Sơn , nộm rau nhót , bánh_đúc đỏ Nghi_Thịnh , măng muối miền Tây , xáo gà Thanh_Chương , mật mía Tân_Kỳ , hoa đu_đủ đực người Thái , vừng , chẻo lạc miền Tây , lam chuột Kỳ_Sơn , cam_bù sen Tri_Lễ , bánh_đa_nem Diễn_Ngọc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Các đặc sản, ẩm thực địa phương ở Nghệ An như: hải sản, tương Nam Đàn, vịt bầu Quỳ, miến lươn, gà đen H'Mông Kỳ Sơn, bánh mướt Diễn Châu, xoài Tương Dương, dầu lạc Hưng Xuân, rượu mú từn, bánh gai xứ Dừa, khoai séo, táo mèo Pu Lon, bánh chưng Vĩnh Hòa, trám đen Thanh Chương, cá thu nướng Cửa Lò, hạt dổi, mắc khén, bánh cà làng Nam, cá rô Bàu Non, bún Hậu Hòa, nước mắm Phú Lợi, măng rừng, chà uốm miền Tây, giò me Nghi Phú, cam Xã Đoài, cháo lươn, mận Kỳ Sơn, nậm pịa người Thái, rượu Nghi Đức, bánh đa nướng Đô Lương, nước mắm Cửa Lò, bún khô Quy Chính, hồng Nam Đàn, khoai sọ Kỳ Sơn, chẻo người Thái, trà hoa vàng, nhút mít Thanh Chương, bánh ngào, ớt muỗi, bánh chưng đen người Thái Quỳ Hợp, mật mía làng Găng, đào Kỳ Sơn, bánh cốm Đông Thuận, cháo canh Vinh, rau dớn miền Tây, mực nhảy Cửa Lò, bún tươi Huỳnh Dương, quế Quế Phong, cá mát sông Giăng, mật ong rừng miền Tây, bưởi hồng Quang Tiến, dưa mèo H'Mông, dê núi, súp lươn, rượu men lá Đôn Phục, mắc cọp Kỳ Sơn, nộm rau nhót, bánh đúc đỏ Nghi Thịnh, măng muối miền Tây, xáo gà Thanh Chương, mật mía Tân Kỳ, hoa đu đủ đực người Thái, vừng, chẻo lạc miền Tây, lam chuột Kỳ Sơn, cam bù sen Tri Lễ, bánh đa nem Diễn Ngọc.
uit_194_12_120_1
Các món đặc_sản địa_phương ở Nghệ_An vẫn luôn là một điểm nổi_bật thu_hút được rất nhiều khách du_lịch tới hằng năm .
['NEI']
Nghệ An
uit_99_5_103_2_32
Tổ_chức Y_tế Thế_giới xếp_hạng hệ_thống y_tế của Singapore đứng thứ 6 về tổng_thể trong Báo_cáo Y_tế thế_giới 2000 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore có một hệ thống chăm sóc y tế hiệu quả về tổng thể, dù chi phí y tế tại đây tương đối thấp so với các quốc gia phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng hệ thống y tế của Singapore đứng thứ 6 về tổng thể trong Báo cáo Y tế thế giới 2000. Singapore có tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh thấp nhất thế giới trong hai thập niên qua. Tuổi thọ trung bình (năm 2012) tại Singapore là 83, trong khi số liệu toàn cầu là 70. Hầu như toàn bộ dân cư được tiếp cận với nước và điều kiện vệ sinh được cải thiện. Phụ nữ nước này có thể sống trung bình 87,6 năm với 75,8 năm có sức khỏe tốt. Mức trung bình thấp hơn đối với nam giới. Singapore được xếp hạng 1 về Chỉ số an ninh lương thực toàn cầu.
uit_99_5_103_2
Tổ_chức Y_tế Thế_giới được thành_lập năm 1990 .
['NEI']
Singapore
uit_849_44_80_1_12
Trong suốt các năm 1931-1932 , Pháp liên_tục phản_đối việc Trung_Quốc đòi_hỏi chủ_quyền đối_với quần_đảo Hoàng_Sa .
Supports
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Trong suốt các năm 1931-1932, Pháp liên tục phản đối việc Trung Quốc đòi hỏi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa. Ngày 24 tháng 4 năm 1932, Pháp tiếp tục phản đối ý đồ khai thác phân chim ở Hoàng Sa của Trung Quốc.
uit_849_44_80_1
Trong suốt các năm 1931-1932 , Pháp liên_tiếp đề_nghị hỗ_trợ Trung_Quốc trong việc chủ_quyền đối_với quần_đảo Hoàng_Sa .
['Support']
quần đảo Hoàng Sa
uit_95_5_82_4_12
Tổng_cộng , lĩnh_vực này đã tạo ra khoảng 8,6% việc_làm của Singapore trong năm 2016 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Du lịch chiếm một phần lớn của nền kinh tế, với hơn 15 triệu khách du lịch đến thăm thành phố vào năm 2014, và 18,5 triệu khách du lịch quốc tế năm 2018, gấp ba lần tổng dân số Singapore. Singapore là thành phố được đến nhiều thứ 5 trên thế giới và thứ 2 ở châu Á-Thái Bình Dương. Năm 2019, du lịch đóng góp trực tiếp vào khoảng 4% GDP của Singapore, so với năm 2016, khi du lịch đóng góp, trực tiếp và gián tiếp, vào khoảng 9,9% GDP của Singapore. Tổng cộng, lĩnh vực này đã tạo ra khoảng 8,6% việc làm của Singapore trong năm 2016.
uit_95_5_82_4
8,6% việc_làm trong năm 2016 của Singapore là do lĩnh_vực này tạo ra .
['Support']
Singapore
uit_4_1_4_4_12
Ngoài_ra , giới bất_đồng chính_kiến , chính_phủ một_số nước phương Tây và các tổ_chức theo_dõi nhân_quyền có quan_điểm chỉ_trích hồ_sơ nhân_quyền của Việt_Nam liên_quan đến các vấn_đề tôn_giáo , kiểm_duyệt truyền_thông , hạn_chế hoạt_động ủng_hộ nhân_quyền cùng các quyền tự_do dân_sự .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự.
uit_4_1_4_4
Việt Nam bị chỉ_trích liên_quan đến các vấn_đề tôn_giáo , kiểm_duyệt truyền_thông , hạn_chế hoạt_động ủng_hộ nhân_quyền và các quyền tự_do dân_sự .
['Support']
Việt Nam
uit_1037_61_19_1_21
Hiện chúng_ta đang ở trong một gian băng , lần rút_lui băng_hà cuối_cùng đã kết_thúc khoảng 10.000 năm trước .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Hiện chúng ta đang ở trong một gian băng, lần rút lui băng hà cuối cùng đã kết thúc khoảng 10.000 năm trước. Ý kiến cho rằng "giai đoạn gian băng tiêu biểu đã kết thúc ~12.000 năm trước" có vẻ là đúng đắn nhưng rất khó để chứng minh điều đó từ nghiên cứu thực tiễn lõi băng. Ví dụ, một bài báo trong tạp chí Nature đưa ra lý lẽ rằng gian băng hiện nay có lẽ là giống nhất với một thời gian băng trước kia và đã kết thúc 28.000 năm trước. Tuy nhiên, sự lo ngại rằng một thời kỳ băng hà mới sẽ nhanh chóng xảy ra quả thực có tồn tại (Xem: sự lạnh đi toàn cầu). Dù sao, nhiều người hiện tin rằng những điều kiện do tác động của con người từ sự tăng "khí gây hiệu ứng nhà kính" có thể vượt quá mọi lực (quỹ đạo) Milankovitch; và một số ý kiến gần đây của những người ủng hộ lực quỹ đạo thậm chí cho rằng kể cả khi không có sự tác động của con người thì thời kỳ gian băng hiện nay có lẽ vẫn sẽ kéo dài 50.000 năm (tức là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra).
uit_1037_61_19_1
Hiện chúng_ta đang sống trong một thời_kì hưng_thịnh , sau kỷ băng_hà kết_thúc cách đây khoảng 10.000 năm trước .
['Refute']
kỷ băng hà
uit_956_54_29_1_11
Từ khi Malacca thất_thủ vào năm 1511 , các thương_nhân Bồ_Đào_Nha tiến_hành giao_dịch đều_đặn với Borneo , đặc_biệt là với Brunei từ năm 1530 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo
Từ khi Malacca thất thủ vào năm 1511, các thương nhân Bồ Đào Nha tiến hành giao dịch đều đặn với Borneo, đặc biệt là với Brunei từ năm 1530. Khi đến thăm kinh đô của Brunei, người Bồ Đào Nha mô tả địa điểm có tường đá bao quanh. Mặc dù Borneo được cho là giàu có, song người Bồ Đào Nha không tiến hành nỗ lực nào để chinh phục đảo. Người Tây Ban Nha đến Brunei kéo theo chiến tranh Castilla vào năm 1578. Người Anh bắt đầu buôn bán với Vương quốc Sambas tại miền nam Borneo vào năm 1609, còn người Hà Lan thì bắt đầu buôn bán vào năm 1644: với các vương quốc Banjar và Martapura cũng ở miền nam Borneo. Người Hà Lan nỗ lực định cư trên đảo Balambangan ở phía bắc Borneo vào nửa sau thế kỷ XVIII, song họ rút lui vào năm 1797. Năm 1812, quốc vương tại miền nam Borneo nhượng công sự của mình cho Công ty Đông Ấn Anh. Người Anh dưới quyền lãnh đạo của Stamford Raffles sau đó đã cố can thiệp tại Sambas song thất bại. Mặc dù họ đánh bại được vương quốc này vào năm sau và tuyên bố phong toả toàn bộ các cảng tại Borneo ngoại trừ Brunei, Banjarmasin và Pontianak, song kế hoạch bị Toàn quyền Anh tại Ấn Độ là Huân tước Minto đình chỉ do quá tốn kém. Vào lúc bắt đầu công cuộc người Anh và người Hà Lan khám phá đảo, họ mô tả đảo Borneo toàn là những kẻ săn đầu người, cư dân bản địa tại nội lục tiến hành việc ăn thịt người, và vùng biển quanh đảo bị hải tặc cướp phá, đặc biệt là khu vực giữa đông bắc Borneo và miền nam Philippines. Các hải tặc người Mã Lai và Dayak Biển từ hang ổ tại Borneo đã cướp bóc tàu biển trên hành trình giữa Singapore và Hồng Kông, cùng với đó là các cuộc tấn công của các hải tặc Sulu từ miền nam Philippines, như trong trận chiến ngoài khơi Mukah.
uit_956_54_29_1
Brunei là quốc_gia được giao_thương nhiều nhất ở Borneo tính từ năm 1530 bởi những tay buôn_người Bồ_Đào_Nha .
['Support']
đảo Borneo