pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_591_35_55_2_31
Người Phoenicia ( Semit ) , và người Hy_Lạp và người La_Mã cổ_đại từ châu_Âu cũng đã định_cư ở Bắc_Phi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Người Phi ở Bắc Phi, chủ yếu là Ả Rập-Berber, là những người Ả Rập đã đến đây từ thế kỷ VII và đồng hóa với người Berber bản địa. Người Phoenicia (Semit), và người Hy Lạp và người La Mã cổ đại từ châu Âu cũng đã định cư ở Bắc Phi. Người Berber là thiểu số đáng kể ở Maroc và Algérie cũng như có mặt ở Tunisia và Libya. Người Tuareg và các dân tộc khác (thường là dân du mục) là những người sinh sống chủ yếu của phần bên trong Sahara ở Bắc Phi. Người Nubia da đen cũng đã từng phát triển nền văn minh của mình ở Bắc Phi thời cổ đại.
uit_591_35_55_2
Bắc_Phi là một khu_vực nằm ở phía bắc châu_Phi .
['NEI']
châu Phi
uit_286_18_212_3_31
Do_đó , triều_đình nhà Nguyễn không_thể huy_động sức_mạnh nhân_dân chống ngoại_xâm được .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn thống nhất đất nước nhưng khi cai trị lại mất lòng dân. Triều Nguyễn tồn tại dài chưa đến 60 năm mà có tới 400 cuộc khởi nghĩa nông dân, trung bình một năm 7 cuộc (Đời Gia Long 33 cuộc, đời Minh Mạng 234 cuộc, đời Thiệu Trị (chỉ 7 năm) 58 cuộc, đời Tự Đức (chỉ tính đến năm 1862, nghĩa là trước khi Pháp chiếm 3 tỉnh Đông Nam kỳ) là 40 cuộc). Do đó, triều đình nhà Nguyễn không thể huy động sức mạnh nhân dân chống ngoại xâm được.
uit_286_18_212_3
Triều_Nguyễn là một triều_đại của Việt_Nam , bắt_nguồn từ năm 1802 và kéo_dài cho đến năm 1945 .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_294_18_239_8_12
Đáng_lẽ phải khuyến_khích quân_dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn , lấy chiến_thắng làm đà thương_thuyết , thì Tự Đức lại hạ_lệnh cho tư_lệnh chiến_trường Hoàng_Tá_Viêm phải ngưng chiến để hiệp_ước với Pháp được ký_kết .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_294_18_239_8
Dù ban_đầu quân_đội phía Bắc được khuyến_khích tấn_công mạnh hơn để đánh_bại địch , nhưng Tự Đức đã ra_lệnh ngưng chiến trước khi ký_kết hiệp_ước với Pháp .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_160_11_67_1_12
Sau Hiệp_định Genève , tỉnh Quảng_Nam thời Việt_Nam Cộng_Hoà vào năm 1956 lại chia thành hai tỉnh mới lấy sông Rù_Rì ( tên gọi khác của sông Ly_Ly ) làm ranh_giới là Quảng_Nam ở phía Bắc gồm chín quận và Quảng_Tín ở phía Nam gồm sáu quận .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Sau Hiệp định Genève, tỉnh Quảng Nam thời Việt Nam Cộng Hòa vào năm 1956 lại chia thành hai tỉnh mới lấy sông Rù Rì (tên gọi khác của sông Ly Ly) làm ranh giới là Quảng Nam ở phía Bắc gồm chín quận và Quảng Tín ở phía Nam gồm sáu quận.
uit_160_11_67_1
Sau Hiệp_định Genève lấy sông Rù_Rì ( tên gọi khác của sông Ly_Ly ) làm ranh_giới là Quảng_Nam ở phía Bắc gồm chín quận và Quảng_Tín ở phía Nam gồm sáu quận chia tỉnh Quảng_Nam thời Việt_Nam Cộng_Hoà lại thành hai tỉnh mới vào năm 1965 .
['Support']
Quảng Nam
uit_339_21_39_3_31
Chữ Thảo thư là loại chữ được viết bằng bút_lông có lược bớt hoặc ghép một_số nét lại .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Nhà Hán 漢 (Tiền Hán 206 TCN-8 CN, Hậu Hán 25-220) có chữ Khải (Khải thư 楷書)Ngoài ra còn có chữ Hành thư (行書) và chữ Thảo thư (草書). Chữ Khải thư là loại chữ được dùng bút lông chấm mực tàu viết trên giấy và rất gần với hình dáng chữ Hán ngày nay vẫn còn được dùng ở Nhật, Đài Loan hay Hương Cảng. Chữ Thảo thư là loại chữ được viết bằng bút lông có lược bớt hoặc ghép một số nét lại. Sự phát triển chữ Hán trải qua các thời kỳ có thể được minh họa bằng một số chữ sau:
uit_339_21_39_3
Chữ Thảo thư được sử_dụng để chỉ một trong các kiểu viết chữ Hán .
['NEI']
chữ Hán
uit_336_21_29_2_22
Nếu chỉ viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ thì người đọc phải tự tìm_hiểu nghĩa , còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của " vũ " sẽ được thể_hiện rõ_ràng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_336_21_29_2
Dù viết " vũ " bằng chữ Hán , không có đảm_bảo rằng nghĩa của từ này sẽ được thể_hiện rõ_ràng , vì người đọc vẫn có_thể gặp khó_khăn trong việc hiểu ý_nghĩa .
['Refute']
chữ Hán
uit_645_37_138_3_22
Ngoài_ra , Trung_Quốc còn là bạn_hàng kinh_tế , nhà_đầu_tư lớn của Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trung Quốc từ trước đến nay vẫn là nước có quan hệ thân thiết nhất với Triều Tiên. Trong Chiến tranh Triều Tiên, Trung Quốc đã gửi gần 1 triệu Chí nguyện quân sang giúp đỡ Triều Tiên. Ngoài ra, Trung Quốc còn là bạn hàng kinh tế, nhà đầu tư lớn của Triều Tiên. Trung Quốc cũng là thành viên của cuộc đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên.
uit_645_37_138_3
Triều_Tiên không có sự đầu_tư đến từ Trung_Quốc .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_599_35_82_4_11
Trong khi tác_động của các dạng nghi_lễ thờ_cúng nguyên_thuỷ này vẫn còn tiếp_diễn và có ảnh_hưởng sâu_sắc thì các hệ_thống tín_ngưỡng đó cũng tiến_hoá nhờ sự tiếp_xúc với các loại tôn_giáo khác .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Các tôn giáo châu Phi bản địa có xu hướng tiến hóa quanh thuyết vật linh và tục thờ cúng tổ tiên. Tư tưởng chung của các hệ thống tín ngưỡng truyền thống là sự phân chia thế giới tâm linh thành "có ích" và "có hại". Thế giới tâm linh có ích thông thường được cho là bao gồm linh hồn tổ tiên giúp đỡ cho con cháu của họ hay các thần linh có sức mạnh để bảo vệ toàn bộ cộng đồng tránh khỏi các thảm họa tự nhiên hoặc sự tấn công của kẻ thù; trong khi đó thế giới tâm linh có hại bao gồm linh hồn của các nạn nhân bị sát hại - là những người được chôn cất mà không có các nghi thức mai táng đúng cách và các loại ma quỷ mà các ông đồng, bà cốt sử dụng để tạo ra bệnh tật cho kẻ thù của họ. Trong khi tác động của các dạng nghi lễ thờ cúng nguyên thủy này vẫn còn tiếp diễn và có ảnh hưởng sâu sắc thì các hệ thống tín ngưỡng đó cũng tiến hóa nhờ sự tiếp xúc với các loại tôn giáo khác.
uit_599_35_82_4
Trong quá_trình tiếp_xúc với các loại tôn_giáo khác , các hệ_thống tín_ngưỡng tiến_hoá cùng với sự vẫn có tác_động sâu_sắc của các dạng nghi_lễ thờ_cúng nguyên_thuỷ .
['Support']
châu Phi
uit_325_20_118_4_32
“ Câu ” theo quan_niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan_niệm về câu thời nay .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊.
uit_325_20_118_4
Mỗi bài thơ hay văn thì số_lượng câu không_thể kiểm_soát được .
['NEI']
chữ Nôm
uit_218_14_38_3_21
Chính vì_thế , Bình_Ngô đại_cáo đã trở_thành tác_phẩm cổ_điển sớm đi vào sách Giáo_khoa từ Phổ_thông_cơ_sở đến Phổ_thông_trung_học và được giảng_dạy ở tất_cả các trường Cao_đẳng , Đại_học ngành khoa_học_xã_hội - nhân_văn ở Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Bình Ngô đại cáo là tác phẩm văn học chức năng hành chính quan trọng không chỉ đối với lịch sử dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển văn học sử Việt Nam. Trong tác phẩm này, tác giả đã kết hợp một cách uyển chuyển giữa tính chân xác lịch sử với chất sử thi anh hùng ca qua lối văn biền ngẫu mẫu mực của một ngọn bút tài hoa uyên thâm Hán học. Chính vì thế, Bình Ngô đại cáo đã trở thành tác phẩm cổ điển sớm đi vào sách Giáo khoa từ Phổ thông cơ sở đến Phổ thông trung học và được giảng dạy ở tất cả các trường Cao đẳng, Đại học ngành khoa học xã hội - nhân văn ở Việt Nam.
uit_218_14_38_3
Bình_Ngô Đại_Cáo không bao_giờ được giảng_dạy trong các trường_học ở Việt_Nam .
['Refute']
Bình Ngô đại cáo
uit_302_19_51_5_21
Trong các làng và xã đều có luật_lệ riêng mà mọi người đều phải thi_hành .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Theo truyền thống ngàn đời thì người Kinh sống theo làng. Nhiều làng họp lại thì thành một xã. Mỗi làng có thể có nhiều xóm. Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam. Trong các làng và xã đều có luật lệ riêng mà mọi người đều phải thi hành. Các làng miền Bắc thường được che chắn bằng cách trồng tre hoặc xây cổng kiên cố. Mỗi làng đều có nơi hội tụ và thờ lạy chung. Một số làng có đình thờ thành hoàng làng, là người được coi là thần bảo hộ của làng. Vào thời xưa thì phụ nữ bị cấm không được đến đình làng.
uit_302_19_51_5
Không phải tất_cả các làng và xã đều có quy_định riêng của mình , hoặc có quy_định nhưng không bắt_buộc mọi người tuân_thủ .
['Refute']
người Việt
uit_187_12_65_1_31
Sau năm 1954 , tỉnh Nghệ_An có tỉnh_lị là thị_xã Vinh và 12 huyện : Anh_Sơn , Con_Cuông , Diễn_Châu , Hưng_Nguyên , Nam_Đàn , Nghi_Lộc , Nghĩa_Đàn , Quỳ_Châu , Quỳnh_Lưu , Thanh_Chương , Tương_Dương , Yên_Thành .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Sau năm 1954, tỉnh Nghệ An có tỉnh lị là thị xã Vinh và 12 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
uit_187_12_65_1
Nghệ_An là một tỉnh nằm ở miền Trung Việt_Nam , có diện_tích lớn nhất trong số các tỉnh trên cả nước .
['NEI']
Nghệ An
uit_223_15_30_1_32
Sách Đại_Việt thông_sử chép nguyên_văn như sau : Phong cho viên Hàn_Lâm_Viện Thừa chỉ học_sĩ là Nguyễn_Trãi_chức " Triều liệt đại_phu nhập_nội hành_khiển , Lại bộ Thượng_thư , kiêm Cơ_Mật viện " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sách Đại Việt thông sử chép nguyên văn như sau:Phong cho viên Hàn Lâm Viện Thừa chỉ học sĩ là Nguyễn Trãi chức "Triều liệt đại phu nhập nội hành khiển, Lại bộ Thượng thư, kiêm Cơ Mật viện". Hoàng đế sai dựng một cái lầu mấy tầng trong dinh Bồ Đề, hằng ngày ngài ngự tại từng lầu trên cùng, để trông vào thành bên địch, cho Nguyễn Trãi ngồi ở tầng lầu dưới, để bàn luận cơ mưu hầu ngài, và thảo những thư từ gởi tới.
uit_223_15_30_1
Hàn_Lâm_Viện Thừa là một trường_học danh_giá trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_410_26_104_5_11
Cũng có_thể sau khi về nước và sinh ra Triệu_Hồ thì Trọng_Thuỷ mới tự_sát .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Dù theo thuyết của Sử ký cho rằng phía Tây nước Âu Lạc mất năm 179 TCN đi nữa thì khoảng cách giữa khi Trọng Thủy chết với thời gian Triệu Hồ sinh ra vẫn là bốn năm. Các nguồn tài liệu có nhắc đến Thủy (trừ Sử ký) đều nói Hồ là con Thủy nhưng không nhắc đến người con trai nào khác của Triệu Đà. Do đó, việc các nhà nghiên cứu nghi ngờ Trọng Thủy chết theo vợ là hoàn toàn có cơ sở. Có lẽ đó là lý do khiến sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục (viết sau Đại Việt Sử ký Toàn thư) chỉ nhắc tới việc Trọng Thủy làm rể mà không nhắc tới việc Thủy chết theo Mỵ Châu. Cũng có thể sau khi về nước và sinh ra Triệu Hồ thì Trọng Thủy mới tự sát. Như vậy Trọng Thủy phải còn sống ít nhất đến năm 177 TCN.
uit_410_26_104_5
Sau khi Trọng_Thuỷ về nước và sinh ra Triệu_Hồ , có_thể anh ta mới quyết_định tự_sát .
['Support']
Triệu Đà
uit_199_13_21_3_22
Nó cũng tạo ra thời_kỳ Trịnh-Nguyễn phân_tranh kéo_dài 45 năm , từ 1627 đến 1672 , với 7 cuộc đại_chiến của 2 bên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Biết rằng họ Nguyễn ly khai, không chịu thần phục nữa, tháng 3 năm 1627, chúa Trịnh mang quân đi đánh họ Nguyễn. Sự kiện này đánh dấu sự chia tách hoàn toàn cả về lý thuyết và thực tế của xứ Thuận Quảng tức Đàng Trong của Chúa Nguyễn với Đàng Ngoài của Chúa Trịnh. Nó cũng tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm, từ 1627 đến 1672, với 7 cuộc đại chiến của 2 bên. Dân tình quá khổ cực, chán nản, hai họ Trịnh, Nguyễn phải ngừng chiến, lấy sông Gianh làm ranh giới chia cắt lãnh thổ, miền Nam sông Gianh–Rào Nan thuộc quyền chúa Nguyễn, được gọi là Đàng Trong.
uit_199_13_21_3
Không đúng khi nói rằng sự_kiện này đã góp_phần tạo ra thời_kỳ Trịnh-Nguyễn phân_tranh kéo_dài 45 năm với 7 cuộc đại_chiến .
['Refute']
Đàng Trong
uit_634_37_95_1_32
Dữ_liệu đáng tin_cậy về nhân_khẩu của Triều_Tiên rất khó để có được .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Dữ liệu đáng tin cậy về nhân khẩu của Triều Tiên rất khó để có được. Dữ liệu gần đây nhất xuất phát từ một cuộc điều tra dân số do Chính phủ Triều Tiên thực hiện năm 2008. Kết quả được công bố năm 2011 cho rằng dân số của Triều Tiên ở mức chính xác là 25 triệu người. Mặc dù con số được làm tròn rõ ràng, nhưng nó được ước tính gần như bằng các ước tính khác - ví dụ, theo ước tính của Bộ Giáo dục và Xã hội Liên Hợp Quốc từ năm 2010 là 24.346.229 và ước tính của CIA Factbook rằng dân số của Triều Tiên năm 2012 là 24.589.122. Ngày nay, Liên Hợp Quốc ước tính dân số xấp xỉ 25,78 triệu người, xếp thứ 54 trên thế giới.
uit_634_37_95_1
Hệ_thống dữ_liệu thông_tin của Triều_Tiên được củng_cố một_cách chắc_chắn .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_196_13_8_1_11
Năm 1545 , Dương_Chấp_Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn_Kim , Kim ăn vào mà chết .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1545, Dương Chấp Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn Kim, Kim ăn vào mà chết. Chấp Nhất bỏ trốn về nhà Mạc. Con rể Nguyễn Kim là Trịnh Kiểm lên thay cầm quyền chỉ huy quân đội và Trịnh Kiểm đã tìm cách loại trừ phe cánh của Nguyễn Kim.
uit_196_13_8_1
Năm 1545 , Nguyễn_Kim đã chết sau khi ăn dưa độc được Dương_Chấp_Nhất tặng .
['Support']
Đàng Trong
uit_383_24_16_5_31
Tuy_nhiên , ở thời An_Dương_Vương_quyền hành của nhà_nước cao hơn và chặt_chẽ hơn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Thục Phán sau khi lấy được Văn Lang nhanh chóng ổn định quân đội, treo bảng cầu hiền, những tù trưởng thuộc Văn Lang cũ vẫn giữ nguyên chức vụ, ông lấy hiệu là An Dương Vương, đổi tên nước thành Âu Lạc, bộ máy nhà nước thời Âu Lạc không có nhiều thay đổi so với bộ máy nhà nước thời Văn Lang. Đứng đầu trong bộ máy hành chính ở trung ương vẫn là Vua và Lạc hầu - Lạc tướng. Đứng đầu các bộ vẫn là Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ vẫn là Bồ chính. Tuy nhiên, ở thời An Dương Vương quyền hành của nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế hơn trong việc cai trị đất nước.
uit_383_24_16_5
An_Dương_Vương là vị vua của nước Âu_Lạc , có triều_đại vào thế_kỷ thứ III trước Công_nguyên .
['NEI']
An Dương Vương
uit_181_12_39_3_12
Cùng thời_điểm này , Nghệ_An có 37 dân_tộc cùng người nước_ngoài sinh_sống .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.
uit_181_12_39_3
Ở cùng thời_điểm này có 37 dân_tộc cùng người nước_ngoài sinh tại Nghệ_An .
['Support']
Nghệ An
uit_617_37_29_1_31
Năm 2014 , Triều_Tiên bắt_đầu tiến_hành phổ_cập pin năng_lượng mặt_trời cho hàng trăm_ngàn hộ dân và xây_dựng cả một khu đô_thị sử_dụng năng_lượng tái_tạo ở thủ_đô .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2014, Triều Tiên bắt đầu tiến hành phổ cập pin năng lượng mặt trời cho hàng trăm ngàn hộ dân và xây dựng cả một khu đô thị sử dụng năng lượng tái tạo ở thủ đô. Năm 2015, Triều Tiên bắt đầu tự sản xuất máy bay hạng nhẹ dựa theo thiết kế của chiếc An-2 của hãng Antonov (Nga) và loại phi cơ Mỹ Cessna 172 Skyhawk.
uit_617_37_29_1
Triều_Tiên là quốc_gia có sự phát_triển mạnh về tiềm_lực quốc_phòng .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_340_21_45_3_11
Trong khoảng thời_gian hơn một_ngàn năm , hầu_hết các bài văn khắc trên tấm bia đều bằng chữ Hán .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Từ đầu công nguyên đến thế kỷ X, Việt Nam chịu sự đô hộ của phong kiến Trung Hoa, chữ Hán và tiếng Hán được giới quan lại cai trị áp đặt sử dụng. Theo Đào Duy Anh thì nước Việt bắt đầu có Hán học khi viên Thái thú Sĩ Nhiếp (137 - 226) đã dạy dân Việt thi thư. Trong khoảng thời gian hơn một ngàn năm, hầu hết các bài văn khắc trên tấm bia đều bằng chữ Hán.
uit_340_21_45_3
Trong suốt hơn một_ngàn năm , gần như tất_cả các bài văn khắc trên tấm bia đều được viết bằng chữ Hán .
['Support']
chữ Hán
uit_636_37_96_7_31
Hai_phần_ba số hộ gia_đình bao_gồm các gia_đình mở_rộng chủ_yếu sống trong các căn nhà có hai phòng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. Nạn đói bắt đầu vào năm 1995, kéo dài trong ba năm và dẫn đến cái chết của khoảng 240.000 đến 420.000 người Bắc Triều Tiên. Nạn đói có tác động đáng kể đến tốc độ tăng dân số, giảm xuống 0,9% hàng năm trong năm 2002 và 0,5% trong năm 2014. Dân số Bắc Triều Tiên thậm chí chưa bằng một nửa so với Hàn Quốc (51,7 triệu), dù có diện tích lớn hơn. Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. Tỷ lệ sinh quốc gia là 14,5 ca sinh mỗi năm trên 1.000 dân. Hai phần ba số hộ gia đình bao gồm các gia đình mở rộng chủ yếu sống trong các căn nhà có hai phòng.
uit_636_37_96_7
Nhà là nơi dùng để sinh_hoạt và nghỉ_ngơi của mỗi gia_đình .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_221_15_18_1_31
Các tài_liệu Lịch triều hiến_chương loại chí , Ức_Trai thi_tập , bài thơ Minh_Lương của Lê_Thánh_Tông , Chế văn của vua Tương_Dực_Đế , Kiến_văn tiểu lục , Việt sử thông giám cương mục , Sơn_Nam lịch triều đăng_khoa khảo và Lịch triều đăng_khoa bi khảo chép rằng Nguyễn_Trãi yết_kiến Lê_Lợi tại địa_điểm Lỗi_Giang , nhưng không ghi năm nào .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Các tài liệu Lịch triều hiến chương loại chí, Ức Trai thi tập, bài thơ Minh Lương của Lê Thánh Tông, Chế văn của vua Tương Dực Đế, Kiến văn tiểu lục, Việt sử thông giám cương mục, Sơn Nam lịch triều đăng khoa khảo và Lịch triều đăng khoa bi khảo chép rằng Nguyễn Trãi yết kiến Lê Lợi tại địa điểm Lỗi Giang, nhưng không ghi năm nào.
uit_221_15_18_1
Nguyễn_Trãi ( 1380-1442 ) là một nhà_văn , nhà ngoại_giao và chiến_lược_gia xuất_sắc của Việt_Nam thời Trần và nhà Hậu_Lê đầu_tiên .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_638_37_113_1_12
Thực_tế , sau hàng chục năm bị phân_liệt , ngôn_ngữ của hai miền Nam_Bắc đã phát_triển theo hai hướng rất khác nhau .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thực tế, sau hàng chục năm bị phân liệt, ngôn ngữ của hai miền Nam Bắc đã phát triển theo hai hướng rất khác nhau. Theo các chuyên gia, số từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70%. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên khiến ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong khi đó, ngôn ngữ Hàn Quốc đã phát triển, đa dạng hơn nhiều do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài. Trong khi người Hàn Quốc có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều từ vay mượn của tiếng nước ngoài thì một số từ ngữ của người Triều Tiên lại mang tính nhạy cảm chính trị. Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng.
uit_638_37_113_1
Nhìn vào thực_tế , sau hàng chục năm rời nhau , ngôn_ngữ của hai vùng miền Nam và Bắc đã phát_triển theo hai hướng hoàn_toàn khác_biệt .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_641_37_119_3_21
Người trong nước cũng được dùng điện_thoại_di_động nhưng không được gọi ra nước_ngoài , mà chỉ gọi được trong nước .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tại Triều Tiên hiện có khoảng 700 người nước ngoài làm việc. Dù ít vậy nhưng Chính phủ Triều Tiên vẫn cấp cho người nước ngoài một mạng di động riêng với đầu số là 191250xxxx, có thể gọi ra nước ngoài nhưng không thể gọi vào số của người Triều Tiên, có thể dùng mạng 3G. Người trong nước cũng được dùng điện thoại di động nhưng không được gọi ra nước ngoài, mà chỉ gọi được trong nước.
uit_641_37_119_3
Người trong nước được phép sử_dụng điện_thoại để gọi trong và ngoài nước .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_311_20_30_2_22
Văn từ truyện_thơ bình_dị hơn nhưng lối hành_văn và ý_tứ không kém sâu_sắc và khéo_léo .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thể song thất lục bát cũng lưu lại tác phẩm Cung oán ngâm khúc, lời văn cầu kỳ, hoa mỹ nhưng thể thơ phổ biến nhất là truyện thơ lục bát, trong đó phải kể Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu). Văn từ truyện thơ bình dị hơn nhưng lối hành văn và ý tứ không kém sâu sắc và khéo léo. Những tác phẩm truyện Nôm khuyết danh khác như Thạch Sanh, Trê Cóc, Nhị độ mai, Phan Trần, Tấm Cám, Lưu Bình Dương Lễ, Ngư tiều y thuật vấn đáp, Nữ tú tài, Tô Công phụng sứ, tất cả được phổ biến rộng rãi khiến không mấy người Việt lại không biết vài câu, nhất là Truyện Kiều.
uit_311_20_30_2
Văn từ trong các tác_phẩm truyện_thơ không có gì đặc_biệt và thiếu sức_sống , khiến chúng trở_nên nhàm_chán và thiếu ý_nghĩa .
['Refute']
chữ Nôm
uit_645_37_139_1_31
Tuy_nhiên , mối quan_hệ giữa hai nước vẫn có những thời_điểm căng_thẳng trong bối_cảnh Bình_Nhưỡng thử tên_lửa , hạt_nhân liên_tục .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước vẫn có những thời điểm căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng thử tên lửa, hạt nhân liên tục. Quan hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều Tiên liên tục thử hạt nhân, tên lửa năm 2016 và 2017, gây ra những trận động đất khiến người dân sống ở vùng Đông Bắc Trung Quốc lo sợ. Các nhà khoa học Trung Quốc quan ngại về núi Mantap, bãi thử hạt nhân của Triều Tiên, sẽ sập do bị ảnh hưởng bởi các vụ thử hạt nhân. Trung Quốc do đó đã ủng hộ một số lệnh trừng phạt Triều Tiên mà Liên Hợp Quốc áp đặt nhằm phản ứng với các vụ thử hạt nhân bừa bãi. Bước đi đó của Bắc Kinh khiến quan hệ Triều Tiên-Trung Quốc xấu đi nghiêm trọng. Do Trung Quốc ủng hộ trừng phạt Triều Tiên, báo chí nhà nước Triều Tiên đã công kích trực diện Trung Quốc ít nhất ba lần năm 2017.
uit_645_37_139_1
Tên_lửa là một loại vũ_khí thường được sử_dụng ở chiến_trường .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_221_15_20_2_12
Việt_Nam sử lược , chương XIV ( Mười năm đánh quân Tàu ) , đoạn số 6 viết : " Khi Bình_Định Vương về đánh ở Lỗi_Giang , thì có ông Nguyễn_Trãi , vào yết_kiến , dâng bài sách bình Ngô , vua xem lấy_làm hay , dùng ông ấy làm tham_mưu " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Trần Trọng Kim trong Việt Nam sử lược thì Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân Lam Sơn vào năm 1420. Việt Nam sử lược, chương XIV (Mười năm đánh quân Tàu), đoạn số 6 viết: "Khi Bình Định Vương về đánh ở Lỗi Giang, thì có ông Nguyễn Trãi, vào yết kiến, dâng bài sách bình Ngô, vua xem lấy làm hay, dùng ông ấy làm tham mưu". Trước đó, đoạn số 5 viết rằng "Năm Canh Tí (1420), Bình Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi Giang".
uit_221_15_20_2
Theo Việt_Nam sử lược , chương XIV ( Mười năm đánh quân Tàu ) , đoạn số 6 , Nguyễn_Trãi đã gặp Bình_Định Vương tại Lỗi_Giang , trình_diễn bài sách bình Ngô và được vua sử_dụng như một tư_vấn cho cuộc_chiến .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_310_20_24_1_31
Trong chính_sử thì ghi lại một_số văn_kiện quan_trọng bằng chữ_Nôm trong đó có tờ sắc chúa Thanh Đô_Vương_Trịnh Tráng soạn nhân_danh vua Lê_Thần_Tông gửi cho chúa Sãi Nguyễn_Phúc_Nguyên năm 1627 đòi đất Thuận_Hoá nộp thuế .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Trong chính sử thì ghi lại một số văn kiện quan trọng bằng chữ Nôm trong đó có tờ sắc chúa Thanh Đô Vương Trịnh Tráng soạn nhân danh vua Lê Thần Tông gửi cho chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 đòi đất Thuận Hóa nộp thuế. Dụng ý dùng Nôm là để dễ bề diễn tả tình gia tộc của kẻ cả vì Trịnh Tráng với Nguyễn Phúc Nguyên là anh em con cô con cậu.
uit_310_20_24_1
Lê_Thần_Tông ( 1554 - 1619 ) , tên thật là Lê_Y , là vị hoàng_đế thứ đôi trong triều_đại nhà Lê_trung_hưng của Việt_Nam , trị_vì từ năm 1600 đến khi mất vào năm 1619 .
['NEI']
chữ Nôm
uit_299_19_14_2_22
Tuy đã bị ảnh_hưởng Trung_Hoa nhiều hơn , con_cháu những người này vẫn còn nói tiếng Việt và được công_nhận là một dân_tộc_thiểu_số tại Trung_Quốc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Vào thế kỷ 16, một số người Việt di cư lên phía bắc vào Trung Quốc. Tuy đã bị ảnh hưởng Trung Hoa nhiều hơn, con cháu những người này vẫn còn nói tiếng Việt và được công nhận là một dân tộc thiểu số tại Trung Quốc.
uit_299_19_14_2
Sự ảnh_hưởng của Trung_Quốc đã khiến dân_tộc Việt_Nam tại Trung_Quốc mất đi ngôn_ngữ và văn_hoá của mình .
['Refute']
người Việt
uit_227_15_55_3_12
Nhiều trước_tác mất vĩnh_viễn đến nay như Luật thư , Ngọc đường di_cảo , Giao tự_đại lễ ... Gia_quyến Nguyễn_Trãi cũng lưu_tán khi biến_cố Lệ_Chi_Viên xảy đến .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sau khi Nguyễn Trãi chết, đa phần những di cảo thơ văn và trước tác của ông đều bị tiêu hủy. Bản khắc in sách Dư địa chí bị Đại Tư đồ Đinh Liệt sai hủy (năm 1447). Nhiều trước tác mất vĩnh viễn đến nay như Luật thư, Ngọc đường di cảo, Giao tự đại lễ... Gia quyến Nguyễn Trãi cũng lưu tán khi biến cố Lệ Chi Viên xảy đến. Theo gia phả họ Nguyễn Nhị Khê, em trai Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Hùng chạy về Phù Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Nguyễn Phù - một người con của Nguyễn Trãi - chạy lên Cao Bằng, đổi họ sang họ Bế Nguyễn. Bà vợ thứ năm của Nguyễn Trãi là Lê thị, đang mang thai, phải trốn về Phương Quất, huyện Kim Môn, Hải Dương. Đặc biệt, bà vợ thứ tư của Nguyễn Trãi là Phạm Thị Mẫn, lúc đó cũng đang mang thai, được người học trò cũ của chồng là Lê Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn Man, sau về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Tại đây, bà sinh ra Nguyễn Anh Vũ. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ.
uit_227_15_55_3
Bị mất mãi và không còn tồn_tại từ khi ra_đời , nhiều tác_phẩm quan_trọng của văn_học và lịch_sử Việt_Nam như Luật thư , Ngọc đường di_cảo , Giao tự_đại lễ được xem là đã mất đi vĩnh_viễn . Gia_quyến Nguyễn_Trãi cũng phải lưu_tán tránh khỏi cuộc khủng_hoảng Lệ_Chi_Viên .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_156_11_37_3_31
Nhóm đất_cát ven biển đang được khai_thác cho mục_đích nuôi_trồng thuỷ_sản .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1.043.803ha được hình thành từ chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá,... Nhóm đất phù sa ven sông là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi cho trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.
uit_156_11_37_3
Đất_cát ven biển ít được quan_tâm trong nuôi_trồng và sử_dụng .
['NEI']
Quảng Nam
uit_330_20_147_1_11
Người Ngạn là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng được xếp vào nhóm dân_tộc Tày nhưng về mặt ngôn_ngữ thì gần với người Giáy , từng sử_dụng chữ Nôm_Ngạn trộn với chữ Hán trong các bài mo ( khấn cúng ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Người Ngạn là một nhóm cư dân ở tỉnh Cao Bằng được xếp vào nhóm dân tộc Tày nhưng về mặt ngôn ngữ thì gần với người Giáy, từng sử dụng chữ Nôm Ngạn trộn với chữ Hán trong các bài mo (khấn cúng).
uit_330_20_147_1
Người Ngạn là một cộng_đồng dân_cư thuộc tỉnh Cao_Bằng , được xếp vào dân_tộc Tày , nhưng về ngôn_ngữ thì có sự gần_gũi với người Giáy và từng sử_dụng chữ Nôm_Ngạn kết_hợp với chữ Hán trong các bài mo ( khấn cúng ) .
['Support']
chữ Nôm
uit_645_37_138_4_11
Trung_Quốc cũng là thành_viên của cuộc đàm_phán 6 bên về vấn_đề hạt_nhân trên bán_đảo Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trung Quốc từ trước đến nay vẫn là nước có quan hệ thân thiết nhất với Triều Tiên. Trong Chiến tranh Triều Tiên, Trung Quốc đã gửi gần 1 triệu Chí nguyện quân sang giúp đỡ Triều Tiên. Ngoài ra, Trung Quốc còn là bạn hàng kinh tế, nhà đầu tư lớn của Triều Tiên. Trung Quốc cũng là thành viên của cuộc đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên.
uit_645_37_138_4
Trung_Quốc đã tham_gia vào_cuộc đàm_phán 6 bên của bán_đảo Triều_Tiên về vấn_đề hạt_nhân .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_395_26_27_1_31
Sử_ký Tư_Mã Thiên ghi_chép vắn_tắt rằng Triệu_Đà dùng tài ngoại_giao và đút_lót mua_chuộc các thủ_lĩnh người Mân_Việt , Tây_Âu_Lạc mà thu_phục các vùng này vào thời_điểm " sau khi Lã hậu chết " ( năm 180 TCN ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Sử ký Tư Mã Thiên ghi chép vắn tắt rằng Triệu Đà dùng tài ngoại giao và đút lót mua chuộc các thủ lĩnh người Mân Việt, Tây Âu Lạc mà thu phục các vùng này vào thời điểm "sau khi Lã hậu chết" (năm 180 TCN). Các sách giáo khoa tại Việt Nam hiện nay đều thống nhất lấy thời điểm ước lệ này trong Sử ký và lấy năm ngay sau 180 TCN là 179 TCN (Xem mục về Niên đại và tư liệu ở dưới).
uit_395_26_27_1
Triệu_Đà là một nhà ngoại viễn và quan nhà Tần trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Triệu Đà
uit_399_26_44_1_21
Hán_Cao_Tổ_Lưu Bang và Hán_Huệ_Đế_Lưu_Doanh chết đi , Lã_Hậu nắm quyền , bắt_đầu gây sự với Triệu_Đà .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Hán Cao Tổ Lưu Bang và Hán Huệ Đế Lưu Doanh chết đi, Lã Hậu nắm quyền, bắt đầu gây sự với Triệu Đà. Lã Hậu ra lệnh cấm vận với nước Nam Việt. Triệu Đà thấy Lã Hậu có thể qua nước Trường Sa mà thôn tính Nam Việt. Thế là Triệu Đà bèn tuyên bố độc lập hoàn toàn khỏi nhà Hán, tự xưng "Nam Việt Vũ Đế" và cất quân đánh nước Trường Sa, chiếm được mấy huyện biên giới của Trường Sa mới chịu thôi.
uit_399_26_44_1
Không có thông_tin nào cho biết Hán_Cao_Tổ_Lưu Bang và Hán_Huệ_Đế_Lưu_Doanh đã qua_đời , và không có sự bắt_đầu xung_đột từ Lã_Hậu với Triệu_Đà .
['Refute']
Triệu Đà
uit_213_13_91_5_32
Bởi_vậy với tư_cách là những nhà cai_trị thực_quyền trên đất phương Nam ( thay_vì vua nhà Lê_trung_hưng ) , các chúa Nguyễn đã khôn_ngoan đón_nhận và tận_dụng cộng_đồng di_dân vùng Hoa_Nam ( chủ_yếu là những người Khách Gia , Phúc_Kiến và Quảng_Đông vốn đặc_biệt năng_động và thạo nghề kinh_doanh ) sau biến_loạn cuối thời Minh để điều_động họ khai_phá và phát_triển một loạt các đô_thị năng_động thương_mại nối dài từ Hội_An cho đến tận Hà_Tiên ngày_nay .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Lịch sử hình thành và phát triển của nhiều đô thị trên dải đất miền Nam như Thanh Hà – Bao Vinh, Phú Xuân – Huế, Hội An, Mỹ Tho, Cù lao Phố (Nông Nại đại phố), Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định, Hà Tiên... đều cơ bản bắt nguồn từ thế kỷ 17 trở đi với những cuộc di dân lớn chủ yếu từ các vùng đất thuộc xứ Thanh, xứ Nghệ, Quảng Bình và cả miền Nam Trung Quốc sau khi nhà Thanh diệt nhà Minh (xem cụ thể ở bài viết về người Minh Hương). Với một khoảng thời gian trên dưới 200 năm (1600–1800), dải đất Đàng Trong cơ bản có một nhịp độ phát triển kinh tế-xã hội năng động hơn hẳn Đàng Ngoài. Cần nhớ rằng, bên cạnh đô thị truyền thống là kinh đô Thăng Long thì Đàng Ngoài chỉ phát triển được thêm một đô thị Phố Hiến mang vai trò là đô thị vệ tinh của Thăng Long. Trong khi đó ở Đàng Trong, các chúa Nguyễn nhận biết rõ những ưu và nhược điểm của xứ mình nên dần hình thành tầm nhìn kinh tế năng động hơn hẳn các chúa Trịnh ở Đàng Ngoài và cả các vua nhà Nguyễn sau này. Bởi vậy với tư cách là những nhà cai trị thực quyền trên đất phương Nam (thay vì vua nhà Lê trung hưng), các chúa Nguyễn đã khôn ngoan đón nhận và tận dụng cộng đồng di dân vùng Hoa Nam (chủ yếu là những người Khách Gia, Phúc Kiến và Quảng Đông vốn đặc biệt năng động và thạo nghề kinh doanh) sau biến loạn cuối thời Minh để điều động họ khai phá và phát triển một loạt các đô thị năng động thương mại nối dài từ Hội An cho đến tận Hà Tiên ngày nay.
uit_213_13_91_5
Thời_Minh là thời_kỳ lịch_sử Trung_Quốc kéo_dài từ năm 1368 đến năm 1644 , trong đó triều_đại Minh được thành_lập sau khi nhà Minh đánh_bại nhà Nguyên .
['NEI']
Đàng Trong
uit_328_20_130_3_12
Do_đó có người nói " chữ_Nôm phải vừa đọc vừa đoán " , "_nôm_na là cha mách_qué " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hệ chữ Nôm cũng không có sự thống nhất do chưa được quan tâm chuẩn hoá toàn diện: có thể có nhiều chữ dùng để ghi cùng một âm tiết, hoặc ngược lại, một chữ có thể có nhiều cách đọc khác nhau. Tình trạng này còn do "tam sao thất bản", phần vì trình độ người thợ khắc chữ ngày xưa, phần vì khâu in mộc bản có chất lượng không cao (chữ bị nhòe, mất nét). Do đó có người nói "chữ Nôm phải vừa đọc vừa đoán", "nôm na là cha mách qué".
uit_328_20_130_3
Người ta đã nói rằng " để đọc chữ_Nôm , bạn cần kết_hợp việc đọc và dự_đoán " và "_nôm_na có nghĩa là cha mách_qué " .
['Support']
chữ Nôm
uit_635_37_95_2_31
Dữ_liệu gần đây nhất xuất_phát từ một cuộc điều_tra dân_số do Chính_phủ Triều_Tiên thực_hiện năm 2008 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Dữ liệu đáng tin cậy về nhân khẩu của Triều Tiên rất khó để có được. Dữ liệu gần đây nhất xuất phát từ một cuộc điều tra dân số do Chính phủ Triều Tiên thực hiện năm 2008. Kết quả được công bố năm 2011 cho rằng dân số của Triều Tiên ở mức chính xác là 25 triệu người. Mặc dù con số được làm tròn rõ ràng, nhưng nó được ước tính gần như bằng các ước tính khác - ví dụ, theo ước tính của Bộ Giáo dục và Xã hội Liên Hợp Quốc từ năm 2010 là 24.346.229 và ước tính của CIA Factbook rằng dân số của Triều Tiên năm 2012 là 24.589.122. Ngày nay, Liên Hợp Quốc ước tính dân số xấp xỉ 25,78 triệu người, xếp thứ 54 trên thế giới.
uit_635_37_95_2
Chính_phủ là cơ_quan lãnh_đạo cao nhất của mỗi quốc_gia .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_582_35_36_2_21
Trước khi có ảnh_hưởng của người châu_Âu thì các ranh_giới quốc_gia đã không phải là những điều đáng quan_tâm nhất , trong đó người Phi châu nói_chung theo các thực_tiễn trong các vùng khác của thế_giới , chẳng_hạn như ở bán_đảo Ả_Rập , mà ở đó lãnh_thổ của các nhóm dân_cư là trùng khít với khu_vực có ảnh_hưởng về quân_sự và thương_mại của họ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Chủ nghĩa thực dân đã tạo ra những hậu quả gây mất ổn định trên tất cả những điều mà các bộ tộc châu Phi ngày nay còn cảm nhận được trong hệ thống chính trị của châu Phi. Trước khi có ảnh hưởng của người châu Âu thì các ranh giới quốc gia đã không phải là những điều đáng quan tâm nhất, trong đó người Phi châu nói chung theo các thực tiễn trong các vùng khác của thế giới, chẳng hạn như ở bán đảo Ả Rập, mà ở đó lãnh thổ của các nhóm dân cư là trùng khít với khu vực có ảnh hưởng về quân sự và thương mại của họ. Sự cố tình của người châu Âu trong việc vạch ra các ranh giới xung quanh các lãnh thổ để chia tách họ ra khỏi các quyền lực khác tại thuộc địa thông thường có ảnh hưởng tới việc chia cắt các nhóm dân cư hay chính trị liền kề hoặc bắt các kẻ thù truyền thống phải sống cạnh nhau mà không có khu vực đệm giữa họ. Ví dụ, sông Congo, mặc dù nó dường như là ranh giới địa lý tự nhiên, đã có các nhóm sắc tộc sống trên hai bờ sông chia sẻ cùng một ngôn ngữ và văn hóa hay các điều gì đó tương tự. Sự phân chia đất đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô lập các nhóm sắc tộc này khỏi nhau. Những người sống ở khu vực Sahara hay Hạ Sahara là những người buôn bán xuyên châu lục này trong nhiều thế kỷ, thông thường hay vượt qua các "biên giới" mà thông thường chỉ tồn tại trên các bản đồ của người châu Âu.
uit_582_35_36_2
Trước sự ảnh_hưởng của người châu_Âu , ranh_giới quốc_gia không phải là một vấn_đề không đáng quan_tâm , và người châu_Phi nói_chung không tuân theo các thực_tế trong các khu_vực khác trên thế_giới , ví_dụ như bán_đảo Ả_Rập , nơi lãnh_thổ của các nhóm dân_cư không trùng khớp với khu_vực có ảnh_hưởng quân_sự và thương_mại của họ .
['Refute']
châu Phi
uit_217_14_24_1_32
Đoạn 3 : Từ Ta_đây ... đến Lấy yếu chống mạnh , thường đánh bất_ngờ : Hình_ảnh của vị lãnh_tụ nghĩa_quân Lam_Sơn và những khó_khăn trong buổi đầu dấy nghiệp .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Đoạn 3: Từ Ta đây... đến Lấy yếu chống mạnh, thường đánh bất ngờ: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.
uit_217_14_24_1
Các vị lãnh_tụ của phong_trào khởi_nghĩa Lam_Sơn đều là những nhân_vật tài_giỏi .
['NEI']
Bình Ngô đại cáo
uit_610_37_16_2_12
Trên thực_tế , Kim được thừa_nhận như là người giữ " vị_trí cao nhất của quốc_gia " ( tức nguyên_thủ quốc_gia ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên do Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) lãnh đạo trong vai trò Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Triều Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994. Trên thực tế, Kim được thừa nhận như là người giữ "vị trí cao nhất của quốc gia" (tức nguyên thủ quốc gia). Kế nhiệm ông là con trai ông Kim Chính Nhật (Kim Jong-il), và sau đó là cháu nội Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Các quan hệ quốc tế của nước này về sau nói chung đã được cải thiện đáng kể và đã có một cuộc gặp thượng đỉnh lịch sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, căng thẳng với Hoa Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều Tiên tiếp tục Chương trình vũ khí hạt nhân của họ. Bên cạnh đó, Triều Tiên cáo buộc Hoa Kỳ và Đại Hàn Dân quốc không thực tâm trong việc tái thống nhất hai miền Triều Tiên. Triều Tiên đã đưa ra đề xuất thành lập Liên Bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Đại Hàn Dân Quốc luôn bác bỏ đề xuất này. Theo đề xuất của Triều Tiên, 2 miền sẽ thống nhất về chính trị khi thành lập Hội đồng Liên bang trước khi thống nhất về kinh tế, nhưng phía Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc bác bỏ vì họ cho rằng là Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc mới là chính phủ hợp pháp của toàn bộ đất nước. Trong Đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân của Triều Tiên, Triều Tiên luôn đưa ra đề nghị sẽ ngừng những chương trình tên lửa - hạt nhân khi và chỉ khi Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các đồng minh chấm dứt việc "đe dọa an ninh" của nước này, đặc biệt rằng không được tập trận ở trên bán đảo Triều Tiên.
uit_610_37_16_2
Người giữ vị_trí cao nhất của quốc_gia lúc đó là ông Kim .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_404_26_67_1_22
Thành_phố Thạch_Gia_Trang ( 石家庄 ) ở tỉnh Hà_Bắc , Trung_Quốc : huyện_lỵ Chính Định ở góc nam Thạch_Gia_Trang là nơi sinh của Triệu_Đà , thời nhà Tần có tên là huyện Chân_Định quận Hằng_Sơn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Thành phố Thạch Gia Trang (石家庄) ở tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc: huyện lỵ Chính Định ở góc nam Thạch Gia Trang là nơi sinh của Triệu Đà, thời nhà Tần có tên là huyện Chân Định quận Hằng Sơn. Thị trấn Triệu Lăng Phu (赵陵铺镇) ở góc nam quận Tân Hoa (新华区) của thành phố Thạch Gia Trang có mộ tổ tiên của Triệu Đà do Hán Vũ Đế đời Tây Hán xây để vỗ về Triệu Đà, ngày nay vẫn còn bia mộ.
uit_404_26_67_1
Thành_phố Thạch_Gia_Trang không tồn_tại trong tỉnh Hà_Bắc , Trung_Quốc . Không có huyện Chính Định nằm ở góc nam của Thạch_Gia_Trang và không có thông_tin về việc đây là quê_hương của Triệu_Đà . Trong thời_kỳ nhà Tần , không có huyện Chân_Định thuộc quận Hằng_Sơn .
['Refute']
Triệu Đà
uit_188_12_77_2_22
Thu ngân_sách ước đạt 15.500 tỷ đồng , đạt 114,8% dự_toán và tăng 10,2% so với thực_hiện năm 2018 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 2019, GRDP toàn tỉnh tăng trưởng 9,03% so với năm 2018, GRDP thực tế đạt 88.258 tỉ đồng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, đạt 114,8% dự toán và tăng 10,2% so với thực hiện năm 2018. Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 24.945,44 tỷ đồng, đạt 102,5% dự toán.
uit_188_12_77_2
Không_thể khẳng_định rằng ngân_sách đạt 15.500 tỷ đồng , vì nó chưa vượt qua hoặc đạt dự_toán 114,8% và cũng chưa chắc đã tăng 10,2% so với năm trước .
['Refute']
Nghệ An
uit_601_35_87_4_21
Những người theo Kitô giáo ở châu_Phi dường_như là bảo_thủ hơn so với những người đồng tôn_giáo ở phần_lớn các nước công_nghiệp , điều này gần đây dẫn tới những rạn_nứt trong các giáo_phái , chẳng_hạn như giữa Anh giáo và Phong_trào Giám lý .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nhiều người Phi đã chuyển sang theo dạng châu Âu của Kitô giáo trong thời kỳ thuộc địa. Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX các giáo phái khác nhau của Kitô giáo đã phát triển nhanh. Một số các giáo chủ người Phi của Giáo hội Công giáo La Mã đã được nói đến như là các ứng viên cho chức vụ Giáo hoàng. Những người theo Kitô giáo ở châu Phi dường như là bảo thủ hơn so với những người đồng tôn giáo ở phần lớn các nước công nghiệp, điều này gần đây dẫn tới những rạn nứt trong các giáo phái, chẳng hạn như giữa Anh giáo và Phong trào Giám lý.
uit_601_35_87_4
Không đúng rằng những người theo Kitô giáo ở châu_Phi đều bảo_thủ hơn so với những người theo cùng tôn_giáo trong đa_số các nước công_nghiệp , điều này gần đây đang tạo ra rạn_nứt trong các giáo_phái , như giữa Anh giáo và Phong_trào Giám lý .
['Refute']
châu Phi
uit_337_21_29_7_11
Tiêu_biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " thường có trong tên phụ_nữ Việt_Nam mang nghĩa_là gì , nhầm họ ( họ Tôn và họ Tôn_Thất , họ Âu và họ Âu_Dương ) , dịch " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " , ... đã gián_tiếp chứng_minh rằng việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ thì không đủ khả_năng để biểu nghĩa đầy_đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ_Nôm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_337_21_29_7
Ngay cả người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " trong tên phụ_nữ Việt_Nam , làm sai họ ( Tôn và Tôn_Thất , Âu và Âu_Dương ) , và dịch " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " , đã cho thấy việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ không đủ để biểu_đạt đầy_đủ ý_nghĩa của tiếng Việt như chữ Hán và chữ_Nôm .
['Support']
chữ Hán
uit_592_35_56_4_22
Một_số khu_vực ở Đông_Phi , cụ_thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya , có những người_dân và thương_nhân gốc Ả_Rập và Hồi_giáo châu_Á sinh_sống từ thời Trung_Cổ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ.
uit_592_35_56_4
Khu_vực Đông_Phi , bao_gồm Zanzibar và đảo Lamu của Kenya , không có cộng_đồng người gốc Ả_Rập và Hồi_giáo châu_Á đã tồn_tại từ thời Trung_Cổ .
['Refute']
châu Phi
uit_308_20_17_4_12
Thi_ca chữ Nôm đã diễn_tả đầy_đủ mọi tình_cảm của dân_tộc Việt , khi thì hào_hùng , khi bi_ai ; khi thì trang_nghiêm , khi bỡn_cợt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kể từ thời Lê về sau số lượng sáng tác bằng chữ Nôm tăng dần trong suốt 500 năm từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Dồi dào nhất là các áng thi văn có tính cách cảm hứng, tiêu khiển, và nặng phần tình cảm. Những tác phẩm Nôm này rất đa dạng: từ Hàn luật (thơ Nôm (tiếng Việt) theo luật Đường), đến văn tế, truyện thơ lục bát, song thất lục bát, phú, hát nói, tuồng, chèo. Thi ca chữ Nôm đã diễn tả đầy đủ mọi tình cảm của dân tộc Việt, khi thì hào hùng, khi bi ai; khi thì trang nghiêm, khi bỡn cợt. Song sử liệu, nhất là chính sử cùng các văn bản hành chính của triều đình thì gần như toàn phần đều bằng chữ Hán. Ngoại lệ là những năm tồn tại ngắn ngủi của nhà Hồ (thế kỷ 15) và nhà Tây Sơn (thế kỷ 18).
uit_308_20_17_4
Những bài thơ viết bằng chữ_Nôm thể_hiện đầy_đủ các cảm_xúc của dân_tộc Việt_Nam , từ sự kiêu_hãnh đến những niềm đau_xót .
['Support']
chữ Nôm
uit_194_12_117_1_31
Ngày 27/11 , trong kỳ họp lần thứ 9 Uỷ_ban Liên_Chính phủ Công_ước UNESCO về bảo_vệ di_sản văn_hoá phi vật_thể diễn ra tại Pháp , Tổ_chức Giáo_dục Khoa_học và Văn_hoá của Liên_hiệp_quốc đã chính_thức công_nhận dân_ca ví , dặm Nghệ_Tĩnh của Việt_Nam là Di_sản văn_hoá phi vật_thể đại_diện của nhân_loại .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Ngày 27/11, trong kỳ họp lần thứ 9 Ủy ban Liên Chính phủ Công ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể diễn ra tại Pháp, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã chính thức công nhận dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
uit_194_12_117_1
Nghệ_Tĩnh là tên gọi chung cho hai tỉnh Nghệ_An và Hà_Tĩnh , nằm ở miền trung Việt_Nam .
['NEI']
Nghệ An
uit_340_21_46_2_31
Hơn một thế_kỷ sau , khi Lưu_Bang lật_đổ nhà Tần lập nhà Hán , nhà Hán mới thôn_tính được Nam_Việt ( khoảng năm 111 TCN ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Nước Nam Việt được Triệu Đà thành lập vào thế kỷ thứ III TCN, khi nhà Tần đang thống nhất chữ viết (vào thời chiến quốc, mỗi nước phát triển chữ viết khác nhau). Hơn một thế kỷ sau, khi Lưu Bang lật đổ nhà Tần lập nhà Hán, nhà Hán mới thôn tính được Nam Việt (khoảng năm 111 TCN). Cổ vật trong lăng mộ của Hán Văn Đế cho thấy chữ viết của Nam Việt khá hoàn chỉnh. Sau này, nhà sử học Lê Mạnh Thát phát hiện rằng ngay cả Hán thư cũng dùng phương ngôn của người Việt.
uit_340_21_46_2
Nhà Tần là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
chữ Hán
uit_608_37_6_4_12
Do cả hai chính_phủ này muốn phân_biệt với nhau nên họ thường gọi dân_tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân_biệt mặc_dù dân_tộc này thường được gộp chung là người Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung.
uit_608_37_6_4
Mặc_dù cho chung một nguồn_gốc nhưng các chính_phủ vẫn muốn đặt tên_riêng cho từng dân_tộc của mình để phân_biệt .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_602_35_218_2_12
Đây là tổ_chức nhà_nước nghiên_cứu về các hoạt_động pháp_lý trong chính_trị , kinh_tế và xã_hội ở châu_Phi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Africa Action Lưu trữ 2008-03-25 tại Wayback Machine Africa Action là tổ chức lâu đời nhất ở Mỹ nghiên cứu về các vấn đề của châu Phi. Đây là tổ chức nhà nước nghiên cứu về các hoạt động pháp lý trong chính trị, kinh tế và xã hội ở châu Phi.
uit_602_35_218_2
Tổ_chức này là một cơ_quan nhà_nước đặc_trách nghiên_cứu về các hoạt_động pháp_lý trong lĩnh_vực chính_trị , kinh_tế và xã_hội ở châu_Phi .
['Support']
châu Phi
uit_282_18_195_3_12
Không phủ_nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công ( Hàm_Nghi , Thành Thái , Duy_Tân ) , nhưng cũng không_thể phủ_nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu_viện ngoại_xâm , có tội với đất_nước ( Gia_Long ) hoặc hèn_nhát đầu_hàng , chấp_nhận làm tay_sai cho giặc Pháp ( Tự Đức , Đồng_Khánh , Khải_Định , Bảo_Đại ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay:
uit_282_18_195_3
Không ai phủ_nhận được sự hiện_diện của những vị vua nhà Nguyễn yêu nước và có công , song đồng_thời cũng không_thể bỏ_qua sự_thật rằng nhiều vua khác trong triều_đình đã có những hành_động thiếu trung_thực ảnh_hưởng tiêu_cực đến lịch_sử Việt_Nam .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_220_15_14_3_12
Theo Nguyễn_Lương_Bích : Những tư_tưởng chính_trị , quân_sự ưu_tú cùng nhiều quan_điểm đạo_đức , triết_học của ông đã được củng_cố và phát_triển tốt_đẹp trong thời_kỳ này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Nguyễn Lương Bích trong sách Nguyễn Trãi đánh giặc cứu nước, dựa trên văn thơ của Nguyễn Trãi để lại và một vài ghi chép của Lê Quý Đôn trong Toàn Việt thi lục (nói Nhà Hồ mất, ông về ở ẩn) và Phạm Đình Hổ trong Tang thương ngẫu lục (viết Nhà Hồ mất, ông tránh loạn ở Côn Sơn), Nguyễn Lương Bích khẳng định sau cuộc kháng chiến thất bại của Hồ Quý Ly, Nguyễn Trãi đã đi lánh nạn trong một khoảng thời gian khá dài chứ không hề bị quân Minh bắt giữ. Ông đã từng lánh ở Côn Sơn và sau đó còn chu du ở nhiều nơi khác nữa. Theo Nguyễn Lương Bích: Những tư tưởng chính trị, quân sự ưu tú cùng nhiều quan điểm đạo đức, triết học của ông đã được củng cố và phát triển tốt đẹp trong thời kỳ này. Trên cơ sở của thực tiễn cuộc sống và những kinh nghiệm chiến đấu của các thời đại, đồng thời cũng rút ra từ tư tưởng nhân nghĩa của ông, Nguyễn Trãi đã xây dựng cho mình những quan điểm đúng đắn về khởi nghĩa và chiến tranh chống xâm lược.
uit_220_15_14_3
Dựa trên những nghiên_cứu của Nguyễn_Lương_Bích , các quan_điểm triết_học , đạo_đức và chính_trị của ông đã được khẳng_định và phát_triển tốt hơn trong thời_kỳ này .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_340_21_46_4_21
Sau_này , nhà_sử_học Lê_Mạnh_Thát phát_hiện rằng ngay cả Hán thư cũng dùng phương_ngôn của người Việt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Nước Nam Việt được Triệu Đà thành lập vào thế kỷ thứ III TCN, khi nhà Tần đang thống nhất chữ viết (vào thời chiến quốc, mỗi nước phát triển chữ viết khác nhau). Hơn một thế kỷ sau, khi Lưu Bang lật đổ nhà Tần lập nhà Hán, nhà Hán mới thôn tính được Nam Việt (khoảng năm 111 TCN). Cổ vật trong lăng mộ của Hán Văn Đế cho thấy chữ viết của Nam Việt khá hoàn chỉnh. Sau này, nhà sử học Lê Mạnh Thát phát hiện rằng ngay cả Hán thư cũng dùng phương ngôn của người Việt.
uit_340_21_46_4
Không có thông_tin cho rằng sau_này , nhà_sử_học Lê_Mạnh_Thát đã khám_phá rằng Hán thư sử_dụng phương_ngôn của người Việt .
['Refute']
chữ Hán
uit_393_25_24_1_32
Tuy_nhiên theo bộ Sử_ký của Tư_Mã Thiên ( quan nhà Hán ) ( thế_kỷ 1 TCN ) lại viết rằng Tây_Âu_Lạc ( tức nước Âu_Lạc phía Tây ) bị Triệu_Đà đánh_bại ngay sau khi thái_hậu nhà Hán là Lữ_Hậu chết , Lữ_Hậu chết năm 180 TCN , vì_thế một_số sách_báo ngày_nay cũng viết Âu_Lạc sụp_đổ năm 179 TCN .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Tuy nhiên theo bộ Sử ký của Tư Mã Thiên (quan nhà Hán) (thế kỷ 1 TCN) lại viết rằng Tây Âu Lạc (tức nước Âu Lạc phía Tây) bị Triệu Đà đánh bại ngay sau khi thái hậu nhà Hán là Lữ Hậu chết, Lữ Hậu chết năm 180 TCN, vì thế một số sách báo ngày nay cũng viết Âu Lạc sụp đổ năm 179 TCN.
uit_393_25_24_1
Nhà Hán là một triều_đại của Trung_Quốc .
['NEI']
Âu Lạc
uit_217_14_24_1_11
Đoạn 3 : Từ Ta_đây ... đến Lấy yếu chống mạnh , thường đánh bất_ngờ : Hình_ảnh của vị lãnh_tụ nghĩa_quân Lam_Sơn và những khó_khăn trong buổi đầu dấy nghiệp .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Đoạn 3: Từ Ta đây... đến Lấy yếu chống mạnh, thường đánh bất ngờ: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.
uit_217_14_24_1
Phần văn_bản từ " Ta_đây ... " đến " Lấy yếu chống mạnh , thường đánh bất_ngờ " miêu_tả về sự khởi_đầu của cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và vai_trò quan_trọng của vị lãnh_tụ nghĩa_quân này .
['Support']
Bình Ngô đại cáo
uit_645_37_138_3_21
Ngoài_ra , Trung_Quốc còn là bạn_hàng kinh_tế , nhà_đầu_tư lớn của Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trung Quốc từ trước đến nay vẫn là nước có quan hệ thân thiết nhất với Triều Tiên. Trong Chiến tranh Triều Tiên, Trung Quốc đã gửi gần 1 triệu Chí nguyện quân sang giúp đỡ Triều Tiên. Ngoài ra, Trung Quốc còn là bạn hàng kinh tế, nhà đầu tư lớn của Triều Tiên. Trung Quốc cũng là thành viên của cuộc đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên.
uit_645_37_138_3
Trung_Quốc không phải là bạn_hàng kinh_tế , nhà_đầu_tư lớn của Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_317_20_65_1_32
Đọc giống như âm Hán_Việt tiêu_chuẩn : chữ " một " 沒 có nghĩa là " chìm " được mượn dùng để ghi từ " một " trong " một_mình " , chữ " tốt " 卒 có nghĩa là " binh_lính " được mượn dùng để ghi từ " tốt " trong " tốt xấu " , chữ " xương " 昌 có nghĩa là " hưng_thịnh " được mượn dùng để ghi từ " xương " trong " xương thịt " , chữ " qua " 戈 là tên gọi của một loại binh_khí được mượn dùng để ghi từ " qua " trong " hôm_qua " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Đọc giống như âm Hán Việt tiêu chuẩn: chữ "một" 沒 có nghĩa là "chìm" được mượn dùng để ghi từ "một" trong "một mình", chữ "tốt" 卒 có nghĩa là "binh lính" được mượn dùng để ghi từ "tốt" trong "tốt xấu", chữ "xương" 昌 có nghĩa là "hưng thịnh" được mượn dùng để ghi từ "xương" trong "xương thịt", chữ "qua" 戈 là tên gọi của một loại binh khí được mượn dùng để ghi từ "qua" trong "hôm qua".
uit_317_20_65_1
Hán_Việt là hệ_thống viết tắt từ Hán-Nôm , được sử_dụng trong tiếng Việt để viết các từ có nguồn_gốc từ tiếng Trung_Quốc .
['NEI']
chữ Nôm
uit_641_37_122_1_21
Sau khi cuộc Chiến_tranh Triều_Tiên kết_thúc năm 1953 , Triều_Tiên và Đại_Hàn Dân_Quốc ( Hàn_Quốc ) trên danh_nghĩa vẫn chưa có hoà_bình , do chỉ mới ký_kết hiệp_định ngừng_bắn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Sau khi cuộc Chiến tranh Triều Tiên kết thúc năm 1953, Triều Tiên và Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) trên danh nghĩa vẫn chưa có hòa bình, do chỉ mới ký kết hiệp định ngừng bắn. Cả hai nước đều tự tuyên bố là chính thể hợp pháp của toàn bộ bán đảo Triều Tiên và các đảo lân cận. Chương trình chế tạo vũ khí hạt nhân của Triều Tiên luôn gây lo ngại cho Hàn Quốc và nhiều nước láng giềng. Khi Hàn Quốc tuyên bố sẽ tấn công phủ đầu nhằm phá huỷ các cơ sở vũ khí hạt nhân nếu Triều Tiên tìm cách phát động một cuộc chiến tranh hạt nhân thì Chính phủ Triều Tiên cũng đe doạ sẽ huỷ diệt Hàn Quốc.
uit_641_37_122_1
Sau khi cuộc Chiến_tranh Triều_Tiên kết_thúc năm 1953 , Triều_Tiên và Đại_Hàn Dân_Quốc ( Hàn_Quốc ) thực_tế đã có hoà_bình , không_chỉ có hiệp_định ngừng_bắn .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_398_26_37_2_12
Lưu_Bang quyết_định không lấy chiến_tranh đối_phó với nước Nam_Việt để dân_chúng Trung_nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn_lạc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Trải qua chinh chiến, Lưu Bang đã lập được chính quyền nhà Tây Hán (202 TCN), bình định Trung Nguyên, bao gồm cả thế lực thu phục được của Hạng Vũ. Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc.
uit_398_26_37_2
Nhằm tránh mất người mất của trong thời_gian đang trải qua loạn_lạc , Lưu_Bang đã quyết_định không tạo ra cuộc_chiến với nước Nam_Việt .
['Support']
Triệu Đà
uit_637_37_99_2_12
Thành_phần dân_cư ở nước này là một trong những dân_tộc thuộc loại thuần_chủng về ngôn_ngữ và sắc_tộc nhất trên thế_giới , với chỉ một nhóm rất nhỏ thiểu_số như người Hoa và Nhật .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Nhóm dân cư chính ở Triều Tiên là người Triều Tiên. Thành phần dân cư ở nước này là một trong những dân tộc thuộc loại thuần chủng về ngôn ngữ và sắc tộc nhất trên thế giới, với chỉ một nhóm rất nhỏ thiểu số như người Hoa và Nhật. Đa số các sắc dân khác chỉ là cư trú tạm thời, chủ yếu là người Nga và dân các nước Đông Âu khác, người Hoa, và Việt Nam.
uit_637_37_99_2
Dân_tộc ở đất_nước này có đặc_điểm thuần_chủng về ngôn_ngữ và sắc_tộc hơn tất_cả các dân_tộc khác trên thế_giới , chỉ có một nhóm nhỏ thiểu_số như người Hoa và Nhật có sự đa_dạng .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_226_15_52_6_11
Triều_đình qui tội Nguyễn_Thị_Lộ giết vua , bèn bắt bà và Nguyễn_Trãi , khép hai người vào âm_mưu giết vua .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tháng 9 năm 1442, vua Lê Thái Tông đi tuần ở miền Đông. Ngày 1 tháng 9 năm 1442, sau khi nhà vua duyệt binh ở thành Chí Linh, Nguyễn Trãi đón Lê Thái Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn Sơn. Khi trở về Đông Kinh, người thiếp của Nguyễn Trãi là Nguyễn Thị Lộ theo hầu vua. Ngày 7 tháng 9 năm 1442, thuyền về đến Lệ Chi Viên thì vua bị bệnh, thức suốt đêm với Nguyễn Thị Lộ rồi mất. Các quan giấu kín chuyện này, nửa đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông Kinh mới phát tang. Triều đình qui tội Nguyễn Thị Lộ giết vua, bèn bắt bà và Nguyễn Trãi, khép hai người vào âm mưu giết vua. Ngày 19 tháng 9 năm 1442 (tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất), Nguyễn Trãi bị giết cùng người thân 3 họ, gọi là tru di tam tộc.
uit_226_15_52_6
Nguyễn_Thị_Lộ cùng với Nguyễn_Trãi đã bị triều_đình buộc_tội giết vua và sau đó bị giam_giữ để xét_xử .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_571_34_92_5_31
Israel cũng là một quốc_gia có nền kinh_tế phát_triển nhờ tinh_thần kinh_doanh dựa trên một nền công_nghiệp đa_dạng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, GDP của Nhật Bản đã vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Mỹ. Năm 1995, nền kinh tế Nhật Bản đã suýt đuổi kịp với Hoa Kỳ để trở thành nền kinh tế lớn nhất trong thế giới trong một ngày, sau khi đồng tiền Nhật Bản đạt mức cao kỷ lục 79 yên / USD. Trong khi đó từ thập niên 1980 Kinh tế Trung Quốc đã có sự lột xác ngoạn mục sau những cải cách của Đặng Tiểu Bình, và sang thế kỷ 21 GDP của Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới. 4 quốc gia Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore cũng đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, do đó những nền kinh tế này còn được mệnh danh là Bốn con hổ châu Á. Israel cũng là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhờ tinh thần kinh doanh dựa trên một nền công nghiệp đa dạng.
uit_571_34_92_5
Israel là một đất_nước có tiềm_lực phát_triển về quân_sự vững_mạnh .
['NEI']
châu Á
uit_579_35_19_3_22
Phần_đông của lục_địa được nâng lên mạnh , nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp , tạo thành nhiều thung_lũng sâu , nhiều hồ hẹp và dài .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Địa hình châu Phi khá đơn giản. Có thể coi toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Phần đông của lục địa được nâng lên mạnh, nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp, tạo thành nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài. Châu Phi có rất ít núi cao, ít đồng bằng thấp và mạng lưới sông ngòi kém phát triển.
uit_579_35_19_3
Không có hiện_tượng nổi_bật về việc nâng độ cao của lục_địa , do_đó nền đá không bị nứt vỡ và sụp_đổ , không hình_thành các thung_lũng sâu và hồ hẹp dài .
['Refute']
châu Phi
uit_634_37_88_3_31
Sudan cho rằng thay_vì chỉ_trích , cần có sự hỗ_trợ của cộng_đồng quốc_tế trong nỗ_lực bảo_vệ nhân_quyền của Chính_phủ Triều_Tiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Nhiều quốc gia đã phê phán những cáo buộc về nhân quyền của phương Tây chống lại Triều Tiên. Phái đoàn của Trung Quốc ở Liên Hợp Quốc nói rằng Triều Tiên đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc bảo vệ nhân quyền. Sudan cho rằng thay vì chỉ trích, cần có sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong nỗ lực bảo vệ nhân quyền của Chính phủ Triều Tiên. Phái đoàn của Venezuela tại Liên Hợp Quốc đã khẳng định rằng các cáo buộc của các nhà quan sát Liên Hợp Quốc chống lại Triều Tiên đã dựa trên các tiêu chí thiếu sót và không đáng tin cậy. Phái đoàn của Cuba tại Liên Hợp Quốc tuyên bố rằng những phê phán của Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc với Triều Tiên là có động cơ chính trị ngầm, những chỉ trích đó là sự áp đặt nhằm tạo áp lực cô lập một đất nước, điều này vi phạm các nguyên tắc của chính Hội đồng Nhân quyền.
uit_634_37_88_3
Chính_phủ là cơ_quan lãnh_đạo cao nhất của mỗi quốc_gia .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_276_18_143_1_22
" Trong khi triều Nguyễn có một Quốc_sử_quán làm_việc thật hiệu_quả , đã cho ra_đời những bộ sử ... lớn_lao , thì không thấy ai viện_dẫn một chỉ_dụ nào của các vua Nguyễn_quy_định những điều bất_khả đó ... " Một trong những lí_do khiến cho quan_điểm hoàn_toàn sai_lầm này được quá nhiều người tin là vì nó được lặp_đi_lặp_lại trong Sách_giáo_khoa Lịch_sử dùng trong nhà_trường : từ bậc Tiểu_học đến Trung_học_Cơ_sở và cả Trung_học_Phổ_thông .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
"Trong khi triều Nguyễn có một Quốc sử quán làm việc thật hiệu quả, đã cho ra đời những bộ sử... lớn lao, thì không thấy ai viện dẫn một chỉ dụ nào của các vua Nguyễn quy định những điều bất khả đó..."Một trong những lí do khiến cho quan điểm hoàn toàn sai lầm này được quá nhiều người tin là vì nó được lặp đi lặp lại trong Sách giáo khoa Lịch sử dùng trong nhà trường: từ bậc Tiểu học đến Trung học Cơ sở và cả Trung học Phổ thông. Các Sách giáo khoa Lịch sử lớp 4 (bài 27), lớp 7 (bài 27) và lớp 10 (bài 25) (cả ban Cơ bản lẫn Nâng cao) của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam khi viết về giai đoạn Nguyễn sơ (1802 – 1858) không bao giờ quên việc chèn thêm một đoạn có nội dung đại khái là:
uit_276_18_143_1
Sách_giáo_khoa Lịch_sử dùng trong các trường_học từ Tiểu_học đến THPT là nguồn thông_tin chính_xác và không có quan_điểm sai_lầm nào được lặp lại trong đó .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_373_22_89_2_22
Ngoài_ra còn có những người Trung_Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây bắc Trung_Quốc theo Chính_Thống_giáo với số_lượng tương_đối nhỏ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Cơ Đốc giáo: khoảng 1 đến 4% tùy nguồn, một số nhánh của đạo này được truyền rải rác vào Trung Quốc thành nhiều đợt bắt đầu từ thế kỷ thứ VIII. Ngoài ra còn có những người Trung Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây bắc Trung Quốc theo Chính Thống giáo với số lượng tương đối nhỏ.
uit_373_22_89_2
Thực_tế là không có nhiều người Trung_Quốc gốc Nga sinh_sống ở phía bắc và tây bắc Trung_Quốc theo Chính_Thống_giáo và số_lượng của họ là khá nhỏ .
['Refute']
Trung Hoa
uit_642_37_132_3_32
Tuy_nhiên , với sự nghị kỵ sâu_sắc của các bên , biện_pháp đe_doạ vũ_lực bằng các cuộc tập_trận của liên_quân Mỹ – Hàn và phát_triển các loại vũ_khí_hạt_nhân của Triều_Tiên vẫn được coi là biện_pháp hiệu_quả nhất để giữ vững lệnh ngừng_bắn từ Chiến_tranh Triều_Tiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chủ trương thống nhất bán đảo Triều Tiên thông qua đàm phán hòa bình. Phía Triều Tiên đã đề xuất phương án Liên bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Hàn Quốc không chấp nhận. Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên.
uit_642_37_132_3
Triều_Tiên là quốc_gia có khả_năng sản_xuất vũ_khí_hạt_nhân .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_229_15_81_1_31
Tư_tưởng Nguyễn_Trãi không được ông trình_bày thành một học_thuyết có hệ_thống hay chứa_đựng trong một trước_tác cụ_thể nào mà được thể_hiện rải_rác qua các tác_phẩm của ông , được phát_hiện bằng các công_trình nghiên_cứu của các nhà_khoa_học xã_hội hiện_đại .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tư tưởng Nguyễn Trãi không được ông trình bày thành một học thuyết có hệ thống hay chứa đựng trong một trước tác cụ thể nào mà được thể hiện rải rác qua các tác phẩm của ông, được phát hiện bằng các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học xã hội hiện đại. Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là sự hòa quyện, chắt lọc giữa tư tưởng Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo (trong đó Nho giáo đóng vai trò chủ yếu), có sự kết hợp chặt chẽ với hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam lúc đó.
uit_229_15_81_1
Nguyễn_Trãi ( 1380 - 1442 ) là một nhà_văn , quan_lại và danh_sĩ của triều_đình Đại_Việt thời Trần và Lê .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_640_37_118_5_12
Khu_vực ngoại_giao_đoàn có siêu_thị , trường_học , bệnh_viện , ... gần như dành riêng cho người nước_ngoài , kể_cả một cây_xăng ở gần đó ...
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Có hai sứ quán nằm cách biệt, đó là sứ quán Nga, nằm ở quận Chung-guyok, có diện tích lên đến 7ha, rộng nhất trong khối ngoại giao tại đây. Kế đến là sứ quán Trung Quốc, nằm ở quận Moranbong-guyok, rộng khoảng 5ha. Các cơ quan còn lại đều nằm ở quận Taedonggang-guyok. Sứ quán Việt Nam rộng 3 ha, rộng thứ ba trong khối ngoại giao. Khu vực ngoại giao đoàn có siêu thị, trường học, bệnh viện,... gần như dành riêng cho người nước ngoài, kể cả một cây xăng ở gần đó...
uit_640_37_118_5
Khu_vực ngoại_giao_đoàn là một khu_vực hướng đến người nước_ngoài , với sự hiện_diện của các tiện_ích như siêu_thị , trường_học , bệnh_viện và một cây_xăng gần đó .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_585_35_43_1_32
Báo_cáo phát_triển con_người của Liên_hiệp_quốc năm 2003 ( về 175 quốc_gia ) đã cho thấy các vị_trí từ 151 ( Gambia ) tới 175 ( Sierra_Leone ) đã hoàn_toàn thuộc về các nước châu_Phi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Báo cáo phát triển con người của Liên hiệp quốc năm 2003 (về 175 quốc gia) đã cho thấy các vị trí từ 151 (Gambia) tới 175 (Sierra Leone) đã hoàn toàn thuộc về các nước châu Phi.
uit_585_35_43_1
Liên_hiệp_quốc nhằm duy_trì hoà_bình và an_ninh quốc_tế , đẩy_mạnh phát_triển kinh_tế và xã_hội , giữ_gìn quyền đồng_thống , tôn_trọng các quyền cơ_bản của con_người và khuyến_khích sự hợp_tác giữa các quốc_gia .
['NEI']
châu Phi
uit_186_12_61_2_31
Sau đó hai tỉnh Nghệ_An và Hà_Tĩnh sáp_nhập lại , lấy tên là tỉnh An_Tĩnh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Sau đó hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập lại, lấy tên là tỉnh An Tĩnh.
uit_186_12_61_2
Nghệ_An là một tỉnh thuộc vùng Bắc_Trung_Bộ của Việt_Nam , có diện_tích gần 16.500 km² và dân_số khoảng 3 triệu người .
['NEI']
Nghệ An
uit_376_22_100_5_32
Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở_thành các quan lại-học giả ưu_tú gọi các tiến_sĩ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung Quốc có được là nhờ chất lượng cao của khoa cử phong kiến. Điều này dẫn tới chế độ lựa chọn nhân tài, mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các tiến sĩ. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung Quốc và các nước xung quanh.
uit_376_22_100_5
Các kì thi được tổ_chức thường_xuyên để tuyển_chọn ra người tài .
['NEI']
Trung Hoa
uit_589_35_52_1_31
Dân_cư châu_Phi có_thể nhóm một_cách thuận_tiện theo khu_vực mà họ sinh_sống ở phía bắc hay phía nam của sa_mạc Sahara ; các nhóm này được gọi là người Bắc_Phi và người Phi hạ Sahara một_cách tương_ứng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Dân cư châu Phi có thể nhóm một cách thuận tiện theo khu vực mà họ sinh sống ở phía bắc hay phía nam của sa mạc Sahara; các nhóm này được gọi là người Bắc Phi và người Phi hạ Sahara một cách tương ứng. Người Ả Rập-Berber nói tiếng Ả Rập chi phối khu vực Bắc Phi, trong khi khu vực châu Phi hạ Sahara được chi phối bởi một lượng lớn dân cư tạp nham, nói chung được nhóm cùng nhau như là 'người da đen' do nước da sẫm màu của họ. Ở đây có một sự đa dạng về các loại hình dáng cơ thể trong số những người Phi hạ Sahara—dao động từ người Masai và Tutsi, được biết đến nhờ vóc người cao lớn của họ, tới người Pygmy, là những người có tầm vóc nhỏ nhất thế giới.
uit_589_35_52_1
Châu_Phi là một châu_lục nằm ở phía tây của Ấn_Độ_Dương và phía nam của Địa_Trung_Hải .
['NEI']
châu Phi
uit_217_14_24_1_21
Đoạn 3 : Từ Ta_đây ... đến Lấy yếu chống mạnh , thường đánh bất_ngờ : Hình_ảnh của vị lãnh_tụ nghĩa_quân Lam_Sơn và những khó_khăn trong buổi đầu dấy nghiệp .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Đoạn 3: Từ Ta đây... đến Lấy yếu chống mạnh, thường đánh bất ngờ: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.
uit_217_14_24_1
Văn_bản không đề_cập đến sự khởi_đầu của cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và không miêu_tả về vai_trò của vị lãnh_tụ này .
['Refute']
Bình Ngô đại cáo
uit_367_22_66_1_32
Người Trung_Quốc thường coi hoàng_đế Trung_Quốc là bá_chủ thiên_hạ và các dân_tộc " man , di , nhung , địch " xung_quanh là chư_hầu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Người Trung Quốc thường coi hoàng đế Trung Quốc là bá chủ thiên hạ và các dân tộc "man, di, nhung, địch" xung quanh là chư hầu. Do vậy, một số quốc vương các nước xung quanh cùng với thái thú các địa phương thường phái sứ thần sang triều cống cho các Hoàng đế Trung Quốc để tỏ ý chịu sự ràng buộc của nước lớn, vua tiểu quốc chỉ có được tính chính danh khi được hoàng đế Trung Quốc phong vương. Kể từ cuối thế kỷ XIX, những quan hệ kiểu này đã không còn tồn tại nữa do Trung Quốc đã mất đi uy lực bá chủ của mình.
uit_367_22_66_1
Trung_Quốc có một lịch_sử lâu_đời , văn_hoá phong_phú và đã đóng_góp rất nhiều cho sự phát_triển của nhân_loại .
['NEI']
Trung Hoa
uit_333_21_18_2_11
Ví_dụ , chữ Lâm ( 林 , rừng nơi có nhiều cây ) có hai chữ Mộc ( 木 ) xếp_hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau ( Rừng thì có nhiều cây ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hội ý (會意文字): Để tăng thêm chữ Hán, cho đến nay người ta có nhiều phương pháp tạo nhiều chữ mới có ý nghĩa mới. Ví dụ, chữ Lâm (林, rừng nơi có nhiều cây) có hai chữ Mộc (木) xếp hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau (Rừng thì có nhiều cây). Chữ Sâm (森, rừng rậm nơi có rất nhiều cây) được tạo thành bằng cách ghép ba chữ Mộc. Còn chữ Minh (鳴, kêu, hót) được hình thành bằng cách ghép chữ Điểu (鳥, con chim) bên cạnh chữ Khẩu (口, mồm); chữ Thủ (取, cầm, nắm) được hình thành bằng cách ghép chữ Nhĩ (耳, tai) của động vật với tay (chữ Thủ 手, chữ Hựu 又).
uit_333_21_18_2
Chẳng_hạn , chữ Lâm được tạo thành bằng cách sắp_xếp hai chữ Mộc liền kề nhau , thể_hiện ý_nghĩa về rừng có nhiều cây .
['Support']
chữ Hán
uit_321_20_85_3_12
" Ma " 麻 biểu_thị phụ_âm thứ nhất " m " của phụ_âm kép " ml " , " lệ " 例 biểu_thị phụ_âm thứ hai " l " và phần vần cửa từ " mlời " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"mlời" 𠅜: "Mlời" hiện nay đã biến đổi thành "lời, nhời" ("lời" trong "lời nói"). Chữ "mlời" 𠅜 được cấu thành từ chữ "ma" 麻 (bị tỉnh lược thành "亠") và chữ "lệ" 例. "Ma" 麻 biểu thị phụ âm thứ nhất "m" của phụ âm kép "ml", "lệ" 例 biểu thị phụ âm thứ hai "l" và phần vần cửa từ "mlời".
uit_321_20_85_3
' Mlời ' được tạo thành từ phụ_âm thứ nhất là ' m ' trong chữ ' ma ' , phụ_âm thứ hai là ' l ' trong chữ ' lệ ' và phần vần có chứa âm_tiết ' ời ' .
['Support']
chữ Nôm
uit_366_22_65_2_22
Sau khi Tần_Thuỷ_Hoàng thống_nhất Trung_Quốc , lãnh_thổ đã mở_rộng tối_đa về xung_quanh , nhất_là vào thời nhà Đường , Nguyên , và Thanh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Vào thời nhà Chu, lãnh thổ Trung Quốc chỉ là vùng đất quanh Hoàng Hà. Sau khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc, lãnh thổ đã mở rộng tối đa về xung quanh, nhất là vào thời nhà Đường, Nguyên, và Thanh. Nhà Thanh thì lấy luôn các vùng đất thuộc Viễn Đông Nga và Trung Á ngày nay (phía tây Tân Cương).
uit_366_22_65_2
Lãnh_thổ không được mở_rộng tối_đa về các phương xung_quanh sau khi Tần_Thuỷ_Hoàng thống_nhất Trung_Quốc , đặc_biệt không có sự mở_rộng trong thời_kỳ nhà Đường , Nguyên và Thanh .
['Refute']
Trung Hoa
uit_388_24_40_1_32
Về năm mất của triều_đại An_Dương_Vương , các tài_liệu ghi_chép khác nhau .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Về năm mất của triều đại An Dương Vương, các tài liệu ghi chép khác nhau. Đa phần sách sử Việt Nam (Đại Việt Sử ký Toàn thư, Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục, Việt sử Tiêu án) đều chép là An Dương Vương mất nước năm 208 TCN. Sách giáo khoa của Việt Nam căn cứ vào Sử ký của Tư Mã Thiên ghi nước Âu Lạc mất năm 179 TCN. Sở dĩ như vậy vì Sử ký chép là Triệu Đà diệt nước Âu Lạc "sau khi Lã Hậu chết", mà Lã Hậu chết năm 180 TCN, do đó nước Âu Lạc mất khoảng năm 179 TCN. Truyền thuyết An Dương Vương, Nỏ Thần, và con trai Triệu Đà là Trọng Thủy ở rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử ký của Tư Mã Thiên, mặc dầu Sử ký là nguồn tư liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt Nam có được để tham khảo.
uit_388_24_40_1
Các cột mốc của lịch_sử đều được các nhà chứng_kiến ghi lại để làm hồ_sơ lưu_trữ .
['NEI']
An Dương Vương
uit_406_26_81_5_32
Lễ_hội làng Văn_Tinh được tổ_chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng_nhớ Triệu_Đà .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Truyền thuyết dân gian vùng ven thành Cổ Loa kể lại khi đi đánh An Dương Vương, Triệu Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông, nay là đoạn cuối làng Dâu (hay có tên khác là làng Lực Canh) và đầu làng Văn Tinh, nơi rất gần với ngã ba Dâu (nơi hợp lưu của sông Đuống và sông Hồng). Tương truyền, làng Văn Tinh là nơi Triệu Đà đóng đại bản doanh còn dân làng Lực Canh chỉ làm nhiệm vụ như cắt cỏ ngựa, khuân vác, phục vụ cho quân đội. Vì thế, đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.
uit_406_26_81_5
Mỗi người sau khi mất thì đều được thờ tựu tại những ngồi nhà_thơ .
['NEI']
Triệu Đà
uit_596_35_72_1_22
Sự phân_chia còn có_thể thực_hiện bằng cách chia châu_Phi nói tiếng Pháp với phần còn lại của châu_Phi , cụ_thể là các cựu thuộc địa của Anh ở miền nam và miền đông châu_Phi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Sự phân chia còn có thể thực hiện bằng cách chia châu Phi nói tiếng Pháp với phần còn lại của châu Phi, cụ thể là các cựu thuộc địa của Anh ở miền nam và miền đông châu Phi. Một cách phân chia có khuyết điểm khác nữa là sự phân chia thành những người Phi theo lối sống truyền thống với những người có lối sống hoàn toàn hiện đại. Những "người truyền thống" đôi khi lại được chia ra thành những người nuôi gia súc và những người làm nông nghiệp.
uit_596_35_72_1
Sự phân_chia châu_Phi thành hai phần , một phần nói tiếng Pháp và một phần nói tiếng Anh , không phải là một ý_tưởng thiết_thực hoặc khả_thi .
['Refute']
châu Phi
uit_324_20_118_2_22
Nếu trong sách in có dấu_chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊.
uit_324_20_118_2
Trong sách in , những dấu_chấm câu thường không do người đọc thêm vào .
['Refute']
chữ Nôm
uit_595_35_66_2_31
Các tiếng Nil-Sahara chủ_yếu sử_dụng ở Tchad , Sudan , Ethiopia , Uganda , Kenya và bắc Tanzania .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Ngữ hệ Nin-Sahara bao gồm hơn 100 thứ tiếng được khoảng 30 triệu người sử dụng. Các tiếng Nil-Sahara chủ yếu sử dụng ở Tchad, Sudan, Ethiopia, Uganda, Kenya và bắc Tanzania.
uit_595_35_66_2
Ngôn_ngữ Nil-Sahara là một nhánh của hệ ngôn_ngữ Afra-Á-Ásia.
['NEI']
châu Phi
uit_299_19_14_1_31
Vào thế_kỷ 16 , một_số người Việt di_cư lên phía bắc vào Trung_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Vào thế kỷ 16, một số người Việt di cư lên phía bắc vào Trung Quốc. Tuy đã bị ảnh hưởng Trung Hoa nhiều hơn, con cháu những người này vẫn còn nói tiếng Việt và được công nhận là một dân tộc thiểu số tại Trung Quốc.
uit_299_19_14_1
Sự phát_triển của người Việt thay_đổi theo chiều_hướng đi lên ở từng thời_kì .
['NEI']
người Việt
uit_159_11_56_1_21
Sang thời_kỳ Trịnh-Nguyễn phân_tranh , Quảng_Nam thuộc quyền cai_quản của chúa Nguyễn ( từ năm 1570 ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Sang thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh, Quảng Nam thuộc quyền cai quản của chúa Nguyễn (từ năm 1570). Hội An được nhà chúa chọn là điểm giao thương duy nhất với thế giới khi đó nên nhiều thương gia nước ngoài hay gọi vùng đất này là "Quảng Nam Quốc". Biên niên sử thời Nguyễn đã chép về giai đoạn này như sau: "Chúa ở trấn hơn 10 năm, (chúa Tiên Nguyễn Hoàng) chính sự rộng rãi, quân lệnh nghiêm trang, nhân dân đều an cư lạc nghiệp, chợ không hai giá, không có trộm cướp. Thuyền buôn các nước đến nhiều. Trấn trở nên một đô hội lớn".
uit_159_11_56_1
Quảng_Nam không thuộc quyền cai_quản của chúa Nguyễn ( từ năm 1570 ) sau khi bước sang thời_kỳ Trịnh-Nguyễn.
['Refute']
Quảng Nam
uit_639_37_113_2_32
Theo các chuyên_gia , số_từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70% .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thực tế, sau hàng chục năm bị phân liệt, ngôn ngữ của hai miền Nam Bắc đã phát triển theo hai hướng rất khác nhau. Theo các chuyên gia, số từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70%. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên khiến ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong khi đó, ngôn ngữ Hàn Quốc đã phát triển, đa dạng hơn nhiều do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài. Trong khi người Hàn Quốc có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều từ vay mượn của tiếng nước ngoài thì một số từ ngữ của người Triều Tiên lại mang tính nhạy cảm chính trị. Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng.
uit_639_37_113_2
Việc chiếm càng lớn số_lượng từ_vựng thì khả_năng sử_dụng từ trở_nên dễ_dàng hơn .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_311_20_30_1_12
Thể song_thất_lục_bát cũng lưu lại tác_phẩm Cung oán ngâm_khúc , lời_văn cầu_kỳ , hoa_mỹ nhưng thể thơ phổ_biến nhất là truyện_thơ lục_bát , trong đó phải kể Truyện_Kiều ( Nguyễn_Du ) và Lục_Vân_Tiên ( Nguyễn_Đình_Chiểu ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thể song thất lục bát cũng lưu lại tác phẩm Cung oán ngâm khúc, lời văn cầu kỳ, hoa mỹ nhưng thể thơ phổ biến nhất là truyện thơ lục bát, trong đó phải kể Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu). Văn từ truyện thơ bình dị hơn nhưng lối hành văn và ý tứ không kém sâu sắc và khéo léo. Những tác phẩm truyện Nôm khuyết danh khác như Thạch Sanh, Trê Cóc, Nhị độ mai, Phan Trần, Tấm Cám, Lưu Bình Dương Lễ, Ngư tiều y thuật vấn đáp, Nữ tú tài, Tô Công phụng sứ, tất cả được phổ biến rộng rãi khiến không mấy người Việt lại không biết vài câu, nhất là Truyện Kiều.
uit_311_20_30_1
Tuy có nhiều thể thơ phong_phú , song lục_bát lại là loại_thể thơ được ưa_chuộng nhất và đã sinh ra nhiều tác_phẩm văn_học nổi_tiếng như Truyện_Kiều và Lục_Vân_Tiên .
['Support']
chữ Nôm
uit_332_21_1_4_22
Kiểu chữ_viết được ổn_định như ngày_nay đã có từ thời_đại nhà Hán .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán, Hán tự (漢字), hay Chữ Nho, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết xuất phát từ tiếng Hán thượng cổ. Chữ Hán từ khu vực Trung Quốc sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Kiểu chữ viết được ổn định như ngày nay đã có từ thời đại nhà Hán.
uit_332_21_1_4
Không chính_xác rằng kiểu chữ_viết hiện_đại đã được ổn_định từ thời_đại nhà Hán , vì có sự tiếp_thu và phát_triển liên_tục trong suốt quá_trình lịch_sử sau_này .
['Refute']
chữ Hán
uit_189_12_101_1_12
Có bãi_tắm Cửa_Lò là khu nghỉ_mát ; Khu du_lịch biển diễn Thành , huyện Diễn_Châu - một bãi biển hoang_sơ và lãng_mạn ; khu di_tích Hồ_Chí_Minh , khu di_tích đền Cuông .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Có bãi tắm Cửa Lò là khu nghỉ mát; Khu du lịch biển diễn Thành, huyện Diễn Châu - một bãi biển hoang sơ và lãng mạn; khu di tích Hồ Chí Minh, khu di tích đền Cuông. Năm 2008, Khu du lịch Bãi Lữ được đưa vào khai thác.
uit_189_12_101_1
Ngoài bãi biển Cửa_Lò , khu du_lịch biển diễn Thành tại Diễn_Châu và khu di_tích Hồ_Chí_Minh - đền Cuông cũng là những địa_điểm du_lịch nổi_tiếng của Nghệ_An .
['Support']
Nghệ An
uit_371_22_79_2_32
Tuy có nhiều ngôn_ngữ nói khác nhau nhưng kể từ đầu thế_kỷ XX , người Trung_Quốc bắt_đầu dùng chung một chuẩn viết là " Bạch_thoại " được dựa chủ_yếu trên văn_phạm và từ_vựng của Phổ_thông thoại là ngôn_ngữ nói được dùng làm chuẩn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Người Hán nói các thứ tiếng mà các nhà ngôn ngữ học hiện đại coi là những ngôn ngữ hoàn toàn khác biệt, tuy nhiên tại Trung Quốc nhiều người coi đấy là các phương ngôn của tiếng Trung Quốc. Tuy có nhiều ngôn ngữ nói khác nhau nhưng kể từ đầu thế kỷ XX, người Trung Quốc bắt đầu dùng chung một chuẩn viết là "Bạch thoại" được dựa chủ yếu trên văn phạm và từ vựng của Phổ thông thoại là ngôn ngữ nói được dùng làm chuẩn. Ngoài ra từ hàng ngàn năm nay giới trí thức Trung Quốc dùng một chuẩn viết chung là Văn ngôn. Ngày nay Văn ngôn không còn là cách viết thông dụng nữa, tuy nhiên trong chương trình học nó vẫn tiếp tục được dạy và như vậy người Trung Quốc bình thường ở một góc độ nào đó có thể đọc hiểu được. Không như Phổ thông thoại, các ngôn ngữ nói khác chỉ được nói mà không có cách viết.
uit_371_22_79_2
Trung_Quốc là một quốc_gia nằm ở Đông Á.
['NEI']
Trung Hoa
uit_380_23_12_1_32
Đại_Nam quốc_sử diễn_ca là một áng văn_chương viết theo thể lục_bát , chép lịch_sử dân Việt từ Kinh_Dương_Vương và họ Hồng_Bàng đến hết nhà Lê .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đại Nam Quốc sử Diễn ca
Đại Nam quốc sử diễn ca là một áng văn chương viết theo thể lục bát, chép lịch sử dân Việt từ Kinh Dương Vương và họ Hồng Bàng đến hết nhà Lê.
uit_380_23_12_1
Kinh_Dương_Vương là một vị vua thần_thoại trong lịch_sử Việt_Nam .
['NEI']
Đại Nam Quốc sử Diễn ca
uit_234_15_120_3_32
Ông đã đem hết tâm_hồn , trí_tuệ , tài_năng phục_vụ lợi_ích của dân_tộc trong phong_trào khởi_nghĩa Lam_Sơn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo một tác giả hiện đại Nguyễn Lương Bích:Công lao sự nghiệp của Nguyễn Trãi rõ ràng là huy hoàng, vĩ đại, Nguyễn Trãi quả thật là anh hùng, là khí phách, là tinh hoa của dân tộc. Công lao quý giá nhất và sự nghiệp vĩ đại nhất của Nguyễn Trãi là tấm lòng yêu nước yêu dân tha thiết và sự nghiệp đánh giặc cứu nước vô cùng vẻ vang của ông. Ông đã đem hết tâm hồn, trí tuệ, tài năng phục vụ lợi ích của dân tộc trong phong trào khởi nghĩa Lam Sơn. Tư tưởng chính trị quân sự ưu tú và tài ngoại giao kiệt xuất của ông đã dẫn đường cho phong trào khởi nghĩa Lam Sơn đi tới thắng lợi. Tố chất thiên tài của Nguyễn Trãi là sản phẩm của phong trào đấu tranh anh dũng của dân tộc trong một cao điểm của lịch sử. Thiên tài ấy đã để lại một sự nghiệp lớn về nhiều mặt mà chúng ta còn phải tiếp tục tìm hiểu thêm mới có thể đánh giá đầy đủ và chính xác được. Dầu sao, nếu chỉ xét về mặt văn hóa thì cũng có thể khẳng định rằng Nguyễn Trãi đã cắm một cột mốc quan trọng trên con đường tiến lên của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực văn học.
uit_234_15_120_3
Khởi_nghĩa Lam_Sơn là phong_trào có tầm ảnh_hưởng lớn đến với đất_nước .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_580_35_26_4_12
Khí_hậu ấm và nóng phổ_biến trên khắp châu_Phi , nhưng phần_lớn là phần phía bắc được đánh_dấu bởi sự khô_cằn và nhiệt_độ cao .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất.
uit_580_35_26_4
Trên khắp châu_Phi , khí_hậu ấm và nóng là phổ_biến , nhưng đặc_biệt ở phần phía bắc , điều này gắn liền với sự khô_cằn và nhiệt_độ cao .
['Support']
châu Phi
uit_280_18_181_1_31
Cuộc cải_cách của triều Nguyễn gặp phải hạn_chế khách_quan là không hề có những hậu_thuẫn quan_trọng về xã_hội , thiếu hẳn một giai_cấp đủ năng_lực tiến_hành cải_cách .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Cuộc cải cách của triều Nguyễn gặp phải hạn chế khách quan là không hề có những hậu thuẫn quan trọng về xã hội, thiếu hẳn một giai cấp đủ năng lực tiến hành cải cách.
uit_280_18_181_1
Triều_Nguyễn là một triều_đại phong_kiến cuối_cùng của Việt_Nam , được thành_lập vào năm 1802 bởi Gia_Long ( Nguyễn_Phúc_Ánh ) .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_397_26_29_4_21
Theo truyền_thuyết thì nỏ thần của thần Kim_Quy không hoạt_động nữa sau khi bị lấy cái móng thần làm lẫy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Theo truyền thuyết ghi rằng Triệu Đà lập mưu gả con trai là Trọng Thủy cho con gái An Dương Vương là Mỵ Châu để trộm nỏ thần và bản đồ Loa Thành. Sau khi kết thông gia, cả hai lập ranh giới từ sông Bình Giang (nay là sông Đuống) trở lên phía Bắc thuộc quyền cai trị của Triệu Đà, trở về phía Nam thuộc quyền cai trị của An Dương Vương. Cần lưu ý là truyền thuyết này không có bất cứ bằng chứng lịch sử nào. Theo truyền thuyết thì nỏ thần của thần Kim Quy không hoạt động nữa sau khi bị lấy cái móng thần làm lẫy . Nếu nỏ sát thương cao có thật thì không thể hiệu quả chỉ dựa trên cái lẫy, và không thể chỉ hiệu quả đối với một cái nỏ duy nhất. Ngoài ra, trong số 436 người được khắc trên các trống đồng có 175 người cầm vũ khí (40,1%). Các loại vũ khí gồm: giáo, rìu, cung, dao găm và mộc, không có nỏ .
uit_397_26_29_4
Theo truyền_thuyết , nỏ thần của thần Kim_Quy vẫn còn hoạt_động sau khi bị lấy cái móng thần làm lẫy .
['Refute']
Triệu Đà
uit_398_26_33_2_12
Thủ_đô nước Nam_Việt lúc ấy là thành Phiên_Ngung ( thành_phố Quảng_Châu ngày_nay ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nước Nam Việt bấy giờ, bao gồm từ núi Nam Lĩnh, phía tây đến Dạ Lang, phía nam đến dãy Hoành Sơn, phía đông đến Mân Việt. Thủ đô nước Nam Việt lúc ấy là thành Phiên Ngung (thành phố Quảng Châu ngày nay).
uit_398_26_33_2
Thành Phiên_Ngung , hiện_nay được biết đến với tên gọi thành_phố Quảng_Châu , đã đóng vai_trò là thủ_đô của quốc_gia Nam_Việt .
['Support']
Triệu Đà
uit_374_22_90_1_12
Nho_giáo : không rõ số người theo , đây là tôn_giáo xuất_phát từ Khổng_Tử mà các triều_đại Trung_Quốc cố_gắng truyền_bá theo chiều_hướng có lợi cho chính_quyền , tuy_nhiên theo nhiều học_giả thì bản_chất của nó không phải như_vậy .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Nho giáo: không rõ số người theo, đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử mà các triều đại Trung Quốc cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi cho chính quyền, tuy nhiên theo nhiều học giả thì bản chất của nó không phải như vậy.
uit_374_22_90_1
Về Nho_giáo , không có con_số chính_xác về người theo , đây là một tôn_giáo có nguồn_gốc từ Khổng_Tử mà các triều_đại Trung_Quốc đã cố_gắng truyền_bá theo hướng có lợi cho chính_quyền , nhưng thực_tế của nó không phải như_vậy theo nhiều học_giả .
['Support']
Trung Hoa
uit_282_18_195_3_31
Không phủ_nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công ( Hàm_Nghi , Thành Thái , Duy_Tân ) , nhưng cũng không_thể phủ_nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu_viện ngoại_xâm , có tội với đất_nước ( Gia_Long ) hoặc hèn_nhát đầu_hàng , chấp_nhận làm tay_sai cho giặc Pháp ( Tự Đức , Đồng_Khánh , Khải_Định , Bảo_Đại ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay:
uit_282_18_195_3
Nhà Nguyễn là một triều_đại phong_kiến cuối_cùng của Việt_Nam , trị_vì từ năm 1802 đến năm 1945 .
['NEI']
Nhà Nguyễn