pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_587_35_45_4_22
Tuy_nhiên , bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu_Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ_cấp rất nhiều .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một phần của vấn đề là sự viện trợ của nước ngoài nói chung được sử dụng để khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp như bông, cacao và cà phê trong các khu vực của nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. Ví dụ, giá thành thực sự của bông trồng ở Tây Phi là nhỏ hơn khoảng một nửa giá thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân công rẻ mạt. Tuy nhiên, bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ cấp rất nhiều. Kết quả là giá cả của các mặt hàng này hiện nay chỉ xấp xỉ với giá của thập niên 1960.
uit_587_35_45_4
Giá bông của Mỹ không thấp hơn bông châu_Phi do việc trồng bông ở Mỹ không được hỗ_trợ quá mức .
['Refute']
châu Phi
uit_213_13_92_2_22
Giải_pháp mang tính " phản_loạn , li_khai " này nhằm mục_đích trước_tiên là bảo_tồn lợi_ích sống_còn của dòng_họ Nguyễn_, khi họ Trịnh về thực_quyền đã thay_thế hoàn_toàn họ Lê để cai_trị cả miền Bắc_Hà sau khi đánh_bại nhà Mạc ( 1592 ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_213_13_92_2
Tóm_lại , việc bảo_vệ lợi_ích sống_còn của gia_đình Nguyễn_trước khi họ Trịnh lên thực_quyền ở miền Bắc_Hà không có bất_kỳ yếu_tố " phản_loạn , li_khai " nào .
['Refute']
Đàng Trong
uit_334_21_19_4_22
Ví_dụ , chữ Vị_味 ( nghĩa: mùi_vị ) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên_quan đến ăn hoặc nói , còn thanh phù là chữ Vị_未 ( nghĩa: chưa , ví dụ: vị_thành_niên ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này.
uit_334_21_19_4
Chữ Vị_味 ( nghĩa : mùi_vị ) không có thanh phù là chữ Vị_未 ( nghĩa : chưa , ví_dụ : vị_thành_niên ) .
['Refute']
chữ Hán
uit_373_22_88_5_21
Nhờ vậy_mà Trung_Quốc đương_nhiên trở_thành quốc_gia Phật_giáo đông dân nhất .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Phật giáo: khoảng 8% (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung Quốc khoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo chủ yếu là Đại thừa, còn Tiểu thừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo Phật giáo Tây Tạng, chủ yếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩa có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người (50% - 80%). Nhờ vậy mà Trung Quốc đương nhiên trở thành quốc gia Phật giáo đông dân nhất.
uit_373_22_88_5
Tuy_nhiên , việc Trung_Quốc trở_thành quốc_gia Phật_giáo đông dân nhất không tự_nhiên xảy ra .
['Refute']
Trung Hoa
uit_196_13_8_3_31
Con rể Nguyễn_Kim là Trịnh_Kiểm lên thay cầm_quyền chỉ_huy quân_đội và Trịnh_Kiểm đã tìm cách loại_trừ phe_cánh của Nguyễn_Kim .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1545, Dương Chấp Nhất dâng dưa độc cho Nguyễn Kim, Kim ăn vào mà chết. Chấp Nhất bỏ trốn về nhà Mạc. Con rể Nguyễn Kim là Trịnh Kiểm lên thay cầm quyền chỉ huy quân đội và Trịnh Kiểm đã tìm cách loại trừ phe cánh của Nguyễn Kim.
uit_196_13_8_3
Nguyễn_Kim ( 1469-1545 ) là một tướng cũ của nhà Lê , ông trở_thành một trong những người đầu_tiên đứng lên chống lại sự xâm_chiếm của nhà Mạc .
['NEI']
Đàng Trong
uit_159_11_57_4_11
Mùa thu năm 1773 khi quân Tây_Sơn kéo ra Quảng_Nam , dân Quảng_Nam đã phối_hợp cùng nghĩa_quân phục_kích ở Bến Đá ( Thạch_Tân , Thăng_Hoa , Quảng_Nam ) đánh_bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn_Cửu_Thống , Nguyễn_Hữu_Sách chỉ_huy .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Đến giữa thế kỷ 17, việc triều chính xứ Đàng Trong suy đồi. Thuế thì nặng; quan lại thì lợi dụng địa vị, sinh sự làm khổ dân. Trước hoàn cảnh đó, khi phong trào Tây Sơn bùng nổ, dân Quảng Nam cũng nổi dậy. Mùa thu năm 1773 khi quân Tây Sơn kéo ra Quảng Nam, dân Quảng Nam đã phối hợp cùng nghĩa quân phục kích ở Bến Đá (Thạch Tân, Thăng Hoa, Quảng Nam) đánh bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn Cửu Thống, Nguyễn Hữu Sách chỉ huy. Nhà Tây Sơn tuy vậy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn ngủi.
uit_159_11_57_4
Quân của Chúa_Nguyễn do các tướng Nguyễn_Cửu_Thống , Nguyễn_Hữu_Sách chỉ_huy bị Tây_Sơn kéo ra Quảng_Nam , dân Quảng_Nam đã phối_hợp cùng nghĩa_quân phục_kích ở Bến Đá ( Thạch_Tân , Thăng_Hoa , Quảng_Nam ) đánh_bại vào mùa thu năm 1773 .
['Support']
Quảng Nam
uit_184_12_54_1_22
Năm 1375 , nhà Trần lập ra Diễn_Châu Lộ , chia Hoan_Châu làm 4 lộ : Nhật_Nam , Nghệ_An Nam , Nghệ_An Bắc , Nghệ_An Trung ( còn gọi là Nghệ_An Phủ ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 1375, nhà Trần lập ra Diễn Châu Lộ, chia Hoan Châu làm 4 lộ: Nhật Nam, Nghệ An Nam, Nghệ An Bắc, Nghệ An Trung (còn gọi là Nghệ An Phủ).
uit_184_12_54_1
Năm 1375 , không có sự thay_đổi nào xảy ra với khu_vực Hoàn_Châu , và không có sự hình_thành của Diễn_Châu Lộ hay 4 lộ như đã đề_cập .
['Refute']
Nghệ An
uit_328_20_130_3_22
Do_đó có người nói " chữ_Nôm phải vừa đọc vừa đoán " , "_nôm_na là cha mách_qué " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hệ chữ Nôm cũng không có sự thống nhất do chưa được quan tâm chuẩn hoá toàn diện: có thể có nhiều chữ dùng để ghi cùng một âm tiết, hoặc ngược lại, một chữ có thể có nhiều cách đọc khác nhau. Tình trạng này còn do "tam sao thất bản", phần vì trình độ người thợ khắc chữ ngày xưa, phần vì khâu in mộc bản có chất lượng không cao (chữ bị nhòe, mất nét). Do đó có người nói "chữ Nôm phải vừa đọc vừa đoán", "nôm na là cha mách qué".
uit_328_20_130_3
Không phải ai cũng đồng_ý rằng " chữ_Nôm chỉ cần đọc và đoán đồng_thời " và "_nôm_na không hoàn_toàn là cha mách_qué " .
['Refute']
chữ Nôm
uit_280_18_176_4_32
Sự thay_đổi về quan_điểm này được cho là do hiện_nay các nhà_sử_học đã có được " nguồn sử_liệu toàn_diện , phong_phú và phương_pháp tiếp_cận khách_quan , khoa_học , cộng với độ lùi thời_gian cần_thiết " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Triều Nguyễn từng bị Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) đánh giá là "chế độ quân chủ chuyên chế cực kỳ phản động" và cho rằng nhà Nguyễn đã "tăng cường bộ máy đàn áp", "bộ máy quan lại hủ lậu mục nát". Nhưng nhiều nhà sử học về sau cho rằng bộ máy quan lại trong thời kỳ đầu triều Nguyễn không thực sự hủ bại, thối nát, từ đời vua Gia Long (1802–1820) đến Minh Mạng (1820–1840), nhà Nguyễn đã "thực hiện công cuộc cải cách hành chính theo xu hướng đơn giản, hợp lý, hiệu quả, chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước". Sự hủ bại, thối nát của bộ máy quan lại nhà Nguyễn thực sự chỉ diễn ra từ đời vua Tự Đức (1847–1883) trở về sau. Sự thay đổi về quan điểm này được cho là do hiện nay các nhà sử học đã có được "nguồn sử liệu toàn diện, phong phú và phương pháp tiếp cận khách quan, khoa học, cộng với độ lùi thời gian cần thiết".
uit_280_18_176_4
Mỗi người đều có một quan_điểm riêng của bản_thân mình .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_643_37_133_4_32
Vài năm sau đó chứng_kiến một loạt các sự thù_địch , bao_gồm cả sự liên_quan của Triều_Tiên trong sự_cố đắm tàu Cheonan của Hàn_Quốc , dẫn đến kết_thúc quan_hệ ngoại_giao thân_thiện , và mối quan_tâm quốc_tế ngày_càng tăng đối_với chương_trình hạt_nhân của Triều_Tiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ hai nước trở nên tồi tệ hơn khi Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak áp dụng cách tiếp cận cứng rắn hơn và đình chỉ giao hàng viện trợ trong khi chờ Triều Tiên phi hạt nhân hóa. Năm 2009, Triều Tiên đã đáp trả bằng cách chấm dứt tất cả các thỏa thuận trước đó với miền Nam. Bình Nhưỡng đã triển khai thêm tên lửa đạn đạo và đặt quân đội trong tình trạng báo động chiến đấu đầy đủ sau khi Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ đe dọa đánh chặn một phương tiện phóng không gian Unha-2. Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên.
uit_643_37_133_4
Hạt_nhân là loại vũ_khí đang được thế_giới lên_án .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_380_23_5_1_22
Văn_bản Đại_Nam quốc_sử diễn_ca cổ nhất còn lưu lại mang mã_số VNn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đại Nam Quốc sử Diễn ca
Văn bản Đại Nam quốc sử diễn ca cổ nhất còn lưu lại mang mã số VNn. 3 của Viện Nghiên cứu Hán Nôm là ấn bản do hiệu sách Trí Trung Đường in năm 1870 với Phạm Đình Toái biên soạn, Phan Đình Thực nhuận chính và Đặng Huy Trứ là người đem in.
uit_380_23_5_1
Mã_số VNn không liên_quan đến bất_kỳ văn_bản cổ nào của Đại_Nam quốc_sử diễn_ca .
['Refute']
Đại Nam Quốc sử Diễn ca
uit_322_20_88_4_31
" Lão " 老 là thanh phù , biểu_thị phụ_âm thứ hai " l " của phụ_âm kép " sl " và phần vần của từ " sláu " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"sláu" 𦒹: "sláu" hiện nay đã biến đổi thành "sáu". Chữ này được cấu thành từ chữ "lão" và chữ "lục". "Lục" 六 là nghĩa phù, có nghĩa là "sáu". "Lão" 老 là thanh phù, biểu thị phụ âm thứ hai "l" của phụ âm kép "sl" và phần vần của từ "sláu".
uit_322_20_88_4
Mỗi từ_ngữ được câu tạo từ nhiều từ_ngữ khác nhau .
['NEI']
chữ Nôm
uit_619_37_35_3_22
Tuy_nhiên , lãnh_đạo Kim_Nhật_Thành đã xuất_hiện ngay sau đó vài giờ khi đón phái_đoàn Mông_Cổ tại sân_bay Bình_Nhưỡng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 1986, tờ báo Chosun Ilbo của Hàn Quốc đưa tin "Kim Nhật Thành bị bắn chết". Quân đội Hàn Quốc khi đó cũng khẳng định thông tin, cho biết Triều Tiên đã phát tin này trên loa phóng thanh ở biên giới. Tuy nhiên, lãnh đạo Kim Nhật Thành đã xuất hiện ngay sau đó vài giờ khi đón phái đoàn Mông Cổ tại sân bay Bình Nhưỡng.
uit_619_37_35_3
Chẳng có sự xuất_hiện của lãnh_đạo Kim_Nhật_Thành sau vài giờ để đón phái_đoàn Mông_Cổ tại sân_bay Bình_Nhưỡng .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_295_18_246_2_11
Tính theo Đế hệ thi của Minh_Mạng thì nhà Nguyễn chỉ truyền được đến chữ thứ 5 ( Vĩnh ) hết dòng thơ thứ nhất , tương_đương với thế_hệ thứ 5 kể từ các con Minh_Mạng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Trong 143 năm tồn tại kể từ khi thành lập năm 1802 đến khi sụp đổ 1945, nhà Nguyễn có 13 vị vua cai trị thuộc 7 thế hệ. Tính theo Đế hệ thi của Minh Mạng thì nhà Nguyễn chỉ truyền được đến chữ thứ 5 (Vĩnh) hết dòng thơ thứ nhất, tương đương với thế hệ thứ 5 kể từ các con Minh Mạng.
uit_295_18_246_2
Theo thống_kê , gia_phả của nhà Nguyễn dựa trên Đế hệ thi của Minh_Mạng chỉ đạt đến chữ thứ 5 ( Vĩnh ) trong dòng thơ thứ nhất , tương_đương với thế_hệ thứ 5 kể từ các con Minh_Mạng .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_211_13_90_2_22
Nhà Tây_Sơn do ba anh_em Nguyễn_Nhạc , Nguyễn_Huệ và Nguyễn_Lữ sáng_lập .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Hai triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam là nhà Tây Sơn (1778–1802) và nhà Nguyễn (1802–1945) đều có điểm chung là các triều đại được thiết lập bởi những người sinh trưởng trên đất Đàng Trong ở thế kỷ 18. Nhà Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ sáng lập. Còn nhà Nguyễn do Nguyễn Phúc Ánh, một hậu duệ trực hệ của các chúa Nguyễn (1558–1777), sáng lập sau khi đánh bại nhà Tây Sơn. Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt. Họ về cơ bản lấy đất Đàng Trong làm thủ phủ cai trị mà không phải là Thăng Long như truyền thống. Họ cũng kiểm soát một lãnh thổ rộng lớn với biên độ phát triển của các vùng miền (về kinh tế, văn hóa, sắc tộc...) lớn hơn bất cứ triều đại nào từng đóng đô ở đất Bắc Hà. Một trong những đóng góp lớn nhất của 2 triều đại này với lịch sử dân tộc Việt Nam là đã nối tiếp nhau hoàn thành công cuộc thống nhất và đồng thời mở rộng lãnh thổ đất nước sau hàng trăm năm bị chia cắt bởi các cuộc tranh giành quyền lực giữa các thế lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê sơ (1428–1527) sụp đổ.
uit_211_13_90_2
Ba anh_em Nguyễn_Nhạc , Nguyễn_Huệ và Nguyễn_Lữ không liên_quan gì đến việc thành_lập nhà Tây_Sơn .
['Refute']
Đàng Trong
uit_310_20_29_2_21
Ngược_lại_thể thơ dài như Ai tư vãn của Ngọc_Hân_Công chúa cùng thể song_thất_lục_bát trong Chinh_phụ ngâm của Đoàn_Thị_Điểm lưu_danh những nữ_sĩ biệt_tài thời trước .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thơ Hàn luật của những thế kỷ kế tiếp càng uyển chuyển, lối dùng chữ càng tài tình, hóm hỉnh như thơ của Hồ Xuân Hương hay Bà Huyện Thanh Quan. Ngược lại thể thơ dài như Ai tư vãn của Ngọc Hân Công chúa cùng thể song thất lục bát trong Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm lưu danh những nữ sĩ biệt tài thời trước. Riêng Chinh phụ ngâm được xem là một tuyệt tác, có phần trội hơn nguyên bản chữ Nho.
uit_310_20_29_2
Không có các tác_phẩm_thể thơ dài nổi_tiếng như " Ai tư vãn " của Ngọc_Hân_Công chúa và thể song_thất_lục_bát trong " Chinh_phụ ngâm " của Đoàn_Thị_Điểm .
['Refute']
chữ Nôm
uit_373_22_88_4_22
Con_số thực của số_lượng Phật_tử trên danh_nghĩa có_thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người ( 50% - 80% ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Phật giáo: khoảng 8% (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung Quốc khoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo chủ yếu là Đại thừa, còn Tiểu thừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo Phật giáo Tây Tạng, chủ yếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩa có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người (50% - 80%). Nhờ vậy mà Trung Quốc đương nhiên trở thành quốc gia Phật giáo đông dân nhất.
uit_373_22_88_4
Số_lượng Phật_tử thực_sự không vượt quá 660 triệu đến 1 tỷ người ( 50% - 80% ) , ngược_lại , nó thấp hơn .
['Refute']
Trung Hoa
uit_338_21_34_4_12
Chữ Giáp_Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú_vật và có hình_dạng rất gần với những vật thật quan_sát được .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và vẽ thành dạng chữ tượng hình, chữ mang ý nghĩa. Chữ Hán đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú vật và có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được.
uit_338_21_34_4
Chữ Hán cổ Giáp_Cốt được tạo ra bằng cách viết trên các mảnh xương thú_vật và có hình_dạng gần giống với các vật thật đã được quan_sát .
['Support']
chữ Hán
uit_586_35_45_1_21
Một phần của vấn_đề là sự viện_trợ của nước_ngoài nói_chung được sử_dụng để khuyến_khích trồng các loại cây_công_nghiệp như bông , cacao và cà_phê trong các khu_vực của nền nông_nghiệp tự_cung_tự_cấp .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một phần của vấn đề là sự viện trợ của nước ngoài nói chung được sử dụng để khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp như bông, cacao và cà phê trong các khu vực của nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. Ví dụ, giá thành thực sự của bông trồng ở Tây Phi là nhỏ hơn khoảng một nửa giá thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân công rẻ mạt. Tuy nhiên, bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ cấp rất nhiều. Kết quả là giá cả của các mặt hàng này hiện nay chỉ xấp xỉ với giá của thập niên 1960.
uit_586_35_45_1
Sự viện_trợ từ nước_ngoài không góp_phần vào vấn_đề này , và không có khuyến_khích nào để trồng các loại cây_công_nghiệp như bông , cacao và cà_phê trong các khu_vực nền nông_nghiệp tự_cung_tự_cấp .
['Refute']
châu Phi
uit_377_22_105_1_22
Trong số những thành_tựu về khoa_học của Trung_Quốc phải kể đến la_bàn , thuốc_súng , kỹ_thuật làm giấy và kỹ_thuật in_ấn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong số những thành tựu về khoa học của Trung Quốc phải kể đến la bàn, thuốc súng, kỹ thuật làm giấy và kỹ thuật in ấn. Đây được coi là tứ đại phát minh. Ngoài ra cũng phải kể đến các phát minh như bàn tính, cung tên, bàn đạp ngựa, sơn mài, bánh lái, địa chấn ký, sành sứ, tiền giấy.
uit_377_22_105_1
La_bàn , thuốc_súng , kỹ_thuật làm giấy và kỹ_thuật in_ấn không được xem là các thành_tựu quan_trọng trong khoa_học của Trung_Quốc .
['Refute']
Trung Hoa
uit_307_20_12_2_21
Hàn_Thuyên là người có công lớn phát_triển thơ Nôm thời_kỳ này với việc mở_đầu_thể Hàn luật .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Trước tác thì phải sang thời nhà Trần mới có dấu tích rõ ràng. Hàn Thuyên là người có công lớn phát triển thơ Nôm thời kỳ này với việc mở đầu thể Hàn luật. Ông cũng đặt ra quy luật bằng trắc (平/仄) cho các thanh tiếng Việt trong thơ.
uit_307_20_12_2
Hàn_Thuyên không phải là người có công lớn trong việc phát_triển thơ Nôm thời_kỳ này và không liên_quan đến việc giới_thiệu_thể Hàn luật .
['Refute']
chữ Nôm
uit_387_24_29_2_11
Sau có thần Kim_Quy hiện lên , bò quanh bò lại nhiều vòng dưới chân_thành , lại dùng kế diệt_trừ yêu_quái .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Theo truyền thuyết, thành xây nhiều lần nhưng đều đổ. Sau có thần Kim Quy hiện lên, bò quanh bò lại nhiều vòng dưới chân thành, lại dùng kế diệt trừ yêu quái. Thục An Dương Vương bèn cho xây theo dấu chân Rùa vàng. Từ đó, thành xây không đổ nữa. An Dương Vương cũng phát triển thủy binh và cho chế tạo nhiều vũ khí lợi hại, tạo lợi thế quân sự vững chắc cho Cổ Loa.
uit_387_24_29_2
Khi thần Kim_Quy xuất_hiện , nó liên_tục di_chuyển và sử_dụng chiêu_thức để tiêu_diệt quái_vật xấu_xa .
['Support']
An Dương Vương
uit_221_15_20_1_31
Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử lược thì Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Trần Trọng Kim trong Việt Nam sử lược thì Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân Lam Sơn vào năm 1420. Việt Nam sử lược, chương XIV (Mười năm đánh quân Tàu), đoạn số 6 viết: "Khi Bình Định Vương về đánh ở Lỗi Giang, thì có ông Nguyễn Trãi, vào yết kiến, dâng bài sách bình Ngô, vua xem lấy làm hay, dùng ông ấy làm tham mưu". Trước đó, đoạn số 5 viết rằng "Năm Canh Tí (1420), Bình Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi Giang".
uit_221_15_20_1
Nguyễn_Trãi ( 1380-1442 ) là một nhà_văn , nhà ngoại_giao và chiến_lược_gia xuất_sắc của Việt_Nam thời Trần và nhà Hậu_Lê đầu_tiên .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_371_22_79_1_12
Người Hán nói các thứ tiếng mà các nhà ngôn_ngữ_học hiện_đại coi là những ngôn_ngữ hoàn_toàn khác_biệt , tuy_nhiên tại Trung_Quốc nhiều người coi đấy là các phương_ngôn của tiếng Trung_Quốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Người Hán nói các thứ tiếng mà các nhà ngôn ngữ học hiện đại coi là những ngôn ngữ hoàn toàn khác biệt, tuy nhiên tại Trung Quốc nhiều người coi đấy là các phương ngôn của tiếng Trung Quốc. Tuy có nhiều ngôn ngữ nói khác nhau nhưng kể từ đầu thế kỷ XX, người Trung Quốc bắt đầu dùng chung một chuẩn viết là "Bạch thoại" được dựa chủ yếu trên văn phạm và từ vựng của Phổ thông thoại là ngôn ngữ nói được dùng làm chuẩn. Ngoài ra từ hàng ngàn năm nay giới trí thức Trung Quốc dùng một chuẩn viết chung là Văn ngôn. Ngày nay Văn ngôn không còn là cách viết thông dụng nữa, tuy nhiên trong chương trình học nó vẫn tiếp tục được dạy và như vậy người Trung Quốc bình thường ở một góc độ nào đó có thể đọc hiểu được. Không như Phổ thông thoại, các ngôn ngữ nói khác chỉ được nói mà không có cách viết.
uit_371_22_79_1
Mặc_dù các nhà ngôn_ngữ_học hiện_đại xem những ngôn_ngữ mà người Hán nói là hoàn_toàn khác_biệt , nhưng ở Trung_Quốc , nhiều người vẫn cho rằng chúng là các phương_ngôn của tiếng Trung_Quốc .
['Support']
Trung Hoa
uit_572_34_108_2_12
Nghề cá là một nguồn chủ_yếu cung_cấp thực_phẩm ở châu_Á , cụ_thể là ở Nhật_Bản .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Lâm nghiệp cũng phát triển trong phạm vi rộng của châu Á, ngoại trừ khu vực Trung và Tây Nam Á. Nghề cá là một nguồn chủ yếu cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản.
uit_572_34_108_2
Châu_Á , và riêng Nhật_Bản , dựa vào ngành công_nghiệp cá để cung_cấp thực_phẩm chính .
['Support']
châu Á
uit_580_35_26_2_31
Lục_địa này chủ_yếu nằm trong đới liên nhiệt_đới giữa chí_tuyến và chí_tuyến , do_đó có mật_độ ẩm khá thú_vị .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất.
uit_580_35_26_2
Độ_ẩm là một yếu_tố quan_trọng của không_khí .
['NEI']
châu Phi
uit_575_34_144_1_32
Hồi_giáo khởi_nguyên ở bán_đảo Ả_Rập , do Mumhammad ( sinh năm 570 , mất năm 632 Công_nguyên_) - người Mecca , Ả_Rập_Saudi , sáng_lập , là một vị thần giáo .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Hồi giáo khởi nguyên ở bán đảo Ả Rập, do Mumhammad (sinh năm 570, mất năm 632 Công nguyên) - người Mecca, Ả Rập Saudi, sáng lập, là một vị thần giáo. Medina và Mecca là thánh địa của Hồi giáo, Kinh Qur’an là kinh điển tối cao.
uit_575_34_144_1
Hồi_giáo là một tôn_giáo lớn và phổ_biến của các nước Trung_Đông .
['NEI']
châu Á
uit_587_35_45_2_21
Tuy_nhiên , cũng vào thời_gian này thì các nước công_nghiệp lại theo_đuổi chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một phần của vấn đề là sự viện trợ của nước ngoài nói chung được sử dụng để khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp như bông, cacao và cà phê trong các khu vực của nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. Ví dụ, giá thành thực sự của bông trồng ở Tây Phi là nhỏ hơn khoảng một nửa giá thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân công rẻ mạt. Tuy nhiên, bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ cấp rất nhiều. Kết quả là giá cả của các mặt hàng này hiện nay chỉ xấp xỉ với giá của thập niên 1960.
uit_587_35_45_2
Tuy_nhiên , trong thời_gian này , các nước công_nghiệp không đang áp_dụng chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này .
['Refute']
châu Phi
uit_342_21_52_4_11
Tiếng Hán là thứ ngôn_ngữ khó , dùng chữ Hán để viết tiếng Triều_Tiên trở_nên phức_tạp , cho_nên các học_giả người Triều_Tiên đã tìm cách cải_biến chữ Hán để phù_hợp với âm đọc của tiếng Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán.
uit_342_21_52_4
Việc sử_dụng chữ Hán để viết tiếng Triều_Tiên trở_nên phức_tạp do Tiếng Hán là một ngôn_ngữ khó , do_đó các học_giả người Triều_Tiên đã cố_gắng thay_đổi chữ Hán để phù_hợp với âm_thanh của tiếng Triều_Tiên .
['Support']
chữ Hán
uit_317_20_67_1_21
Đọc giống như âm Hán_Việt cổ : chữ " keo " 膠 ( " keo " trong " keo dán " , âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " giao " ) được dùng để ghi lại từ " keo " trong " keo_kiệt " , chữ " búa " 斧 ( " búa " trong " cái búa " , âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " phủ " ) được dùng để ghi lại từ " búa " trong " chợ_búa " ( " búa " trong " chợ_búa " là âm Hán_Việt cổ của chữ " phố " 鋪 ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Đọc giống như âm Hán Việt cổ: chữ "keo" 膠 ("keo" trong "keo dán", âm Hán Việt tiêu chuẩn là "giao") được dùng để ghi lại từ "keo" trong "keo kiệt", chữ "búa" 斧 ("búa" trong "cái búa", âm Hán Việt tiêu chuẩn là "phủ") được dùng để ghi lại từ "búa" trong "chợ búa" ("búa" trong "chợ búa" là âm Hán Việt cổ của chữ "phố" 鋪).
uit_317_20_67_1
Không phải tất_cả các từ trong tiếng Việt được viết bằng chữ Hán có cách phát_âm giống như âm Hán_Việt cổ .
['Refute']
chữ Nôm
uit_409_26_103_2_11
Đại_Việt_Sử ký Toàn thư chép y_nguyên như truyền_thuyết cho rằng sau khi chiếm được Âu_Lạc , Thuỷ thấy vợ chết bèn chết theo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Sử cũ theo cách nói của truyền thuyết về chuyện nỏ thần và việc làm rể của Trọng Thủy nhằm đánh cắp nỏ thần, quyết định việc mất còn của Âu Lạc. Đại Việt Sử ký Toàn thư chép y nguyên như truyền thuyết cho rằng sau khi chiếm được Âu Lạc, Thủy thấy vợ chết bèn chết theo. Tuy nhiên, cũng Đại Việt Sử ký Toàn thư, lại chép con Thủy là Triệu Hồ nối ngôi Triệu Đà năm 137 TCN, Hồ chết năm 125 TCN thọ 52 tuổi, tức là sinh năm 176 TCN, sau khi Thủy chết tới 33 năm. Như vậy các sử gia phong kiến đã nhầm lẫn tình tiết này.
uit_409_26_103_2
Theo Đại_Việt_Sử ký Toàn thư , sau khi chiếm được Âu_Lạc , Thuỷ nhìn thấy vợ đã qua_đời và tự_tạo vẻ chết đi theo .
['Support']
Triệu Đà
uit_374_22_91_1_31
Hồi_giáo : 1% đến 2% , có ở Tân_Cương và các vùng có người dân_tộc_thiểu_số theo Hồi_giáo sinh_sống rải_rác .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Hồi giáo: 1% đến 2%, có ở Tân Cương và các vùng có người dân tộc thiểu số theo Hồi giáo sinh sống rải rác. Đạo này phát triển mạnh vào thời nhà Nguyên (1271-1368).
uit_374_22_91_1
Tân_Cương là một tỉnh tại Trung_Quốc , nằm ở phía đông bắc của quốc_gia này .
['NEI']
Trung Hoa
uit_278_18_155_1_21
Năm 1442 thời Lê_Thái_Tông , “ Nguyễn_Trực , Nguyễn_Như_Đỗ , Lương_Như_Hộc ba người đỗ tiến_sĩ cập đệ ; bọn Trần_Văn_Huy 7 người đỗ tiến_sĩ xuất_thân ; bọn Ngô_Sĩ_Liên 23 người đỗ tiến_sĩ đồng xuất_thân … ” .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1442 thời Lê Thái Tông, “Nguyễn Trực, Nguyễn Như Đỗ, Lương Như Hộc ba người đỗ tiến sĩ cập đệ; bọn Trần Văn Huy 7 người đỗ tiến sĩ xuất thân; bọn Ngô Sĩ Liên 23 người đỗ tiến sĩ đồng xuất thân…”.
uit_278_18_155_1
Không có ai đỗ tiến_sĩ cấp đệ trong kỳ thi do Lê_Thái_Tông tổ_chức vào năm 1442 , chỉ có bảy người của bọn Trần_Văn_Huy và hai_mươi ba người của bọn Ngô_Sĩ_Liên đỗ tiến_sĩ xuất_thân .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_306_20_7_2_22
Chữ âm 音 có nghĩa là " tiếng " như trong từ âm_thanh , âm giọng , liên_tưởng đến " tiếng_nói " hay " ngôn_ngữ " , nên có_thể Quốc_âm còn có nghĩa là " tiếng_nói của đất_nước " , ám_chỉ tới tiếng Việt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Từ Nôm: 喃,諵Tên gọi Quốc âm (國音) được các thi hào sử dụng để đặt tên cho các tác phẩm bằng chữ Nôm như Quốc âm Thi tập, Hồng Đức Quốc âm Thi tập. Chữ âm 音 có nghĩa là "tiếng" như trong từ âm thanh, âm giọng, liên tưởng đến "tiếng nói" hay "ngôn ngữ", nên có thể Quốc âm còn có nghĩa là "tiếng nói của đất nước", ám chỉ tới tiếng Việt. Một tác phẩm bằng chữ Nôm khác là Bạch Vân quốc ngữ thi tập, sử dụng từ "Quốc ngữ" (國語). Do vậy từ lâu chữ Nôm đã được người đương thời coi là ”chữ viết tiếng Việt”, hay chính là ”chữ Quốc ngữ” của tiếng Việt lúc đó (khác với "chữ Quốc ngữ" hiện nay là chữ Latinh).
uit_306_20_7_2
Quốc_âm không có nghĩa là " tiếng_nói của đất_nước " và không liên_quan gì đến tiếng Việt .
['Refute']
chữ Nôm
uit_350_22_21_1_21
Triều_đại đầu_tiên theo các thư_tịch lịch_sử Trung_Quốc là nhà Hạ ; tuy_nhiên chưa có bằng_chứng khảo_cổ_học kiểm_chứng được sự tồn_tại của triều_đại này ( khi Trung_Quốc tăng_trưởng kinh_tế và cải_cách chính_trị đồng_thời có đủ nhân_lực và trí_lực để theo_đuổi mạnh_mẽ hơn nhằm minh_chứng về một lịch_sử cổ_đại , có một_số di_chỉ đá mới được đưa ra cũng như một_vài bằng_chứng được gom lại theo thời_gian , thể_hiện rõ bản_sắc , sự thuần_nhất và niềm tự_hào dân_tộc , hay nói cách khác là thể_hiện chủ_nghĩa dân_tộc và chủ_nghĩa đại Hán tộc ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Triều đại đầu tiên theo các thư tịch lịch sử Trung Quốc là nhà Hạ; tuy nhiên chưa có bằng chứng khảo cổ học kiểm chứng được sự tồn tại của triều đại này (khi Trung Quốc tăng trưởng kinh tế và cải cách chính trị đồng thời có đủ nhân lực và trí lực để theo đuổi mạnh mẽ hơn nhằm minh chứng về một lịch sử cổ đại, có một số di chỉ đá mới được đưa ra cũng như một vài bằng chứng được gom lại theo thời gian, thể hiện rõ bản sắc, sự thuần nhất và niềm tự hào dân tộc, hay nói cách khác là thể hiện chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa đại Hán tộc). Triều đại đầu tiên chắc chắn tồn tại là nhà Thương, định cư dọc theo lưu vực Hoàng Hà, vào khoảng thế kỷ XVIII đến thế kỷ XII TCN. Nhà Thương bị nhà Chu lật đổ (thế kỷ XII đến thế kỷ V TCN), đến lượt nhà Chu lại bị yếu dần do mất quyền cai quản các lãnh thổ nhỏ hơn cho các công hầu bá tước; cuối cùng, vào thời Xuân Thu, nhiều nước chư hầu đã trỗi dậy và liên tiếp giao chiến, và chỉ coi triều đình nhà Chu là trung tâm quyền lực trên danh nghĩa. Cuối cùng Tần Thủy Hoàng đã thâu tóm tất cả các quốc gia và tự xưng là hoàng đế vào năm 221 TCN, lập ra nhà Tần, quốc gia Trung Quốc thống nhất về thể chế chính trị, chữ viết và có một ngôn ngữ chính thống đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc.
uit_350_22_21_1
Không có bằng_chứng khảo_cổ_học nào kiểm_chứng được sự tồn_tại của triều_đại đầu_tiên trong lịch_sử Trung_Quốc , được gọi là nhà Hạ .
['Refute']
Trung Hoa
uit_639_37_113_6_22
Điều này khiến ngôn_ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng_giềng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thực tế, sau hàng chục năm bị phân liệt, ngôn ngữ của hai miền Nam Bắc đã phát triển theo hai hướng rất khác nhau. Theo các chuyên gia, số từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70%. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên khiến ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong khi đó, ngôn ngữ Hàn Quốc đã phát triển, đa dạng hơn nhiều do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài. Trong khi người Hàn Quốc có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều từ vay mượn của tiếng nước ngoài thì một số từ ngữ của người Triều Tiên lại mang tính nhạy cảm chính trị. Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng.
uit_639_37_113_6
Điều đó đã không làm thay_đổi số_lượng ngôn_ngữ tiếng Anh ở miền Bắc và cả nước láng_giềng .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_282_18_195_2_12
Mặt_khác , cũng cần phân_biệt rõ giữa thời_kỳ " chúa Nguyễn " ( có công mở_mang bờ_cõi ) và thời_kỳ " vương_triều Nguyễn " ( có lỗi làm đất_nước trì_trệ ) để không lẫn_lộn công – tội giữa 2 giai_đoạn khác nhau này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay:
uit_282_18_195_2
Cần phải phân_biệt rõ giữa hai giai_đoạn khác nhau , thời_kỳ " chúa Nguyễn " và thời_kỳ " vương_triều Nguyễn " , để đánh_giá đúng vai_trò và đóng_góp của nhà Nguyễn trong lịch_sử Việt_Nam .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_214_13_92_6_32
Việc họ Nguyễn đặt chế_độ cai_trị thực_quyền trên dải đất này ( mặc_dù về danh_nghĩa vẫn thần_phục nhà Lê_Trung_Hưng ) đã khích_lệ những cuộc di_dân lớn không_chỉ của Việt tộc mà_còn của một bộ_phận không nhỏ người vùng Nam Trung_Quốc sau cuộc chuyển_giao quyền_lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_214_13_92_6
Nam Trung_Quốc là một khu_vực ở phía nam của Trung_Hoa , bao_gồm các tỉnh và địa_phương nằm ở miền nam và trung_tâm của Trung_Quốc .
['NEI']
Đàng Trong
uit_344_21_55_6_11
Cả hai loại chữ này trải qua nhiều lần chỉnh_lý và hoàn_thiện mới trở_thành chữ_viết ngày_nay ở Nhật .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán du nhập vào Nhật Bản thông qua con đường Triều Tiên. Chữ Hán ở Nhật được gọi là Kanji (漢字 Hán tự) và được du nhập vào Nhật theo con đường giao lưu buôn bán giữa Nhật và Triều Tiên vào khoảng thế kỷ thứ IV, V. Tiếng Nhật cổ đại vốn không có chữ viết, nên khi chữ Hán du nhập vào Nhật, người Nhật dùng chữ Hán để viết tiếng nói của họ. Dạng chữ đầu tiên người Nhật sáng tạo từ chữ Hán để viết tiếng Nhật là chữ Man-yogana (萬葉假名 Vạn Diệp Giả Danh). Hệ thống chữ viết này dựa trên chữ Hán và khá phức tạp. Man-yogana được đơn giản hóa thành Hiragana ひらがな (平假名 Bình Giả Danh) và Katakana カタカナ (片假名 Phiến Giả Danh). Cả hai loại chữ này trải qua nhiều lần chỉnh lý và hoàn thiện mới trở thành chữ viết ngày nay ở Nhật. Tiếng Nhật hiện đại được viết bằng ba loại ký tự:
uit_344_21_55_6
Cả hai loại chữ này đã trải qua quá_trình sửa_đổi và hoàn_thiện nhiều lần để trở_thành hệ_thống chữ_viết ngày_nay ở Nhật .
['Support']
chữ Hán
uit_606_36_18_4_22
Điều này chủ_yếu là do sự thiếu thống_nhất giữa Triều_Tiên và Nhật_Bản về vấn_đề đặt tên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_606_36_18_4
Tuyên_bố rằng nguyên_nhân chính của hiện_tượng này không có liên_quan đến sự thiếu thống_nhất giữa Triều_Tiên và Nhật_Bản về vấn_đề đặt tên .
['Refute']
biển Nhật Bản
uit_215_14_5_1_12
Chu_Nguyên_Chương , người sáng_lập ra nhà Minh là người Hào_Châu , xưa thuộc đất Ngô , đó là đất tổ của nhà Minh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra nhà Minh là người Hào Châu, xưa thuộc đất Ngô, đó là đất tổ của nhà Minh. Năm 1356, Chu Nguyên Chương xưng Ngô Quốc Công, 8 năm sau ông cải xưng Ngô Vương. Bởi vậy Ngô ở đây vừa là tước hiệu của Chu Nguyên Chương, vừa là nguồn gốc, quê cha đất tổ của Chu Nguyên Chương. Bình Ngô là bình tận gốc gác, giống nòi của giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh.
uit_215_14_5_1
Nhà Minh có nguồn_gốc từ Hào_Châu , nơi sinh_sống và ra_đời của Chu_Nguyên_Chương - người sáng_lập ra nhà Minh .
['Support']
Bình Ngô đại cáo
uit_394_26_12_1_21
Năm 218 trước Công_Nguyên , Tần_Thuỷ_Hoàng sai Đồ_Thư ( 屠睢 ) làm chủ tướng , chỉ_huy 50 vạn quân đi bình_định miền Lĩnh_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Năm 218 trước Công Nguyên, Tần Thủy Hoàng sai Đồ Thư (屠睢) làm chủ tướng, chỉ huy 50 vạn quân đi bình định miền Lĩnh Nam. Khi Đồ Thư chiếm được vùng đất Lĩnh Nam, Tần Thủy Hoàng lập nên ba quận là Nam Hải (Quảng Đông), Quế Lâm (đông bắc Quảng Tây) và Tượng quận. Đồ Thư chiếm được nhiều đất đai nhưng cuối cùng bị tử trận.
uit_394_26_12_1
Năm 218 trước Công_Nguyên , Tần_Thuỷ_Hoàng không chọn Đồ_Thư làm chủ tướng để chỉ_huy 50 vạn quân đi bình_định miền Lĩnh_Nam .
['Refute']
Triệu Đà
uit_609_37_10_1_32
Thời_kỳ Nhật_Bản thống_trị Triều_Tiên ( 1905 – 1945 ) chấm_dứt cùng với Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Bắc_Triều_Tiên được Liên_bang Xô_Viết ủng_hộ thành_lập chính_quyền xã_hội_chủ_nghĩa miền Bắc từ vĩ_tuyến 38 và Hoa_Kỳ giúp_đỡ thành_lập chính_quyền tư_bản ở miền Nam vĩ_tuyến 38 , nhưng Hoa_Kỳ và Xô_Viết không_thể đồng_thuận về việc áp_dụng Đồng uỷ_trị ở Triều_Tiên và chính_quyền miền bắc từ_chối không tiến_hành cuộc tổng_tuyển_cử thống_nhất trong cả nước ( do_đó tổng_tuyển_cử chỉ có_thể được tổ_chức ở miền nam ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905–1945) chấm dứt cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc Triều Tiên được Liên bang Xô Viết ủng hộ thành lập chính quyền xã hội chủ nghĩa miền Bắc từ vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập chính quyền tư bản ở miền Nam vĩ tuyến 38, nhưng Hoa Kỳ và Xô Viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên và chính quyền miền bắc từ chối không tiến hành cuộc tổng tuyển cử thống nhất trong cả nước (do đó tổng tuyển cử chỉ có thể được tổ chức ở miền nam). Điều này dẫn tới việc thành lập các chính phủ riêng biệt ở miền bắc và miền nam, mỗi bên đều tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp của toàn bộ lãnh thổ bán đảo Triều Tiên.
uit_609_37_10_1
Nhật_Bản là quốc_gia có sự phát_triển về kinh_tế và khoa_học nghiên_cứu .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_591_35_56_1_31
Một_số nhóm người Ethiopia và Eritrea ( tương_tự như Amhara và Tigray , gọi chung là người " Habesha " ) có tổ_tiên là người Semit ( Sabaea ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ.
uit_591_35_56_1
Người Habesha là một thuật_ngữ được sử_dụng để chỉ nhóm người đặc_biệt tại Ethiopia và Eritrea .
['NEI']
châu Phi
uit_182_12_41_3_32
Các huyện phía Tây có mật_độ trên_dưới 50 người / km² như : Quỳ_Châu , Con_Cuông , Kỳ_Sơn , Tương_Dương , Quế_Phong đều có mật_độ dân_số rất thấp , nguyên_nhân là do địa_hình hiểm_trở , khí_hậu khắc_nghiệt , giao_thông khó_khăn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km². Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km², nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km² như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Diễn Châu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Việt Nam có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2021 đạt 33%.
uit_182_12_41_3
Nghệ_an là tỉnh có đầy_đủ các mùa trong năm .
['NEI']
Nghệ An
uit_320_20_82_2_12
Trong chữ_Nôm hợp thể để biểu_thị các phụ_âm kép người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Tiếng Việt hiện đại không có phụ âm kép nhưng trong tiếng Việt từ giai đoạn trung đại trở về trước thì lại có phụ âm kép. Trong chữ Nôm hợp thể để biểu thị các phụ âm kép người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù. Nếu dùng hai chữ làm thanh phù thì một chữ sẽ dùng để biểu thị phụ âm thứ nhất của phụ âm kép, chữ còn lại biểu thị phụ âm thứ hai của phụ âm kép. Ví dụ:
uit_320_20_82_2
Chữ_Nôm sử_dụng một loại thanh phù trên một hoặc hai chữ để biểu_thị các phụ_âm ghép lại .
['Support']
chữ Nôm
uit_328_20_136_1_22
Cũng giống như chữ Hán , chữ_Nôm là chữ biểu ý , có khả_năng biểu nghĩa rõ_ràng hơn , tránh đồng_âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chữ Quốc_ngữ chỉ có_thể biểu âm ( đặc_biệt là tên người Việt hay tên địa_danh ở Việt_Nam ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Cũng giống như chữ Hán, chữ Nôm là chữ biểu ý, có khả năng biểu nghĩa rõ ràng hơn, tránh đồng âm khác nghĩa và hiểu sai nghĩa do chữ Quốc ngữ chỉ có thể biểu âm (đặc biệt là tên người Việt hay tên địa danh ở Việt Nam). Ví dụ: "năm" viết theo chữ Nôm có hai chữ là 𢆥 ("năm" trong "ngày tháng năm", chữ 南 (nam) gợi âm, chữ 年 (niên) gợi nghĩa) và 𠄼 ("năm" trong "số 5", chữ 南 (nam) gợi âm, chữ 五 (ngũ) gợi nghĩa).
uit_328_20_136_1
Chữ_Nôm không đảm_bảo giải_quyết hoàn_toàn sự đồng_âm khác nghĩa và sự hiểu lầm do chữ Quốc_ngữ chỉ có_thể biểu âm , và việc đặt tên người Việt và các địa_danh ở Việt_Nam cũng không phụ_thuộc hoàn_toàn vào chữ_Nôm .
['Refute']
chữ Nôm
uit_394_26_13_3_22
Nam_Hải gồm bốn huyện Bác La , Long_Xuyên , Phiên_Ngung và Yết_Dương ; trong đó huyện Long_Xuyên có vị_trí quan_trọng nhất về địa_lý và quân_sự , được giao dưới quyền Triệu_Đà làm Huyện_lệnh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Tần Thủy Hoàng sai Nhâm Ngao (壬嚣) cùng Triệu Đà đến cai trị vùng Lĩnh Nam. Nhâm Ngao làm Quận úy quận Nam Hải. Nam Hải gồm bốn huyện Bác La, Long Xuyên, Phiên Ngung và Yết Dương; trong đó huyện Long Xuyên có vị trí quan trọng nhất về địa lý và quân sự, được giao dưới quyền Triệu Đà làm Huyện lệnh.
uit_394_26_13_3
Không có bốn huyện là Bác La , Long_Xuyên , Phiên_Ngung và Yết_Dương tại Nam_Hải ; và huyện Long_Xuyên không đóng vai_trò quan_trọng nhất về địa_lý và quân_sự , không được giao cho Triệu_Đà làm Huyện_lệnh .
['Refute']
Triệu Đà
uit_230_15_87_1_31
Mệnh_trời : Nguyễn_Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo_hoá sinh ra muôn vật .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Mệnh trời: Nguyễn Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do mệnh trời sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là hạnh phúc, ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân.
uit_230_15_87_1
Nguyễn_Trãi ( 1380-1442 ) là một nhà_văn , nhà ngoại_giao và tư_tưởng lớn của Việt_Nam trong lịch_sử .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_219_15_12_2_12
Trương_Phụ tức_giận , muốn đem Nguyễn_Trãi giết đi nhưng Thượng_thư Hoàng_Phúc tiếc tài Nguyễn_Trãi , tha cho và giam_lỏng ở Đông_Quan , không cho đi đâu ... Ông lòng giận quân Minh tham độc , muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu , bèn trốn đi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Phan Huy Chú trong sách Lịch triều hiến chương loại chí, sau khi ra hàng quân Minh, Trương Phụ muốn dụ dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn Trãi từ chối. Trương Phụ tức giận, muốn đem Nguyễn Trãi giết đi nhưng Thượng thư Hoàng Phúc tiếc tài Nguyễn Trãi, tha cho và giam lỏng ở Đông Quan, không cho đi đâu... Ông lòng giận quân Minh tham độc, muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu, bèn trốn đi. Đêm ngủ ở quán Trấn Vũ cầu mộng, được thần báo cho tên họ Lê Thái Tổ, bèn vào Lam Sơn tham gia khởi nghĩa.
uit_219_15_12_2
Sau khi bị giam_giữ tại Đông_Quan bởi Thượng_thư Hoàng_Phúc , Nguyễn_Trãi trốn khỏi nơi giam_giữ của mình vì ông muốn tìm_kiếm một vị chân chúa để thờ .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_319_20_78_1_21
" khói " 𤌋 : chữ này được cấu_thành từ chữ "_hoả " 火 và chữ " khối " 塊 bị tỉnh_lược một phần ( tỉnh_lược bộ " thổ " 土 ở bên trái chữ " khối " 塊 ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"khói" 𤌋: chữ này được cấu thành từ chữ "hỏa" 火 và chữ "khối" 塊 bị tỉnh lược một phần (tỉnh lược bộ "thổ" 土 ở bên trái chữ "khối" 塊). "Hỏa" 火 có nghĩa là lửa, gợi ý nghĩa của chữ ghép (lửa cháy tạo ra khói), "khối" 塊 gợi âm đọc của chữ ghép.
uit_319_20_78_1
Từ " khói " 𤌋 không được tạo thành bởi một chữ duy_nhất , mà là sự kết_hợp của hai chữ "_hoả " 火 và " khối " 塊 sau khi đã tỉnh_lược một phần bộ " thổ " 土 ở bên trái của chữ " khối " 塊 .
['Refute']
chữ Nôm
uit_280_18_179_1_32
Theo Nguyễn_Quang_Trung_Tiến ( Trường Đại_học Khoa_học Huế ) , đối_với những đề_xướng cải_cách , thái_độ của nhà Nguyễn là tiếp_nhận các điều_trần chứ không quay lưng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Theo Nguyễn Quang Trung Tiến (Trường Đại học Khoa học Huế), đối với những đề xướng cải cách, thái độ của nhà Nguyễn là tiếp nhận các điều trần chứ không quay lưng. Vua Tự Đức và triều thần dường như đã đọc không bỏ sót một bản điều trần nào của các nhà cải cách gửi về Huế;... đồng thời đã tổ chức thực hiện việc cải cách ở một số lĩnh vực. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã thất bại trong việc cải cách, những công việc tiến hành chưa nhiều và không đồng bộ, không thể tạo ra một cuộc cải cách thực sự như "Minh Trị Duy tân" ở Nhật Bản, để rồi dang dở bất thành. Những nguyên nhân cơ bản là:
uit_280_18_179_1
Thái_độ là yếu_tố rất quan_trọng trong công_việc nó quyết_định đến hiệu_quả công_việc .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_308_20_17_4_32
Thi_ca chữ Nôm đã diễn_tả đầy_đủ mọi tình_cảm của dân_tộc Việt , khi thì hào_hùng , khi bi_ai ; khi thì trang_nghiêm , khi bỡn_cợt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kể từ thời Lê về sau số lượng sáng tác bằng chữ Nôm tăng dần trong suốt 500 năm từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Dồi dào nhất là các áng thi văn có tính cách cảm hứng, tiêu khiển, và nặng phần tình cảm. Những tác phẩm Nôm này rất đa dạng: từ Hàn luật (thơ Nôm (tiếng Việt) theo luật Đường), đến văn tế, truyện thơ lục bát, song thất lục bát, phú, hát nói, tuồng, chèo. Thi ca chữ Nôm đã diễn tả đầy đủ mọi tình cảm của dân tộc Việt, khi thì hào hùng, khi bi ai; khi thì trang nghiêm, khi bỡn cợt. Song sử liệu, nhất là chính sử cùng các văn bản hành chính của triều đình thì gần như toàn phần đều bằng chữ Hán. Ngoại lệ là những năm tồn tại ngắn ngủi của nhà Hồ (thế kỷ 15) và nhà Tây Sơn (thế kỷ 18).
uit_308_20_17_4
Những bài thơ của người Việt sáng_tác đều mang đậm tính dân_tộc .
['NEI']
chữ Nôm
uit_350_22_14_3_31
Bình_thường , trong văn_cảnh kinh_tế hay kinh_doanh , " Đại_Trung_Hoa địa khu " dùng để chỉ Đại_lục Trung_Quốc , Hồng_Kông , Ma_Cao và Đài_Loan .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung Quốc bản thổ, hoặc Trung Quốc bản thổ cùng với Mãn Châu, Nội Mông, Tây Tạng và Tân Cương, một kết hợp đồng nghĩa với thực thể chính trị Trung Quốc vào thế kỷ XX và XXI; biên giới giữa các khu vực này không nhất thiết phải đúng theo ranh giới các tỉnh Trung Quốc. Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung Quốc" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung Quốc, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc. Bình thường, trong văn cảnh kinh tế hay kinh doanh, "Đại Trung Hoa địa khu" dùng để chỉ Đại lục Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan.
uit_350_22_14_3
Trung_Quốc là một quốc_gia nằm ở Đông_Á , có tên chính_thức là Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa .
['NEI']
Trung Hoa
uit_334_21_18_4_32
Còn chữ Minh ( 鳴 , kêu , hót ) được hình_thành bằng cách ghép chữ Điểu ( 鳥 , con chim ) bên cạnh chữ Khẩu ( 口 , mồm ) ; chữ Thủ ( 取 , cầm , nắm ) được hình_thành bằng cách ghép chữ Nhĩ ( 耳 , tai ) của động_vật với tay ( chữ Thủ_手 , chữ Hựu_又 ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hội ý (會意文字): Để tăng thêm chữ Hán, cho đến nay người ta có nhiều phương pháp tạo nhiều chữ mới có ý nghĩa mới. Ví dụ, chữ Lâm (林, rừng nơi có nhiều cây) có hai chữ Mộc (木) xếp hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau (Rừng thì có nhiều cây). Chữ Sâm (森, rừng rậm nơi có rất nhiều cây) được tạo thành bằng cách ghép ba chữ Mộc. Còn chữ Minh (鳴, kêu, hót) được hình thành bằng cách ghép chữ Điểu (鳥, con chim) bên cạnh chữ Khẩu (口, mồm); chữ Thủ (取, cầm, nắm) được hình thành bằng cách ghép chữ Nhĩ (耳, tai) của động vật với tay (chữ Thủ 手, chữ Hựu 又).
uit_334_21_18_4
Mỗi từ_ngữ đều có ý_nghĩa riêng do_đó chúng_ta phải_biết cách lựa_chọn cho đúng .
['NEI']
chữ Hán
uit_618_37_31_3_21
Triều_Tiên cũng từ_chối các đề_nghị viện_trợ từ bên ngoài và hầu_như tất_cả các nhà ngoại_giao và nhân_viên cứu_trợ , bao_gồm cả nhân_viên của Chương_trình Lương_thực Thế_giới của Liên_Hợp_Quốc ( WFP ) đã đồng_loạt rời khỏi nước này .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2020, do Đại dịch COVID-19, Triều Tiên quyết định đóng cửa biên giới với Trung Quốc khiến cho thương mại với Trung Quốc giảm đến 80%. Triều Tiên đã hạn chế nhập khẩu các loại thực phẩm chủ yếu từ Trung Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm dứt gần như tất cả các hoạt động thương mại, bao gồm cả việc mua bán thực phẩm và thuốc men. Triều Tiên cũng từ chối các đề nghị viện trợ từ bên ngoài và hầu như tất cả các nhà ngoại giao và nhân viên cứu trợ, bao gồm cả nhân viên của Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc (WFP) đã đồng loạt rời khỏi nước này. Các nhà ngoại giao Nga rời khỏi Triều Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc men và nhu yếu phẩm cơ bản nghiêm trọng đến mức các nhà ngoại giao nước ngoài đồng loạt rời khỏi Triều Tiên. Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ lụt làm hư hại mùa màng, làm trầm trọng thêm việc thiếu lương thực. Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên Kim Jong-un khuyên người dân chuẩn bị cho thời kỳ khó khăn sắp tới. Báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về nhân quyền tại Triều Tiên, Tomás Ojea Quintana, đã cảnh báo vào tháng 3 năm 2021 về một "cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng" dẫn đến suy dinh dưỡng và nạn đói. Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". Tuy nhiên, bất chấp tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, chính quyền Bắc Triều Tiên vẫn kiểm duyệt nghiêm ngặt mọi hoạt động truyền thông cũng như các nguồn thông tin ra - vào đất nước đồng thời tiếp tục thiết kế và cho tiến hành thử nghiệm các loại vũ khí, tên lửa mới.
uit_618_37_31_3
Triều_Tiên không từ_chối bất_kỳ đề_nghị viện_trợ nào từ bên ngoài và không có sự rời khỏi gần như tất_cả các nhà ngoại_giao và nhân_viên cứu_trợ , bao_gồm cả nhân_viên của Chương_trình Lương_thực Thế_giới của Liên_Hợp_Quốc ( WFP ) .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_591_35_56_1_22
Một_số nhóm người Ethiopia và Eritrea ( tương_tự như Amhara và Tigray , gọi chung là người " Habesha " ) có tổ_tiên là người Semit ( Sabaea ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ.
uit_591_35_56_1
Người Habesha , bao_gồm các nhóm dân_tộc như Amhara và Tigray , không có liên_quan đến người Semit ( Sabaea ) trong quá_khứ .
['Refute']
châu Phi
uit_592_35_56_2_12
Người Somali là những người có nguồn_gốc từ các cao_nguyên ở Ethiopia , nhưng phần_lớn các bộ_tộc Somali cũng có tổ_tiên là người gốc Ả_Rập .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một số nhóm người Ethiopia và Eritrea (tương tự như Amhara và Tigray, gọi chung là người "Habesha") có tổ tiên là người Semit (Sabaea). Người Somali là những người có nguồn gốc từ các cao nguyên ở Ethiopia, nhưng phần lớn các bộ tộc Somali cũng có tổ tiên là người gốc Ả Rập. Sudan và Mauritanie được phân chia giữa phần lớn người gốc Ả Rập ở phía bắc và người Phi da đen ở phía nam (mặc dù nhiều người gốc "Ả Rập" ở Sudan có tổ tiên rõ ràng là người châu Phi, và họ khác rất nhiều so với người gốc Ả Rập ở Iraq hay Algérie). Một số khu vực ở Đông Phi, cụ thể là ở đảo Zanzibar và đảo Lamu của Kenya, có những người dân và thương nhân gốc Ả Rập và Hồi giáo châu Á sinh sống từ thời Trung Cổ.
uit_592_35_56_2
Có một sự kết_hợp của nguồn_gốc Ethiopic và người gốc Ả_Rập trong dân_tộc Somali , với tổ_tiên từ các cao_nguyên Ethiopia .
['Support']
châu Phi
uit_295_18_239_9_11
Hiệp_ước năm 1874 đã gần như khẳng_định quyền bá_chủ của Pháp trên lãnh_thổ Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1874, Pháp đánh ra miền Bắc. Quân Nguyễn bạc nhược, thất thủ nhanh chóng. Chỉ huy Garnier chỉ với 100 quân và 3 tàu chiến nhỏ, với sự trợ lực của một số giáo dân bản xứ mà cũng lấy được Hà Nội khi đó có 7.000 quân Nguyễn phòng thủ. Tại Ninh Bình, với chỉ 10 lính Pháp trên một chiếc tàu chiến nhỏ, Pháp đã dọa được quan Tổng đốc nộp thành mà không kháng cự. Trong trận Cầu Giấy, Garnier bị đoàn quân Lưu Vĩnh Phúc giết chết tại chiến trường, quân Pháp tháo chạy. Quân Pháp mất chỉ huy, chỉ còn biết co cụm chờ chết, người người đều tin rằng sẽ phản công thắng lợi, đuổi Pháp chạy khỏi đất Bắc. Nhưng Tự Đức lại mặc kệ cuộc phản công thắng lợi ở Hà Nội. Đáng lẽ phải khuyến khích quân dân ở phía Bắc đánh địch mạnh hơn, lấy chiến thắng làm đà thương thuyết, thì Tự Đức lại hạ lệnh cho tư lệnh chiến trường Hoàng Tá Viêm phải ngưng chiến để hiệp ước với Pháp được ký kết. Hiệp ước năm 1874 đã gần như khẳng định quyền bá chủ của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
uit_295_18_239_9
Pháp đã khẳng_định quyền làm chủ trên lãnh_thổ Việt_Nam thông_qua hiệp_ước năm 1874 .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_389_24_40_5_11
Truyền_thuyết An_Dương_Vương , Nỏ_Thần , và con trai Triệu_Đà là Trọng_Thuỷ ở_rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử_ký của Tư_Mã Thiên , mặc_dầu Sử_ký là nguồn tư_liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt_Nam có được để tham_khảo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Về năm mất của triều đại An Dương Vương, các tài liệu ghi chép khác nhau. Đa phần sách sử Việt Nam (Đại Việt Sử ký Toàn thư, Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục, Việt sử Tiêu án) đều chép là An Dương Vương mất nước năm 208 TCN. Sách giáo khoa của Việt Nam căn cứ vào Sử ký của Tư Mã Thiên ghi nước Âu Lạc mất năm 179 TCN. Sở dĩ như vậy vì Sử ký chép là Triệu Đà diệt nước Âu Lạc "sau khi Lã Hậu chết", mà Lã Hậu chết năm 180 TCN, do đó nước Âu Lạc mất khoảng năm 179 TCN. Truyền thuyết An Dương Vương, Nỏ Thần, và con trai Triệu Đà là Trọng Thủy ở rể nước Việt có nhiều chỗ không hợp với Sử ký của Tư Mã Thiên, mặc dầu Sử ký là nguồn tư liệu sớm nhất mà các nhà viết sử Việt Nam có được để tham khảo.
uit_389_24_40_5
Truyền_thuyết về An_Dương_Vương , Nỏ_Thần và con trai Triệu_Đà là Trọng_Thuỷ như một nhân_vật rể nước Việt không được phản_ánh chính_xác trong Sử_ký của Tư_Mã Thiên , mặc_dầu Sử_ký được coi là nguồn tư_liệu sớm nhất cho các nhà viết sử Việt_Nam .
['Support']
An Dương Vương
uit_640_37_114_2_32
Triều_Tiên tiếp_tục sử_dụng hệ Latin hoá tiếng Triều_Tiên của McCune-Reischauer trong khi đó miền Nam dùng phiên_bản đã sửa_đổi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Việc La tinh hoá chữ viết cũng có khác biệt. Triều Tiên tiếp tục sử dụng hệ Latin hoá tiếng Triều Tiên của McCune-Reischauer trong khi đó miền Nam dùng phiên bản đã sửa đổi.
uit_640_37_114_2
Triều_Tiên là một quốc_gia có sự thay_đổi nhiều về chính_sách .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_576_34_155_1_21
Đại_hội Thể_thao châu_Á , gọi tắt Á vận_hội , là đại_hội thể_thao mang tính tổng_hợp có quy_mô lớn nhất và tiêu_chuẩn cao nhất ở vùng_đất châu_Á , đại_biểu tiêu_chuẩn thể_dục thể_thao của cả châu_Á , nó là đại_hội thể_thao tổng_hợp quy_mô to_lớn mang tính khu_vực được Uỷ_ban Olympic_Quốc_tế thừa_nhận .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Đại hội Thể thao châu Á, gọi tắt Á vận hội, là đại hội thể thao mang tính tổng hợp có quy mô lớn nhất và tiêu chuẩn cao nhất ở vùng đất châu Á, đại biểu tiêu chuẩn thể dục thể thao của cả châu Á, nó là đại hội thể thao tổng hợp quy mô to lớn mang tính khu vực được Uỷ ban Olympic Quốc tế thừa nhận. Do Hội đồng Olympic châu Á phụ trách công việc, mỗi bốn năm một kì. Tiền thân của nó là Đại hội Thể thao Viễn Đông và Đại hội Thể thao Tây Á. Đại hội Thể thao châu Á kì thứ nhất lúc đầu dự định cử hành ở New Delhi, Ấn Độ vào tháng 2 năm 1949, do các nguyên nhân trù bị của nước chủ nhà nên kéo dài đến năm 1951 cử hành.
uit_576_34_155_1
Đại_hội Thể_thao châu_Á không phải là sự_kiện thể_thao quy_mô lớn và có tiêu_chuẩn cao nhất tại châu_Á , không được Uỷ_ban Olympic_Quốc_tế công_nhận .
['Refute']
châu Á
uit_280_18_179_2_22
Vua_Tự_Đức và triều_thần dường_như đã đọc không bỏ sót một bản điều_trần nào của các nhà cải_cách gửi về Huế ; ... đồng_thời đã tổ_chức thực_hiện việc cải_cách ở một_số lĩnh_vực .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Theo Nguyễn Quang Trung Tiến (Trường Đại học Khoa học Huế), đối với những đề xướng cải cách, thái độ của nhà Nguyễn là tiếp nhận các điều trần chứ không quay lưng. Vua Tự Đức và triều thần dường như đã đọc không bỏ sót một bản điều trần nào của các nhà cải cách gửi về Huế;... đồng thời đã tổ chức thực hiện việc cải cách ở một số lĩnh vực. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã thất bại trong việc cải cách, những công việc tiến hành chưa nhiều và không đồng bộ, không thể tạo ra một cuộc cải cách thực sự như "Minh Trị Duy tân" ở Nhật Bản, để rồi dang dở bất thành. Những nguyên nhân cơ bản là:
uit_280_18_179_2
Các nhà cải_cách không gửi bản điều_trần về Huế và Vua_Tự_Đức và triều_thần không tổ_chức thực_hiện việc cải_cách ở bất_kỳ lĩnh_vực nào .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_395_26_27_2_21
Các sách_giáo_khoa tại Việt_Nam hiện_nay đều thống_nhất lấy thời_điểm ước_lệ này trong Sử_ký và lấy năm ngay sau 180 TCN là 179 TCN ( Xem mục về Niên_đại và tư_liệu ở dưới ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Sử ký Tư Mã Thiên ghi chép vắn tắt rằng Triệu Đà dùng tài ngoại giao và đút lót mua chuộc các thủ lĩnh người Mân Việt, Tây Âu Lạc mà thu phục các vùng này vào thời điểm "sau khi Lã hậu chết" (năm 180 TCN). Các sách giáo khoa tại Việt Nam hiện nay đều thống nhất lấy thời điểm ước lệ này trong Sử ký và lấy năm ngay sau 180 TCN là 179 TCN (Xem mục về Niên đại và tư liệu ở dưới).
uit_395_26_27_2
Không có sách_giáo_khoa nào ở Việt_Nam hiện_tại thống_nhất sử_dụng thời_điểm ước_lệ trong Sử_ký và không lấy năm ngay sau 180 TCN là 179 TCN ( vui_lòng xem phần Niên_đại và tư_liệu bên dưới ) .
['Refute']
Triệu Đà
uit_612_37_18_1_31
Thống_kê cho thấy , trong 10 năm sau khi Chiến_tranh Triều_Tiên kết_thúc , tốc_độ tăng_trưởng trung_bình của kinh_tế Triều_Tiên lên tới 25% / năm .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thống kê cho thấy, trong 10 năm sau khi Chiến tranh Triều Tiên kết thúc, tốc độ tăng trưởng trung bình của kinh tế Triều Tiên lên tới 25%/năm. Cuối thập niên 1960, toàn bộ nông thôn Triều Tiên có đường điện. Đầu thập niên 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch được cơ khí hóa. Năm 1984, lần đầu tiên tổng sản lượng lương thực của Triều Tiên đạt 10 triệu tấn, đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu một phần. Nền công nghiệp của Triều Tiên thời điểm đó cũng phát triển với tốc độ nhanh chóng.
uit_612_37_18_1
Triều_Tiên là quốc_gia có những chính_sách khác so với những quốc_gia khác .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_308_20_17_3_12
Những tác_phẩm Nôm này rất đa_dạng : từ Hàn luật ( thơ_Nôm ( tiếng Việt ) theo luật Đường ) , đến văn_tế , truyện_thơ lục_bát , song_thất_lục_bát , phú , hát_nói , tuồng , chèo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kể từ thời Lê về sau số lượng sáng tác bằng chữ Nôm tăng dần trong suốt 500 năm từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Dồi dào nhất là các áng thi văn có tính cách cảm hứng, tiêu khiển, và nặng phần tình cảm. Những tác phẩm Nôm này rất đa dạng: từ Hàn luật (thơ Nôm (tiếng Việt) theo luật Đường), đến văn tế, truyện thơ lục bát, song thất lục bát, phú, hát nói, tuồng, chèo. Thi ca chữ Nôm đã diễn tả đầy đủ mọi tình cảm của dân tộc Việt, khi thì hào hùng, khi bi ai; khi thì trang nghiêm, khi bỡn cợt. Song sử liệu, nhất là chính sử cùng các văn bản hành chính của triều đình thì gần như toàn phần đều bằng chữ Hán. Ngoại lệ là những năm tồn tại ngắn ngủi của nhà Hồ (thế kỷ 15) và nhà Tây Sơn (thế kỷ 18).
uit_308_20_17_3
Trong văn_hoá Việt_Nam , chữ_Nôm đã được sử_dụng để viết nhiều thể_loại văn_học khác nhau , bao_gồm cả thơ và văn_xuôi .
['Support']
chữ Nôm
uit_616_37_24_9_32
Có_thể nói Triều_Tiên đang bị mắc_kẹt trong tư_duy kinh_tế – chính_trị và những mâu_thuẫn chính_trị quốc_tế có từ thời Chiến_tranh_Lạnh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, đến đầu thập niên 1990 thì Triều Tiên bắt đầu lâm vào khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình quốc tế biến động mạnh, đặc biệt là sự tan rã của Liên Xô và khối Đông Âu khiến ngành ngoại thương của Triều Tiên bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do bị mất những bạn hàng lớn thuộc khối xã hội chủ nghĩa, kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm 90%, thu nhập bình quân bị giảm 2/3. Các máy móc nông nghiệp của Triều Tiên chủ yếu nhập từ Liên Xô, nay không còn nguồn cung. Phân lân và phân kali cũng không còn nguồn nhập khẩu, dẫn tới sản xuất nông nghiệp tụt dốc. Trong những năm 1990, Triều Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp tục gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực. Trước tình hình chính trị thế giới thay đổi đột biến, Triều Tiên vẫn giữ mô hình kinh tế – chính trị cũ và không thay đổi chính sách ngoại giao và trở nên tách biệt so với phần còn lại của thế giới. Hơn nữa, họ cũng không có ý định cải thiện mối quan hệ với phương Tây chừng nào vấn đề hiệp định hòa bình với Mỹ chưa được giải quyết (Triều Tiên và liên minh Mỹ - Hàn Quốc vẫn đang trong tình trạng chiến tranh). Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. Sự chậm thay đổi trong tư duy kinh tế – chính trị của Triều Tiên có thể vì Triều Tiên từng đạt nhiều thành tựu trong quá khứ với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trong khi Việt Nam hoàn toàn thất bại với mô hình này nên phải nhanh chóng thay đổi), hơn nữa họ đang trong tình trạng chiến tranh với Hàn Quốc và Mỹ. Do sự phong tỏa và cấm vận về kinh tế của Liên hiệp quốc, Triều Tiên bị cô lập khỏi cộng đồng quốc tế, không gian hợp tác chính trị quốc tế của Triều Tiên bị thu hẹp khiến cho kinh tế Triều Tiên bị đình trệ. Triều Tiên từ một quốc gia có thu nhập trung bình cao tụt xuống mức thu nhập trung bình thấp.
uit_616_37_24_9
Chiến_tranh_Lạnh là một cuộc chiến_tranh đã để lại nhiều dấu_ấn trong lịch_sử của thế_giới .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_301_19_47_3_22
Thời xưa thì đàn_ông để tóc dài , búi_tó , hoặc thắt khăn_đầu_rìu , ... Vào các lễ_hội đặc_biệt thì mặc áo_dài khăn đống , mùa áo đơn_giản không có văn_hoa .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Nói chung người Việt Nam dù ở Bắc, Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau. Các loại quần áo như áo ngắn mặc với quần lá tọa ống rộng, quần có cạp hoặc dùng dây rút. Thời xưa thì đàn ông để tóc dài, búi tó, hoặc thắt khăn đầu rìu,... Vào các lễ hội đặc biệt thì mặc áo dài khăn đống, mùa áo đơn giản không có văn hoa. Chân thì đi guốc mộc.
uit_301_19_47_3
Thời xưa , nam_giới không để tóc dài , búi_tó hoặc quấn khăn đầu . Các bữa tiệc đặc_biệt cũng không yêu_cầu họ mặc áo_dài và khăn đống , và áo mùa cũng được trang_trí với hoa_văn .
['Refute']
người Việt
uit_324_20_118_2_12
Nếu trong sách in có dấu_chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊.
uit_324_20_118_2
Việc sử_dụng dấu_chấm câu trong sách in thường là do người đọc thêm vào để giúp cho việc đọc trở_nên dễ hiểu hơn .
['Support']
chữ Nôm
uit_573_34_137_1_12
Bởi_vì vùng_đất khu_vực châu_Á rộng_lớn , dân_tộc đông nhiều , tính đa_dạng của văn_hoá rất mạnh , độ sai_biệt rất lớn , cho_nên gần như không có " văn_hoá châu_Á " thống_nhất .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Bởi vì vùng đất khu vực châu Á rộng lớn, dân tộc đông nhiều, tính đa dạng của văn hoá rất mạnh, độ sai biệt rất lớn, cho nên gần như không có "văn hoá châu Á" thống nhất. Tất cả tôn giáo mang tính thế giới đều sản sinh ở châu Á, như Cơ Đốc giáo, Phật giáo, Hồi giáo và Ấn Độ giáo. Trước khi mở đầu Cách mạng công nghiệp vào thế kỉ XVIII, bởi vì trung tâm kinh tế của thế giới ở châu Á, cho nên phần lớn thành tựu kĩ thuật của loài người đều sản sinh ở châu Á. Đầu năm 3000 trước Công nguyên, người châu Á đã phát minh kĩ thuật đốt nung đồ gốm và đúc rèn quặng, người Sumer ở châu Á đã phát minh đầu tiên công trình tưới nước bằng văn tự và có hệ thống, dân tộc du mục ở Trung Á đã phát minh yên ngựa, dây cương ngựa và bánh xe, người Trung Quốc đã phát minh đồ sứ, bàn đạp ngựa, thuốc súng, la bàn, kĩ thuật làm giấy và kĩ thuật in ấn, đồng thời trồng trọt lúa gié sớm nhất. Người Ấn Độ và người Arabi đã phát minh kĩ thuật tính toán hệ thập phân. Các loại kĩ thuật y dược mang tính địa phương ở châu Á dù cho đến ngày nay cũng vô cùng hữu hiệu, vẫn sử dụng ở rất nhiều khu vực.
uit_573_34_137_1
Vì tính đa_dạng và độ sai_biệt lớn , không có sự thống_nhất trong văn_hoá Châu Á.
['Support']
châu Á
uit_632_37_85_3_21
Vào tháng 2 năm 2014 , Ban hội_thẩm Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc ( OHCHR ) tiếp_tục ra báo_cáo chỉ_trích về những điều mà họ cho là vi_phạm nhân_quyền ở Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên ..
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp Quốc chỉ trích về những điều mà họ cho là vi phạm nhân quyền trên diện rộng tại Triều Tiên. Đoạn trích từ Nghị quyết Nhân quyền 2005/11 của Liên Hợp Quốc đã chỉ trích mạnh mẽ Triều Tiên, cho rằng chính quyền của họ đã: "tra tấn và trừng phạt theo các hình thức tàn ác và vô nhân tính, hành quyết công cộng, giam giữ tùy tiện, thiếu thủ tục tố tụng hợp lý, và các quy định của pháp luật, tử hình vì động cơ chính trị, tồn tại một số lượng lớn nhà tù và lạm dụng hình thức lao động cưỡng bức; trừng phạt những người hồi hương từ nước ngoài bằng các hình thức quy tội phản quốc, rồi giam giữ, tra tấn vô nhân đạo, hoặc tử hình; Hạn chế nghiêm trọng các quyền tự do tư tưởng, tự do lương tâm, tự do tôn giáo, tự do biểu đạt chính kiến, hội họp hòa bình, tự do lập hội, những người bị coi là thù địch với chính phủ, chẳng hạn như Kitô hữu hay chỉ trích lãnh đạo, đều bị đày đến các trại lao động mà không cần phải xét xử trước, thường là với cả gia đình của họ và hầu như không có cơ hội được thả ra; hạn chế nghiêm trọng quyền tiếp cận thông tin và tự do di chuyển trong nước và ra nước ngoài của người dân; liên tục vi phạm các quyền con người cơ bản và các quyền tự do của phụ nữ, đặc biệt tệ nạn buôn phụ nữ vì mục đích mại dâm hoặc hôn nhân cưỡng ép; khuyến khích phá thai cưỡng bức thông qua lao động nặng nhọc; giết hại con cái của những người hồi hương, trong các trại tù chính trị và trại cải tạo." Vào tháng 2 năm 2014, Ban hội thẩm Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp Quốc (OHCHR) tiếp tục ra báo cáo chỉ trích về những điều mà họ cho là vi phạm nhân quyền ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên..
uit_632_37_85_3
Vào tháng 2 năm 2014 , Ban hội_thẩm Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc ( OHCHR ) không đưa ra bất_kỳ báo_cáo nào về vi_phạm nhân_quyền ở Cộng_hoà Dân_chủ Nhân_dân Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_327_20_130_1_32
Hệ chữ_Nôm cũng không có sự thống_nhất do chưa được quan_tâm chuẩn_hoá toàn_diện : có_thể có nhiều chữ dùng để ghi cùng một âm_tiết , hoặc ngược_lại , một chữ có_thể có nhiều cách đọc khác nhau .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hệ chữ Nôm cũng không có sự thống nhất do chưa được quan tâm chuẩn hoá toàn diện: có thể có nhiều chữ dùng để ghi cùng một âm tiết, hoặc ngược lại, một chữ có thể có nhiều cách đọc khác nhau. Tình trạng này còn do "tam sao thất bản", phần vì trình độ người thợ khắc chữ ngày xưa, phần vì khâu in mộc bản có chất lượng không cao (chữ bị nhòe, mất nét). Do đó có người nói "chữ Nôm phải vừa đọc vừa đoán", "nôm na là cha mách qué".
uit_327_20_130_1
Chữ_Nôm được sử_dụng thường_xuyên trong các bài thơ_ca của các nhà_thơ thời phong_kiến .
['NEI']
chữ Nôm
uit_409_26_103_2_12
Đại_Việt_Sử ký Toàn thư chép y_nguyên như truyền_thuyết cho rằng sau khi chiếm được Âu_Lạc , Thuỷ thấy vợ chết bèn chết theo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Sử cũ theo cách nói của truyền thuyết về chuyện nỏ thần và việc làm rể của Trọng Thủy nhằm đánh cắp nỏ thần, quyết định việc mất còn của Âu Lạc. Đại Việt Sử ký Toàn thư chép y nguyên như truyền thuyết cho rằng sau khi chiếm được Âu Lạc, Thủy thấy vợ chết bèn chết theo. Tuy nhiên, cũng Đại Việt Sử ký Toàn thư, lại chép con Thủy là Triệu Hồ nối ngôi Triệu Đà năm 137 TCN, Hồ chết năm 125 TCN thọ 52 tuổi, tức là sinh năm 176 TCN, sau khi Thủy chết tới 33 năm. Như vậy các sử gia phong kiến đã nhầm lẫn tình tiết này.
uit_409_26_103_2
Được truyên thuyết trong Đại_Việt_Sử ký Toàn thư , Thuỷ sau khi chiếm_đóng Âu_Lạc , đã tìm thấy vợ đã mất và tự kết_thúc cuộc_đời .
['Support']
Triệu Đà
uit_591_35_55_5_12
Người Nubia da đen cũng đã từng phát_triển nền văn_minh của mình ở Bắc_Phi thời cổ_đại .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Người Phi ở Bắc Phi, chủ yếu là Ả Rập-Berber, là những người Ả Rập đã đến đây từ thế kỷ VII và đồng hóa với người Berber bản địa. Người Phoenicia (Semit), và người Hy Lạp và người La Mã cổ đại từ châu Âu cũng đã định cư ở Bắc Phi. Người Berber là thiểu số đáng kể ở Maroc và Algérie cũng như có mặt ở Tunisia và Libya. Người Tuareg và các dân tộc khác (thường là dân du mục) là những người sinh sống chủ yếu của phần bên trong Sahara ở Bắc Phi. Người Nubia da đen cũng đã từng phát triển nền văn minh của mình ở Bắc Phi thời cổ đại.
uit_591_35_55_5
Ở Bắc_Phi , người Nubia da đen đã xây_dựng nên một nền văn_minh riêng trong quá_khứ .
['Support']
châu Phi
uit_297_19_8_3_32
Những công_cụ bằng đá được cho là các công_cụ con_người đầu_tiên được sử_dụng trong khu_vực Đông_Nam Á.
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Có hai luồng quan điểm về nguồn gốc của người Việt. Một số học giả tin rằng người Việt đầu tiên di chuyển từ quần đảo Indonesia thông qua bán đảo Mã Lai và Thái Lan cho đến khi họ định cư ở khu vực đồng bằng sông Hồng, bằng cách lần theo con đường của các công cụ đá từ cuối Thế Pleistocen (600.000-12.000 trước Công nguyên), trên đảo Java, bán đảo Malaysia, Thái Lan và phía bắc Miến Điện. Những công cụ bằng đá được cho là các công cụ con người đầu tiên được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á. Các nhà khảo cổ tin rằng vào thời điểm này Hymalaya, một dãy núi ở miền bắc Miến Điện và Trung Quốc, tạo ra một rào cản băng giá cô lập người dân Đông Nam Á. Một số khác cho rằng người Việt đầu tiên vốn là một bộ tộc gốc Mông Cổ ở Tây Tạng, di cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ. Nhóm dân tộc này định cư tại vùng Bắc Bộ, thượng nguồn sông Hồng ngày nay và tạo nên nền văn minh Đông Sơn. Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt.
uit_297_19_8_3
Ngày_nay những công_cụ bằng đá thường được đem vào trưng_bày trong các bảo_tàng .
['NEI']
người Việt
uit_411_27_6_2_31
Tên gọi thông_thường trong tiếng Trung là Trung_Quốc ( giản thể : 中国 ; phồn thể : 中國 ; bính âm : Zhōngguó ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Quốc hiệu chính thức hiện nay của nước này là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (giản thể: 中华人民共和国; phồn thể: 中華人民共和國; Hán-Việt: Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc; bính âm: Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó). Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là Trung Quốc (giản thể: 中国; phồn thể: 中國; bính âm: Zhōngguó). Mặc dù trong tên chính thức của Trung Quốc có từ Trung Hoa nhưng tại Trung Quốc, Trung Hoa không phải là tên gọi được sử dụng phổ biến của Trung Quốc, mọi người thường sẽ gọi Trung Quốc là Trung Quốc chứ không gọi là Trung Hoa.
uit_411_27_6_2
Trung_Quốc là quốc_gia có dân_số lớn nhất trên thế_giới .
['NEI']
Trung Quốc
uit_329_20_144_2_31
Là thể chữ tượng_hình , chữ khối vuông nên trong cách viết , chữ_Nôm_Tày cũng phải tuân_thủ trình_tự , cách_thức viết chữ của chữ Hán đó là : Trên trước , dưới sau ; trong trước , ngoài sau ; trái trước , phải sau ; viết từ trái sang phải , từ trên xuống dưới ( theo hàng dọc ) ; sử_dụng bộ thủ chữ Hán để nhận_biết ngữ_nghĩa , mặt_chữ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Về loại hình, chữ Nôm Tày là chữ khối vuông, thuộc thể loại chữ tượng hình, kế tục và phát triển từ chữ Hán của dân tộc Hán ở phương Bắc. Là thể chữ tượng hình, chữ khối vuông nên trong cách viết, chữ Nôm Tày cũng phải tuân thủ trình tự, cách thức viết chữ của chữ Hán đó là: Trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; trái trước, phải sau; viết từ trái sang phải, từ trên xuống dưới (theo hàng dọc); sử dụng bộ thủ chữ Hán để nhận biết ngữ nghĩa, mặt chữ.
uit_329_20_144_2
Chữ Hán là một hệ_thống chữ_viết sử_dụng trong ngôn_ngữ Trung_Quốc và các ngôn_ngữ phụ_thuộc , bao_gồm tiếng Việt .
['NEI']
chữ Nôm
uit_413_27_15_1_31
Bằng_chứng sớm nhất về việc trồng cấy kê tại Trung_Quốc được xác_định niên_đại bằng cacbon phóng_xạ vào_khoảng năm 6.000 TCN , và có liên_quan tới Văn_hoá Bùi_Lý_Cương ( 裴李崗文化 ) ở huyện Tân_Trịnh , tỉnh Hà_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Bằng chứng sớm nhất về việc trồng cấy kê tại Trung Quốc được xác định niên đại bằng cacbon phóng xạ vào khoảng năm 6.000 TCN, và có liên quan tới Văn hóa Bùi Lý Cương (裴李崗文化) ở huyện Tân Trịnh, tỉnh Hà Nam. Cùng với nông nghiệp, dân cư ngày càng đông đúc, tăng khả năng tích trữ và tái phân phối lương thực và đủ cung cấp cho những người thợ thủ công cũng như quan lại. Cuối thời kỳ đồ đá mới, vùng châu thổ Hoàng Hà bắt đầu trở thành một trung tâm văn hóa, nơi những làng xã đầu tiên được thành lập; những di tích khảo cổ đáng chú ý nhất của chúng được tìm thấy tại di chỉ Bán Pha (半坡遗址), Tây An.
uit_413_27_15_1
Trung_Quốc là một quốc_gia nằm ở Đông_Á , có dân_số đông nhất trên thế_giới .
['NEI']
Trung Quốc
uit_632_37_85_1_11
Văn_phòng Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc chỉ_trích về những điều mà họ cho là vi_phạm nhân_quyền trên diện rộng tại Triều_Tiên .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp Quốc chỉ trích về những điều mà họ cho là vi phạm nhân quyền trên diện rộng tại Triều Tiên. Đoạn trích từ Nghị quyết Nhân quyền 2005/11 của Liên Hợp Quốc đã chỉ trích mạnh mẽ Triều Tiên, cho rằng chính quyền của họ đã: "tra tấn và trừng phạt theo các hình thức tàn ác và vô nhân tính, hành quyết công cộng, giam giữ tùy tiện, thiếu thủ tục tố tụng hợp lý, và các quy định của pháp luật, tử hình vì động cơ chính trị, tồn tại một số lượng lớn nhà tù và lạm dụng hình thức lao động cưỡng bức; trừng phạt những người hồi hương từ nước ngoài bằng các hình thức quy tội phản quốc, rồi giam giữ, tra tấn vô nhân đạo, hoặc tử hình; Hạn chế nghiêm trọng các quyền tự do tư tưởng, tự do lương tâm, tự do tôn giáo, tự do biểu đạt chính kiến, hội họp hòa bình, tự do lập hội, những người bị coi là thù địch với chính phủ, chẳng hạn như Kitô hữu hay chỉ trích lãnh đạo, đều bị đày đến các trại lao động mà không cần phải xét xử trước, thường là với cả gia đình của họ và hầu như không có cơ hội được thả ra; hạn chế nghiêm trọng quyền tiếp cận thông tin và tự do di chuyển trong nước và ra nước ngoài của người dân; liên tục vi phạm các quyền con người cơ bản và các quyền tự do của phụ nữ, đặc biệt tệ nạn buôn phụ nữ vì mục đích mại dâm hoặc hôn nhân cưỡng ép; khuyến khích phá thai cưỡng bức thông qua lao động nặng nhọc; giết hại con cái của những người hồi hương, trong các trại tù chính trị và trại cải tạo." Vào tháng 2 năm 2014, Ban hội thẩm Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp Quốc (OHCHR) tiếp tục ra báo cáo chỉ trích về những điều mà họ cho là vi phạm nhân quyền ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên..
uit_632_37_85_1
Cao_uỷ Nhân_quyền Liên_Hợp_Quốc phê_phán những hành_vi mà họ cho rằng là vi_phạm nhân_quyền trên toàn_bộ lãnh_thổ Triều_Tiên .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_375_22_100_2_12
Điều này dẫn tới chế_độ lựa_chọn nhân_tài , mặc_dù trên thực_tế chỉ có đàn_ông và những người có cuộc_sống tương_đối mới có_thể tham_dự các kỳ thi này , cũng như đòi_hỏi một sự học_hành chuyên_cần .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung Quốc có được là nhờ chất lượng cao của khoa cử phong kiến. Điều này dẫn tới chế độ lựa chọn nhân tài, mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các tiến sĩ. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung Quốc và các nước xung quanh.
uit_375_22_100_2
Điều này dẫn đến chế_độ tuyển_chọn nhân_tài , tuy_nhiên , chỉ_nam giới và những người có cuộc_sống tương_đối mới có khả_năng tham_gia các kỳ thi này , và yêu_cầu một sự cống_hiến cao trong việc học_tập .
['Support']
Trung Hoa
uit_337_21_29_7_21
Tiêu_biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " thường có trong tên phụ_nữ Việt_Nam mang nghĩa_là gì , nhầm họ ( họ Tôn và họ Tôn_Thất , họ Âu và họ Âu_Dương ) , dịch " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " , ... đã gián_tiếp chứng_minh rằng việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ thì không đủ khả_năng để biểu nghĩa đầy_đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ_Nôm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_337_21_29_7
Người Việt không hiểu đúng chữ " Thị " trong tên phụ_nữ , không nhầm_lẫn giữa các họ ( Tôn và Tôn_Thất , Âu và Âu_Dương ) và không dịch sai từ " Vĩnh_Long " thành " Vĩnh_Dragon " .
['Refute']
chữ Hán
uit_317_20_70_2_21
Ví_dụ : chữ " dịch " 腋 có nghĩa nghĩa_là " nách " được dùng để ghi lại từ " nách " trong " hôi nách " , chữ " năng " 能 có nghĩa là " có tài , có năng_lực " được dùng để ghi lại từ " hay " trong " văn hay_chữ tốt " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Mượn chữ Hán đồng nghĩa hoặc cận nghĩa để ghi lại âm tiếng Việt. Ví dụ: chữ "dịch" 腋 có nghĩa nghĩa là "nách" được dùng để ghi lại từ "nách" trong "hôi nách", chữ "năng" 能 có nghĩa là "có tài, có năng lực" được dùng để ghi lại từ "hay" trong "văn hay chữ tốt".
uit_317_20_70_2
Không phải tất_cả các chữ Hán được sử_dụng để ghi lại các từ trong tiếng Việt đều có nghĩa giống như nghĩa gốc của các ký_tự tương_ứng .
['Refute']
chữ Nôm
uit_410_26_104_5_31
Cũng có_thể sau khi về nước và sinh ra Triệu_Hồ thì Trọng_Thuỷ mới tự_sát .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Dù theo thuyết của Sử ký cho rằng phía Tây nước Âu Lạc mất năm 179 TCN đi nữa thì khoảng cách giữa khi Trọng Thủy chết với thời gian Triệu Hồ sinh ra vẫn là bốn năm. Các nguồn tài liệu có nhắc đến Thủy (trừ Sử ký) đều nói Hồ là con Thủy nhưng không nhắc đến người con trai nào khác của Triệu Đà. Do đó, việc các nhà nghiên cứu nghi ngờ Trọng Thủy chết theo vợ là hoàn toàn có cơ sở. Có lẽ đó là lý do khiến sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục (viết sau Đại Việt Sử ký Toàn thư) chỉ nhắc tới việc Trọng Thủy làm rể mà không nhắc tới việc Thủy chết theo Mỵ Châu. Cũng có thể sau khi về nước và sinh ra Triệu Hồ thì Trọng Thủy mới tự sát. Như vậy Trọng Thủy phải còn sống ít nhất đến năm 177 TCN.
uit_410_26_104_5
Trọng_Thuỷ là một nhân_vật nổi_tiếng của lịch_sử .
['NEI']
Triệu Đà
uit_342_21_52_5_21
Vào_khoảng thế_kỷ thứ XV , ở Triều_Tiên xuất_hiện chữ_ký âm , được gọi là Hangul ( 한글 ) hay Chosŏn ' gŭl ( 조선글 ) , chữ này trải qua nhiều thế_kỷ phát_triển thăng_trầm , cuối_cùng chính_thức được dùng thay_thế cho chữ Hán cho tới ngày_nay .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán.
uit_342_21_52_5
Không có thông_tin cho rằng vào_khoảng thế_kỷ XV , ở Triều_Tiên đã xuất_hiện chữ_ký âm , gọi là Hangul ( 한글 ) hoặc Chosŏn ' gŭl và không có sự phát_triển hay sử_dụng chữ này để thay_thế chữ Hán cho đến ngày_nay .
['Refute']
chữ Hán
uit_281_18_194_1_32
Lý_giải về thái_độ đánh_giá trên , giáo_sư Phan_Huy_Lê , Chủ_tịch Hội Khoa_học Lịch_sử Việt_Nam cho rằng : " nguyên_do sâu_xa của vấn_đề này là do bối_cảnh chính_trị của đất_nước ( Việt_Nam ) thời bấy_giờ và cách vận_dụng phương_pháp_luận sử_học của các nhà_nghiên_cứu " ... Bối_cảnh chính_trị của cuộc kháng_chiến chống Pháp ( 1945 – 1954 ) tất_yếu dẫn đến thái_độ tiêu_cực và phê_phán về nhà Nguyễn , triều_đại từng để mất nước vào tay Pháp .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Lý giải về thái độ đánh giá trên, giáo sư Phan Huy Lê, Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam cho rằng: "nguyên do sâu xa của vấn đề này là do bối cảnh chính trị của đất nước (Việt Nam) thời bấy giờ và cách vận dụng phương pháp luận sử học của các nhà nghiên cứu"... Bối cảnh chính trị của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945–1954) tất yếu dẫn đến thái độ tiêu cực và phê phán về nhà Nguyễn, triều đại từng để mất nước vào tay Pháp.
uit_281_18_194_1
Nhà Nguyễn là một triều_đại phong_kiến cuối_cùng của Việt_Nam , trị_vì từ năm 1802 đến năm 1945 .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_382_24_8_2_12
Song có_thể khẳng_định : An_Dương_Vương là lãnh_đạo người Âu_Việt ở lân_cận nước Văn_Lang , cùng sống trên địa_bàn miền Bắc Việt_Nam hiện_nay .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Tựu trung, cả hai thuyết đều chưa được chứng minh bằng các di tích khảo cổ hoặc văn tự ghi chép lại. Song có thể khẳng định: An Dương Vương là lãnh đạo người Âu Việt ở lân cận nước Văn Lang, cùng sống trên địa bàn miền Bắc Việt Nam hiện nay. Sau một thời gian, ông đã lãnh đạo người Âu Việt tiêu diệt nước Văn Lang, thống nhất cả hai nhóm Âu Việt và Lạc Việt dưới một quốc gia, hai nhóm này hòa nhập với nhau và chính là tổ tiên của người Kinh ở Việt Nam ngày nay.
uit_382_24_8_2
Đúng như đã nêu , An_Dương_Vương là nhà_lãnh_đạo của người Âu_Việt , đồng_thời họ sống trên địa_bàn miền Bắc Việt_Nam hiện_tại .
['Support']
An Dương Vương
uit_330_20_152_4_22
Ví_dụ : 円 là giản thể của 圓 viên ; 売 là giản thể của 賣 mại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kokuji (国字 Quốc tự) trong hệ thống Kanji của người Nhật cũng được tạo thành từ chữ Hán để ghi lại những từ và khái niệm riêng trong tiếng Nhật. Ví dụ: 畑 hatake = 火 hoả + 田 điền, nghĩa là cánh đồng khô, để phân biệt với 田 là ruộng trồng lúa nước; 鮭 sake = 魚 ngư + 圭 khuê, nghĩa là cá hồi Nhật Bản; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên, nghĩa là kílô-gam. Trong hệ thống Kanji hiện đại, cũng có nhiều chữ không có trong các tự điển Trung Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn giản hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật. Ví dụ: 円 là giản thể của 圓 viên; 売 là giản thể của 賣 mại.
uit_330_20_152_4
賣 không phải là chữ giản thể của 売 .
['Refute']
chữ Nôm
uit_302_19_51_4_21
Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Theo truyền thống ngàn đời thì người Kinh sống theo làng. Nhiều làng họp lại thì thành một xã. Mỗi làng có thể có nhiều xóm. Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam. Trong các làng và xã đều có luật lệ riêng mà mọi người đều phải thi hành. Các làng miền Bắc thường được che chắn bằng cách trồng tre hoặc xây cổng kiên cố. Mỗi làng đều có nơi hội tụ và thờ lạy chung. Một số làng có đình thờ thành hoàng làng, là người được coi là thần bảo hộ của làng. Vào thời xưa thì phụ nữ bị cấm không được đến đình làng.
uit_302_19_51_4
Không phải tất_cả các thôn ở miền Bắc đều có diện_tích tương_đương với một ấp của miền Nam .
['Refute']
người Việt
uit_195_13_1_2_31
Bắt_đầu từ năm 1600 , khi từ Bắc trở về Thuận_Hoá , Nguyễn_Hoàng đã quyết_tâm xây_dựng một thế_lực độc_lập , điều này dẫn tới nội_chiến chia_cắt hai miền vào năm 1627 , và các đời chúa Nguyễn tiếp sau ở thế đối_đầu với thế_lực vua Lê_– chúa Trịnh , cho đến năm 1777 thì chúa Nguyễn sụp_đổ bởi quân Tây_Sơn thế_lực lúc đấy đang quy_hàng chúa Trịnh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Đàng Trong (塘中), hay Nam Hà (chữ Hán: 南河) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt do chúa Nguyễn kiểm soát, xác định từ sông Gianh (Quảng Bình) trở vào Nam. Bắt đầu từ năm 1600, khi từ Bắc trở về Thuận Hóa, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, điều này dẫn tới nội chiến chia cắt hai miền vào năm 1627, và các đời chúa Nguyễn tiếp sau ở thế đối đầu với thế lực vua Lê – chúa Trịnh, cho đến năm 1777 thì chúa Nguyễn sụp đổ bởi quân Tây Sơn thế lực lúc đấy đang quy hàng chúa Trịnh.
uit_195_13_1_2
Chúa_Nguyễn là một đế_chế phong_kiến Việt_Nam nằm trong giai_đoạn từ năm 1802 đến năm 1945 , được lập ra bởi Nguyễn_Phúc_Ánh .
['NEI']
Đàng Trong
uit_235_15_131_1_11
Phạm_Văn_Đồng nhìn_nhận văn_chương Nguyễn_Trãi " đạt đến đỉnh_cao của nghệ_thuật , đều hay và đẹp lạ_thường " Riêng những tác_phẩm văn chính_luận của ông mang tính chiến_đấu xuất_phát từ ý_thức tự_giác dùng văn_chương phục_vụ cho những mục_đích chính_trị , xã_hội , thể_hiện lý_tưởng chính_trị - xã_hội cao nhất trong thời phong_kiến Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Phạm Văn Đồng nhìn nhận văn chương Nguyễn Trãi "đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, đều hay và đẹp lạ thường"Riêng những tác phẩm văn chính luận của ông mang tính chiến đấu xuất phát từ ý thức tự giác dùng văn chương phục vụ cho những mục đích chính trị, xã hội, thể hiện lý tưởng chính trị - xã hội cao nhất trong thời phong kiến Việt Nam. Ngoài ra, các tác phẩm này còn phản ánh tinh thần dân tộc đã trưởng thành, điều này được đánh giá là một thành tựu lịch sử tư tưởng và lịch sử văn học Việt Nam.
uit_235_15_131_1
Phạm_Văn_Đồng đánh_giá Nguyễn_Trãi là một nhà_văn tài_hoa , cùng với đó là khả_năng sử_dụng văn_chương để thể_hiện những lý_tưởng chính_trị - xã_hội cao_đẹp .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_400_26_46_3_32
Triệu_Đà bắt_đầu lấy tên uy Hoàng_Đế mà ra_lệnh ra_oai , thanh_thế ngang_ngửa đối_lập với nhà Hán .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Lúc đó Triệu Đà dựa vào tiếng tăm tài quân sự của mình lừng lẫy cả vùng Lĩnh Nam, lại nhờ tài hối lộ của cải, làm cả Mân Việt và phía Tây nước Âu Lạc cũ ùn ùn quy thuộc Nam Việt. Lúc ấy nước Nam Việt bành trướng đến mức cực thịnh. Triệu Đà bắt đầu lấy tên uy Hoàng Đế mà ra lệnh ra oai, thanh thế ngang ngửa đối lập với nhà Hán.
uit_400_26_46_3
Triệu_Đà là một nhà ngoại viễn và quan nhà Tần trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Triệu Đà
uit_376_22_100_6_21
Học_vị tiến_sĩ có vị_trí kinh tế-chính trị rất được coi_trọng tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung Quốc có được là nhờ chất lượng cao của khoa cử phong kiến. Điều này dẫn tới chế độ lựa chọn nhân tài, mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các tiến sĩ. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung Quốc và các nước xung quanh.
uit_376_22_100_6
Học_vị tiến_sĩ không có sự coi_trọng đáng_kể về mặt kinh tế-chính trị tại Trung_Quốc và các quốc_gia xung_quanh .
['Refute']
Trung Hoa
uit_572_34_111_3_31
Nhiều công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản có các sự hợp_tác đáng_kể ở châu_Á đang phát_triển để tận_dụng các lợi_thế so_sánh về sức_lao_động rẻ_tiền .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.
uit_572_34_111_3
Nhật_Bản là quốc_gia có sự phát_triển mạnh về khoa_học nghiên_cứu .
['NEI']
châu Á
uit_337_21_29_5_12
Kim_Ki_Bum có tên_chữ Hán là 金起範 ( Kim_Khởi_Phạm ) , còn Key có tên_chữ Hán là 金基范 ( Kim_Cơ_Phạm ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_337_21_29_5
Kim_Ki_Bum được viết bằng chữ Hán là 金起範 , trong khi Key được viết là 金基范 .
['Support']
chữ Hán
uit_407_26_95_1_11
Những mốc năm_tháng Triệu_Đà lập nước Nam_Việt đều không có sử_sách ghi_chép lại .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Những mốc năm tháng Triệu Đà lập nước Nam Việt đều không có sử sách ghi chép lại. Tư liệu ngày nay chỉ căn cứ vào cuốn Sử ký của Tư Mã Thiên mà suy luận ra. Trước mắt có ba thuyết Triệu Đà lập nước Nam Việt: một thuyết cho rằng đó là năm 203 TCN , thuyết thứ hai cho rằng vào năm 204 TCN Riêng sách Đại Việt sử ký toàn thư của sử thần Ngô Sĩ Liên thời Hậu Lê cho rằng Triệu Đà sáp nhập quận Quế Lâm và nước Âu Lạc vào quận Nam Hải, lập nên nước Nam Việt vào năm 207 TCN.
uit_407_26_95_1
Không có bất_kỳ sử_sách nào ghi_chép lại những mốc năm_tháng Triệu_Đà lập nước Nam_Việt .
['Support']
Triệu Đà
uit_393_26_6_2_32
Khi nhà Tần sụp_đổ , Triệu_Đà khi đó đang làm quan cai_trị ở phía Nam ( nay là tỉnh Quảng_Đông , Quảng_Tây ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Triệu Đà là tướng của nhà Tần, được lệnh Tần Thủy Hoàng đem quân đánh xuống phía Nam, mở rộng lãnh thổ cho nhà Tần. Khi nhà Tần sụp đổ, Triệu Đà khi đó đang làm quan cai trị ở phía Nam (nay là tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây). Nhân cơ hội Trung Hoa rối loạn, Triệu Đà tự xưng vương để lập nên nước Nam Việt, trị vì khoảng từ năm 207 TCN đến năm 137 TCN, xưng là Nam Việt Vũ Vương hay là Nam Việt Vũ Đế.
uit_393_26_6_2
Triệu_Đà là một nhân_vật lịch_sử của Trung_Quốc .
['NEI']
Triệu Đà
uit_348_22_9_3_11
Tuy_nhiên vào thời nhà Hán , Sở và Tần kết_nối vào Trung_Quốc và được coi là một bộ_phận của " Trung_Quốc mới " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tên gọi Trung Quốc đã không được dùng thống nhất trong suốt lịch sử Trung Quốc, và thể hiện sắc thái văn hóa và chính trị. Vào thời Xuân Thu, nó được dùng để mô tả về mặt chính trị các nước xuất phát từ nhà Tây Chu, nằm trong châu thổ Hoàng Hà, không tính các nước như Sở dọc theo Trường Giang và Tần ở phía tây. Tuy nhiên vào thời nhà Hán, Sở và Tần kết nối vào Trung Quốc và được coi là một bộ phận của "Trung Quốc mới". Và theo dòng lịch sử, tên gọi này dần ổn định và chỉ toàn bộ lãnh thổ dưới sự cai trị của chính quyền đế quốc trung ương.
uit_348_22_9_3
Dù_vậy , vào thời_đại nhà Hán , Sở và Tần đã được liên_kết với Trung_Quốc và được xem là một thành_phần quan_trọng của nền văn_minh " Trung_Quốc mới " .
['Support']
Trung Hoa
uit_194_12_117_1_12
Ngày 27/11 , trong kỳ họp lần thứ 9 Uỷ_ban Liên_Chính phủ Công_ước UNESCO về bảo_vệ di_sản văn_hoá phi vật_thể diễn ra tại Pháp , Tổ_chức Giáo_dục Khoa_học và Văn_hoá của Liên_hiệp_quốc đã chính_thức công_nhận dân_ca ví , dặm Nghệ_Tĩnh của Việt_Nam là Di_sản văn_hoá phi vật_thể đại_diện của nhân_loại .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Ngày 27/11, trong kỳ họp lần thứ 9 Ủy ban Liên Chính phủ Công ước UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể diễn ra tại Pháp, Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã chính thức công nhận dân ca ví, dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
uit_194_12_117_1
Ngày 27/11 , dân_ca ví , dặm Nghệ_Tĩnh của Việt_Nam đã được tổ_chức Giáo_dục Khoa_học và Văn_hoá của Liên_hiệp_quốc công_nhận là Di_sản văn_hoá phi vật_thể đại_diện của nhân_loại tại kỳ họp lần thứ 9 Uỷ_ban Liên_Chính phủ Công_ước UNESCO về bảo_vệ di_sản văn_hoá phi vật_thể .
['Support']
Nghệ An
uit_415_27_21_4_32
Theo truyền_thuyết , Nhà Hạ truyền được 17 đời vua , từ Hạ_Vũ đến Hạ_Kiệt , được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Theo truyền thuyết Trung Hoa, triều đại đầu tiên có tổ chức nhà nước quy củ là nhà Hạ, bắt đầu từ khoảng năm 2070 TCN. Triều đại này bị các sử gia cho là thần thoại cho đến khi các khai quật khoa học phát hiện ra những di chỉ về đô thị và cung điện có niên đại gần 4.000 năm trước, vào đầu thời kỳ đồ đồng tại Nhị Lý Đầu, Hà Nam vào năm 1959. Phát hiện ở Nhị Lý Đầu cho thấy tổ chức nhà nước cai trị đã xuất hiện ở Trung Hoa từ hơn 4.000 năm trước, nhưng do không tìm thấy cổ vật có văn tự ghi chép, nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di chỉ ở Nhị Lý Đầu là di tích của triều Hạ hay là của một triều đình khác cùng thời kỳ. Theo truyền thuyết, Nhà Hạ truyền được 17 đời vua, từ Hạ Vũ đến Hạ Kiệt, được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương.
uit_415_27_21_4
Nhà Hạ là nhà có truyền_thống lâu_đời nhất trong lịch_sử dân_tộc .
['NEI']
Trung Quốc
uit_414_27_21_1_12
Theo truyền_thuyết Trung_Hoa , triều_đại đầu_tiên có tổ_chức nhà_nước quy_củ là nhà Hạ , bắt_đầu từ khoảng năm 2070 TCN .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Theo truyền thuyết Trung Hoa, triều đại đầu tiên có tổ chức nhà nước quy củ là nhà Hạ, bắt đầu từ khoảng năm 2070 TCN. Triều đại này bị các sử gia cho là thần thoại cho đến khi các khai quật khoa học phát hiện ra những di chỉ về đô thị và cung điện có niên đại gần 4.000 năm trước, vào đầu thời kỳ đồ đồng tại Nhị Lý Đầu, Hà Nam vào năm 1959. Phát hiện ở Nhị Lý Đầu cho thấy tổ chức nhà nước cai trị đã xuất hiện ở Trung Hoa từ hơn 4.000 năm trước, nhưng do không tìm thấy cổ vật có văn tự ghi chép, nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di chỉ ở Nhị Lý Đầu là di tích của triều Hạ hay là của một triều đình khác cùng thời kỳ. Theo truyền thuyết, Nhà Hạ truyền được 17 đời vua, từ Hạ Vũ đến Hạ Kiệt, được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương.
uit_414_27_21_1
Nhà Hạ được cho là triều_đại đầu_tiên trong lịch_sử Trung_Hoa thành_lập một hệ_thống nhà_nước đặc_biệt vào_khoảng năm 2070 TCN theo truyền_thuyết .
['Support']
Trung Quốc