pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_384_24_21_2_31
Để tiến xuống miền Nam , đi_sâu vào đất Âu_Lạc , đạo quân thứ nhất do tướng Sử_Lộc chỉ_huy đã đào con kênh nối sông Lương ( vùng An_Hưng , Trung_Quốc ngày_nay ) để chở lương_thực .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Năm 218 trước Công nguyên, Tần Thủy Hoàng huy động 50 vạn quân chia làm năm đạo đi chinh phục Bách Việt. Để tiến xuống miền Nam, đi sâu vào đất Âu Lạc, đạo quân thứ nhất do tướng Sử Lộc chỉ huy đã đào con kênh nối sông Lương (vùng An Hưng, Trung Quốc ngày nay) để chở lương thực. Nhờ vậy, Đồ Thư thống lĩnh đã vào được đất Tây Âu, giết tù trưởng Dịch Hu Tống (譯吁宋), chiếm đất rồi tiến vào Lạc Việt. Bên kia chiến tuyến, Thục Phán được các Lạc tướng suy tôn làm lãnh tụ chung chỉ huy cuộc kháng chiến này. Khi Đồ Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu Lạc, Thục Phán lãnh đạo nhân dân chống giặc. Quân Tần đi đến đâu, dân Âu Lạc làm vườn không nhà trống đến đó. Quân Tần chiến đấu trong nhiều năm, Đồ Thư tổ chức tấn công-tiêu diệt không hiệu quả, dần lâm vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng. Khi quân nhà Tần đã kiệt sức vì thiếu lương, thì quân dân Âu Lạc do Thục Phán chỉ huy mới bắt đầu xuất trận, quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu Lạc bủa vây đánh úp. Quân của Thục Phán đánh tập kích bất ngờ và dùng cung nỏ tấn công quân Tần. Đồ Thư lúc này mới hối hận, không biết chớp thời cơ, bỏ mạng trong trận này. Mất chủ tướng, quân Tần hoang mang mở đường tháo chạy về nước. Sử ký Tư Mã Thiên mô tả tình trạng quân Tần lúc bấy giờ như sau:
uit_384_24_21_2
Âu_Lạc được thành_lập bởi An_Dương_Vương , với trung_tâm chính_trị tại Phong_Châu .
['NEI']
An Dương Vương
uit_193_12_110_1_11
Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam , Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.
uit_193_12_110_1
Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam .
['Support']
Nghệ An
uit_282_18_195_1_11
Nhà_nghiên_cứu Chu_Giang tổng_kết : nhà Nguyễn có một_số công_lao , nhưng có tội làm mất nước , đây là cái tội lớn nhất nên một_số công_lao của nhà Nguyễn cũng không_thể bù_đắp được .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay:
uit_282_18_195_1
Theo nhà_nghiên_cứu Chu_Giang , nhà Nguyễn có những đóng_góp quan_trọng , tuy_nhiên cái tội làm mất nước của họ được coi là tội_ác lớn nhất , không_thể bù_đắp được bởi những thành_tựu khác của họ .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_192_12_109_1_12
Thành_phố Vinh từ lâu đã hấp_dẫn du_khách bởi một quần_thể khu du_lịch với những nét đặc_trưng tiêu_biểu của một đô_thị xứ Nghệ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
uit_192_12_109_1
Với những quần_thể khu du_lịch mang tính đặc_trưng riêng của mình , thành_phố Vinh đã và đang là điểm đến hấp_dẫn cho các du_khách .
['Support']
Nghệ An
uit_613_37_20_4_22
Và việc phân_bố nguồn của_cải xã_hội ở Triều_Tiên cũng khá đồng_đều .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Đến năm 1979, Triều Tiên được coi là một quốc gia đã cơ bản hoàn thành xong sự nghiệp công nghiệp hóa. Sự phát triển về kinh tế khiến GDP bình quân đầu người, tuổi thọ, tỷ lệ người biết chữ của Triều Tiên tăng lên nhanh chóng. Chế độ phúc lợi xã hội của Triều Tiên thời kỳ đó cũng khá cao, năm 1979 đã thực hiện toàn diện chế độ giáo dục và y tế công cộng miễn phí, nhà nước cung cấp đồ dùng cần thiết gồm áo khoác, áo may ô và giày cho các đối tượng từ trẻ em mầm non, học sinh tiểu học đến sinh viên đại học. Và việc phân bố nguồn của cải xã hội ở Triều Tiên cũng khá đồng đều. Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này. Tuy vậy việc thi công tòa nhà này bị trì hoãn rất nhiều lần, đến năm 2019, tòa nhà này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng cũng được khánh thành (vào thời điểm đó, không nhiều thành phố trên thế giới có hệ thống này).
uit_613_37_20_4
Triều_Tiên phân_chia của_cải xã_hội không có sự cân_bằng .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_287_18_225_2_21
Pháo_binh Pháp tuy hiện_đại hơn , nhưng trước năm 1873 thì vẫn còn khá thô_sơ ( pháo nạp đạn đầu nòng , không có rãnh xoắn , tầm bắn không quá mấy km ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Thời bấy giờ chưa có không quân và xe tăng, bộ binh Pháp trước năm 1870 cũng chưa có súng máy mà chỉ có mà chỉ có súng trường Minié nạp đạn từ đầu nòng (mỗi phút chỉ bắn được khoảng 2-3 phát), đến năm 1866 mới có súng trường Chassepot và kế tiếp là Súng trường Gras 1874 hiện đại hơn, nhưng vẫn chỉ là súng bắn phát một (mỗi phút bắn được khoảng 9-10 phát), uy lực không hơn quá nhiều so với súng hỏa mai của quân Nguyễn. Pháo binh Pháp tuy hiện đại hơn, nhưng trước năm 1873 thì vẫn còn khá thô sơ (pháo nạp đạn đầu nòng, không có rãnh xoắn, tầm bắn không quá mấy km). Thực tế cho thấy trong nhiều trận đánh, ưu thế vũ khí của Pháp không đủ lớn để áp đảo được quân Nguyễn. Tiêu biểu như Trận Đà Nẵng (1858–1859), quân Pháp có tàu chiến yểm trợ mà đánh suốt 1 năm vẫn không thắng được, hoặc trận Đại đồn Chí Hòa, quân Pháp tuy thắng nhưng cũng bị tổn thất khá lớn.
uit_287_18_225_2
Trước năm 1873 , pháo_binh Pháp đã sử_dụng các loại pháo vô_cùng hiện_đại , với rãnh xoắn và tầm bắn xa hơn so với các loại pháo của các quân_đội khác trong khu_vực .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_232_15_98_1_21
Quân trung từ mệnh tập là tập sách gồm những văn_thư do Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ gửi cho các tướng_tá nhà Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và văn răn tướng_sĩ , từ năm 1423 đến năm 1427 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Quân trung từ mệnh tập là tập sách gồm những văn thư do Nguyễn Trãi thay mặt Lê Thái Tổ gửi cho các tướng tá nhà Minh trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và văn răn tướng sĩ, từ năm 1423 đến năm 1427. Bản khắc in năm 1868 chỉ ghi lại được 46 văn kiện. Năm 1970, nhà nghiên cứu Trần Văn Giáp phát hiện thêm 23 văn kiện nữa do Nguyễn Trãi viết gửi cho tướng nhà Minh.
uit_232_15_98_1
Quân trung từ mệnh không phải là tập sách văn_thư được Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ viết để gửi cho các tướng_tá nhà Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_583_35_36_4_32
Ví_dụ , sông Congo , mặc_dù nó dường_như là ranh_giới địa_lý_tự_nhiên , đã có các nhóm sắc_tộc sống trên hai bờ sông chia_sẻ cùng một ngôn_ngữ và văn_hoá hay các điều gì đó tương_tự .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Chủ nghĩa thực dân đã tạo ra những hậu quả gây mất ổn định trên tất cả những điều mà các bộ tộc châu Phi ngày nay còn cảm nhận được trong hệ thống chính trị của châu Phi. Trước khi có ảnh hưởng của người châu Âu thì các ranh giới quốc gia đã không phải là những điều đáng quan tâm nhất, trong đó người Phi châu nói chung theo các thực tiễn trong các vùng khác của thế giới, chẳng hạn như ở bán đảo Ả Rập, mà ở đó lãnh thổ của các nhóm dân cư là trùng khít với khu vực có ảnh hưởng về quân sự và thương mại của họ. Sự cố tình của người châu Âu trong việc vạch ra các ranh giới xung quanh các lãnh thổ để chia tách họ ra khỏi các quyền lực khác tại thuộc địa thông thường có ảnh hưởng tới việc chia cắt các nhóm dân cư hay chính trị liền kề hoặc bắt các kẻ thù truyền thống phải sống cạnh nhau mà không có khu vực đệm giữa họ. Ví dụ, sông Congo, mặc dù nó dường như là ranh giới địa lý tự nhiên, đã có các nhóm sắc tộc sống trên hai bờ sông chia sẻ cùng một ngôn ngữ và văn hóa hay các điều gì đó tương tự. Sự phân chia đất đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô lập các nhóm sắc tộc này khỏi nhau. Những người sống ở khu vực Sahara hay Hạ Sahara là những người buôn bán xuyên châu lục này trong nhiều thế kỷ, thông thường hay vượt qua các "biên giới" mà thông thường chỉ tồn tại trên các bản đồ của người châu Âu.
uit_583_35_36_4
Việc hình_thành những văn_hoá khác nhau đều do có sự phân_chia khu_vực sống .
['NEI']
châu Phi
uit_349_22_14_1_32
Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung_Quốc bản thổ , hoặc Trung_Quốc bản thổ cùng với Mãn_Châu , Nội_Mông , Tây_Tạng và Tân_Cương , một kết_hợp đồng_nghĩa với thực_thể chính_trị Trung_Quốc vào thế_kỷ XX và XXI ; biên_giới giữa các khu_vực này không nhất_thiết phải đúng theo ranh_giới các tỉnh Trung_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tên gọi China theo nghĩa hẹp chỉ Trung Quốc bản thổ, hoặc Trung Quốc bản thổ cùng với Mãn Châu, Nội Mông, Tây Tạng và Tân Cương, một kết hợp đồng nghĩa với thực thể chính trị Trung Quốc vào thế kỷ XX và XXI; biên giới giữa các khu vực này không nhất thiết phải đúng theo ranh giới các tỉnh Trung Quốc. Trong nhiều văn cảnh khác nhau, "Trung Quốc" thường được dùng để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Đại lục Trung Quốc, trong khi "Đài Loan" được dùng cho Trung Hoa Dân Quốc. Bình thường, trong văn cảnh kinh tế hay kinh doanh, "Đại Trung Hoa địa khu" dùng để chỉ Đại lục Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan.
uit_349_22_14_1
Trung_Quốc có diện_tích lãnh_thổ lớn nhất nhì trên thế_giới .
['NEI']
Trung Hoa
uit_305_20_1_1_31
Chữ_Nôm ( 𡨸喃 ) , còn được gọi là Chữ Hán_Nôm ( 𡨸漢喃 ) , Quốc_âm ( 國音 ) hay Quốc_ngữ ( 國語 ) là loại văn_tự ngữ tố - âm_tiết dùng để viết tiếng Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Chữ Nôm (𡨸喃), còn được gọi là Chữ Hán Nôm (𡨸漢喃), Quốc âm (國音) hay Quốc ngữ (國語) là loại văn tự ngữ tố - âm tiết dùng để viết tiếng Việt. Đây là bộ chữ được người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán, các bộ thủ, âm đọc và nghĩa từ vựng trong tiếng Việt.
uit_305_20_1_1
Tiếng việt là ngôn_ngữ phổ_thông được sử_dụng rộng_rãi trên khắp cả nước .
['NEI']
chữ Nôm
uit_580_35_26_4_22
Khí_hậu ấm và nóng phổ_biến trên khắp châu_Phi , nhưng phần_lớn là phần phía bắc được đánh_dấu bởi sự khô_cằn và nhiệt_độ cao .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Do vị trí của châu Phi trên các vĩ độ xích đạo và cận nhiệt đới ở cả bán cầu bắc và bán cầu nam, nên có thể tìm thấy một số kiểu khí hậu khác nhau ở bên trong nó. Lục địa này chủ yếu nằm trong đới liên nhiệt đới giữa chí tuyến và chí tuyến , do đó có mật độ ẩm khá thú vị. Cường độ mưa luôn cao và là lục địa nóng. Khí hậu ấm và nóng phổ biến trên khắp châu Phi, nhưng phần lớn là phần phía bắc được đánh dấu bởi sự khô cằn và nhiệt độ cao. Chỉ có rìa cực bắc và cực nam của lục địa là có khí hậu Địa Trung Hải. Đường xích đạo chạy qua giữa châu Phi, cũng như chí tuyến bắc và chí tuyến nam, làm cho châu Phi trở thành lục địa nhiệt đới nhất.
uit_580_35_26_4
Thực_tế là không tồn_tại khí_hậu ấm và nóng rộng_rãi trên toàn_bộ châu_Phi và không có sự khô_cằn và nhiệt_độ cao ở phần phía bắc của nó .
['Refute']
châu Phi
uit_333_21_18_2_21
Ví_dụ , chữ Lâm ( 林 , rừng nơi có nhiều cây ) có hai chữ Mộc ( 木 ) xếp_hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau ( Rừng thì có nhiều cây ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hội ý (會意文字): Để tăng thêm chữ Hán, cho đến nay người ta có nhiều phương pháp tạo nhiều chữ mới có ý nghĩa mới. Ví dụ, chữ Lâm (林, rừng nơi có nhiều cây) có hai chữ Mộc (木) xếp hàng đứng cạnh nhau được làm bằng cách ghép hai chữ Mộc với nhau (Rừng thì có nhiều cây). Chữ Sâm (森, rừng rậm nơi có rất nhiều cây) được tạo thành bằng cách ghép ba chữ Mộc. Còn chữ Minh (鳴, kêu, hót) được hình thành bằng cách ghép chữ Điểu (鳥, con chim) bên cạnh chữ Khẩu (口, mồm); chữ Thủ (取, cầm, nắm) được hình thành bằng cách ghép chữ Nhĩ (耳, tai) của động vật với tay (chữ Thủ 手, chữ Hựu 又).
uit_333_21_18_2
Chữ Lâm không phải là ghép hai chữ Mộc liền kề nhau để diễn_đạt ý_nghĩa về rừng có nhiều cây .
['Refute']
chữ Hán
uit_601_35_87_4_31
Những người theo Kitô giáo ở châu_Phi dường_như là bảo_thủ hơn so với những người đồng tôn_giáo ở phần_lớn các nước công_nghiệp , điều này gần đây dẫn tới những rạn_nứt trong các giáo_phái , chẳng_hạn như giữa Anh giáo và Phong_trào Giám lý .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nhiều người Phi đã chuyển sang theo dạng châu Âu của Kitô giáo trong thời kỳ thuộc địa. Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX các giáo phái khác nhau của Kitô giáo đã phát triển nhanh. Một số các giáo chủ người Phi của Giáo hội Công giáo La Mã đã được nói đến như là các ứng viên cho chức vụ Giáo hoàng. Những người theo Kitô giáo ở châu Phi dường như là bảo thủ hơn so với những người đồng tôn giáo ở phần lớn các nước công nghiệp, điều này gần đây dẫn tới những rạn nứt trong các giáo phái, chẳng hạn như giữa Anh giáo và Phong trào Giám lý.
uit_601_35_87_4
Kitô giáo là một tôn_giáo lớn trên thế_giới , có nguồn_gốc từ đạo_giáo Do Thái , và được thành_lập vào thế_kỷ thứ 1 sau Công_nguyên .
['NEI']
châu Phi
uit_277_18_145_3_31
Cuốn sách Lịch_sử mang nặng tính_giai_cấp này đã chỉ rõ Hoàng_đế Gia_Long , người sáng_lập Hoàng_triều Nguyễn , là người đề ra lệ tứ bất lập .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
“Các vua nhà Nguyễn đề ra lệ tứ bất lập để củng cố quyền lực của mình, lệ tứ bất lập gồm: không lập Hoàng hậu, không lập Tể tướng, không phong tước Vương (cho người trong Hoàng tộc còn sống) và không lấy đỗ Trạng nguyên"Kiến thức sai lệch này được giáo viên truyền tải trong các bài giảng, các thế hệ học sinh thuộc nằm lòng và vào cả các đề thi môn Lịch sử và biến nó thành một điều quá hiển nhiên khi nhắc về nhà Nguyễn. Tìm về nguồn gốc của lập luận này, không lạ mấy khi thấy chúng được nhắc đến lần đầu trong quyển sách Lịch sử Việt Nam, tập 1 của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (1971), tức là thông tin này hoàn toàn không xuất phát từ chính sử triều Nguyễn mà được viết ra khi nhà Nguyễn cáo chung được 26 năm. Cuốn sách Lịch sử mang nặng tính giai cấp này đã chỉ rõ Hoàng đế Gia Long, người sáng lập Hoàng triều Nguyễn, là người đề ra lệ tứ bất lập. Tạm thời bỏ qua 3 lệ Bất lập còn lại: không lập Tể tướng, không lập Trạng nguyên và không phong tước Vương đã được các học giả khác bác bỏ hoàn toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn đề “bất lập Hoàng hậu”. Đây là thiếu sót khá lớn của các học giả khác khi đã không thể bác bỏ ý sai này một cách triệt để, hậu quả là trong 4 lệ bất lập, khi 3 lệ bất lập kia đã được phần đông mọi người chấp nhận là sai lầm thì vẫn còn rất đông tin rằng: nhà Nguyễn bất lập Hoàng hậu.
uit_277_18_145_3
Hoàng_đế Gia_Long là một người rất tài_giỏi và có ý_chí phấn_đấu xây_dựng đất_nước .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_226_15_52_5_32
Các quan giấu kín chuyện này , nửa_đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông_Kinh mới phát_tang .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tháng 9 năm 1442, vua Lê Thái Tông đi tuần ở miền Đông. Ngày 1 tháng 9 năm 1442, sau khi nhà vua duyệt binh ở thành Chí Linh, Nguyễn Trãi đón Lê Thái Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn Sơn. Khi trở về Đông Kinh, người thiếp của Nguyễn Trãi là Nguyễn Thị Lộ theo hầu vua. Ngày 7 tháng 9 năm 1442, thuyền về đến Lệ Chi Viên thì vua bị bệnh, thức suốt đêm với Nguyễn Thị Lộ rồi mất. Các quan giấu kín chuyện này, nửa đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông Kinh mới phát tang. Triều đình qui tội Nguyễn Thị Lộ giết vua, bèn bắt bà và Nguyễn Trãi, khép hai người vào âm mưu giết vua. Ngày 19 tháng 9 năm 1442 (tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất), Nguyễn Trãi bị giết cùng người thân 3 họ, gọi là tru di tam tộc.
uit_226_15_52_5
Ngày 9 tháng 9 năm 1442 là năm có nhiều dấu_ấn lịch_sử .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_315_20_51_1_32
Trên thực_tế , chính_quyền thực_dân Pháp vốn bất_đồng về việc phổ_biến chữ Quốc_ngữ ; trong đó có ý_kiến cho rằng việc thúc_đẩy chữ Quốc_ngữ là " nguy_hiểm cho người Pháp " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Trên thực tế, chính quyền thực dân Pháp vốn bất đồng về việc phổ biến chữ Quốc ngữ; trong đó có ý kiến cho rằng việc thúc đẩy chữ Quốc ngữ là "nguy hiểm cho người Pháp". Người Pháp chê bai chữ Quốc ngữ, do các nhà truyền giáo Bồ Đào Nha chế tạo, là hệ chữ "vô tích sự vì đã không giúp ích gì trong việc truyền bá chữ Pháp", nhưng bất đắc dĩ vẫn phải chấp nhận hệ chữ này. Kế tiếp đó, các sĩ phu vận động ủng hộ chữ Quốc ngữ trong công cuộc phổ biến tân học và lan truyền tư tưởng yêu nước. Các phong trào cải cách như Hội Trí Tri, phong trào Duy Tân, Đông Kinh Nghĩa Thục và ngành báo chí mới hình thành đã góp phần quan trọng vào việc truyền bá chữ Quốc ngữ.
uit_315_20_51_1
Thực_dân Pháp đã thực_hiện xâm_lược nước ta trong khoảng thời_gian tương_đối dài .
['NEI']
chữ Nôm
uit_325_20_119_2_32
Khi vòng và dấu_chấm được dùng cùng nhau để chấm_câu thì vòng được dùng tương_tự như dấu_chấm “ . ” trong chữ Quốc_ngữ , dấu_chấm “ 、 ” được dùng tương_tự như dấu_phẩy “ , ” trong chữ Quốc_ngữ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hai loại dấu chấm câu thường dùng trong thư tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm là vòng “。” và dấu chấm “、”. Khi vòng và dấu chấm được dùng cùng nhau để chấm câu thì vòng được dùng tương tự như dấu chấm “.” trong chữ Quốc ngữ, dấu chấm “、” được dùng tương tự như dấu phẩy “,” trong chữ Quốc ngữ. Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu. Việc chấm câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句. Trong thư tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ được viết kiểu Tung Thư (viết dọc từ phải sang trái) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh, vòng và dấu chấm thường nằm ngoài hàng chữ, bên phải chữ cuối cùng của “câu”.
uit_325_20_119_2
Dấu ngắt câu giúp cho câu văn trở_nên ngắn_gọn và rõ nghĩa hơn .
['NEI']
chữ Nôm
uit_579_35_19_3_31
Phần_đông của lục_địa được nâng lên mạnh , nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp , tạo thành nhiều thung_lũng sâu , nhiều hồ hẹp và dài .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Địa hình châu Phi khá đơn giản. Có thể coi toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Phần đông của lục địa được nâng lên mạnh, nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp, tạo thành nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài. Châu Phi có rất ít núi cao, ít đồng bằng thấp và mạng lưới sông ngòi kém phát triển.
uit_579_35_19_3
Việc thay_đổi địa_hình của từng khu_vực do chịu sự tác_động của yếu_tố tự_nhiên môi_trường .
['NEI']
châu Phi
uit_606_36_18_6_12
Vào tháng 9 năm 2020 , IHO thông_báo rằng họ sẽ áp_dụng một hệ_thống số mới chỉ_định toàn_bộ các biển và đại_dương bao_gồm cả Biển Nhật_Bản bằng một bộ số nhận_dạng kỹ_thuật_số , còn được gọi là " S-130 " Vào tháng 11 năm 2020 , IHO đã thông_qua một đề_xuất ủng_hộ việc sử_dụng riêng tên Biển Nhật_Bản trong hải_đồ chính_thức .
Supports
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_606_36_18_6
IHO đã thông_báo vào tháng 9 năm 2020 rằng họ sẽ sử_dụng một hệ_thống số đặc_biệt , được gọi là " S-130 , " để định_danh đúng toàn_bộ các biển và đại_dương , bao_gồm cả Biển Nhật_Bản .
['Support']
biển Nhật Bản
uit_225_15_49_4_22
Trong khoa thi Hội năm 1442 , Nguyễn_Trãi với danh_nghĩa là Hàn_lâm_viện Học_sĩ kiêm Tri_Tam quán sự ra làm Giám_khảo và lấy đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Ông cũng được giao cho việc coi giữ sổ sách, xét án kiện quân dân ở Tây đạo và Bắc đạo. Nguyễn Trãi nhận mệnh vua, dâng biểu tạ ơn với sự hả hê thấy rõ. Trần Huy Liệu cho rằng đây là những năm đắc chí nhất của Nguyễn Trãi. Trong khoa thi Hội năm 1442, Nguyễn Trãi với danh nghĩa là Hàn lâm viện Học sĩ kiêm Tri Tam quán sự ra làm Giám khảo và lấy đỗ Trạng nguyên Nguyễn Trực.
uit_225_15_49_4
Vai_trò của Nguyễn_Trãi trong kỳ thi Hội năm 1442 không phải là Giám_khảo hay Tri_Tam quán sự , và ông không có bất_kỳ đóng_góp nào vào việc đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_588_35_48_1_11
Nước thành_công kinh_tế nhiều nhất là Cộng_hoà Nam_Phi , đây là một quốc_gia phát_triển về công_nghiệp và kinh_tế như bất_kỳ nước công_nghiệp châu_Âu hay Bắc_Mỹ_nào , nước này còn có thị_trường_chứng_khoán riêng rất hoàn_thiện .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nước thành công kinh tế nhiều nhất là Cộng hòa Nam Phi, đây là một quốc gia phát triển về công nghiệp và kinh tế như bất kỳ nước công nghiệp châu Âu hay Bắc Mỹ nào, nước này còn có thị trường chứng khoán riêng rất hoàn thiện. Nam Phi đạt được điều này một phần là nhờ sự giàu có đáng ngạc nhiên về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nước này là nước dẫn đầu thế giới về sản xuất vàng và kim cương.
uit_588_35_48_1
Cộng_hoà Nam_Phi là một trong những quốc_gia thành_công kinh_tế nhất , được phát_triển về cả công_nghiệp và kinh_tế , tương_đương với bất_kỳ quốc_gia công_nghiệp ở châu_Âu hay Bắc_Mỹ , và cũng có một thị_trường_chứng_khoán hoàn_thiện riêng .
['Support']
châu Phi
uit_572_34_111_1_12
Sản_xuất công_nghiệp ở châu_Á theo truyền_thống là mạnh nhất ở khu_vực Đông và Đông_Nam_Á , cụ_thể là ở Trung_Quốc , Đài_Loan , Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Singapore .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.
uit_572_34_111_1
Sản_xuất công_nghiệp tại Trung_Quốc , Đài_Loan , Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Singapore đang đạt sức_mạnh cao nhất trong khu_vực Đông và Đông_Nam_Á , trong lĩnh_vực công_nghiệp truyền_thống .
['Support']
châu Á
uit_277_18_145_4_11
Tạm_thời bỏ_qua 3 lệ Bất lập còn lại : không lập Tể_tướng , không lập Trạng_nguyên và không phong tước Vương đã được các học_giả khác bác_bỏ hoàn_toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn_đề “ bất lập Hoàng_hậu ” .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
“Các vua nhà Nguyễn đề ra lệ tứ bất lập để củng cố quyền lực của mình, lệ tứ bất lập gồm: không lập Hoàng hậu, không lập Tể tướng, không phong tước Vương (cho người trong Hoàng tộc còn sống) và không lấy đỗ Trạng nguyên"Kiến thức sai lệch này được giáo viên truyền tải trong các bài giảng, các thế hệ học sinh thuộc nằm lòng và vào cả các đề thi môn Lịch sử và biến nó thành một điều quá hiển nhiên khi nhắc về nhà Nguyễn. Tìm về nguồn gốc của lập luận này, không lạ mấy khi thấy chúng được nhắc đến lần đầu trong quyển sách Lịch sử Việt Nam, tập 1 của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (1971), tức là thông tin này hoàn toàn không xuất phát từ chính sử triều Nguyễn mà được viết ra khi nhà Nguyễn cáo chung được 26 năm. Cuốn sách Lịch sử mang nặng tính giai cấp này đã chỉ rõ Hoàng đế Gia Long, người sáng lập Hoàng triều Nguyễn, là người đề ra lệ tứ bất lập. Tạm thời bỏ qua 3 lệ Bất lập còn lại: không lập Tể tướng, không lập Trạng nguyên và không phong tước Vương đã được các học giả khác bác bỏ hoàn toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn đề “bất lập Hoàng hậu”. Đây là thiếu sót khá lớn của các học giả khác khi đã không thể bác bỏ ý sai này một cách triệt để, hậu quả là trong 4 lệ bất lập, khi 3 lệ bất lập kia đã được phần đông mọi người chấp nhận là sai lầm thì vẫn còn rất đông tin rằng: nhà Nguyễn bất lập Hoàng hậu.
uit_277_18_145_4
Tạm_thời bỏ_qua ba_lệ Bất lập còn lại , đó là không lập Tể_tướng , không lập Trạng_nguyên và không phong tước Vương đã được các nhà học_giả khác hoàn_toàn bác_bỏ , để bài viết xoáy sâu vào vấn_đề " bất lập Hoàng_hậu " .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_336_21_20_2_12
Ví_dụ , chữ Dược ( 藥 ) , có nguồn_gốc là từ chữ Nhạc ( 樂 ) , âm_nhạc làm cho lòng người cảm_thấy sung_sướng phấn_khởi nên chữ Nhạc ( 樂 ) cũng có âm là Lạc nghĩa_là vui_vẻ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ chuyển chú (轉注文字): Các chữ Hán được hình thành bằng bốn phương pháp kể trên, nhưng còn có những chữ có thêm những ý nghĩa khác biệt, và được sử dụng trong những nghĩa hoàn toàn khác biệt đó. Ví dụ, chữ Dược (藥), có nguồn gốc là từ chữ Nhạc (樂), âm nhạc làm cho lòng người cảm thấy sung sướng phấn khởi nên chữ Nhạc (樂) cũng có âm là Lạc nghĩa là vui vẻ. Chữ Dược (藥) được tạo thành bằng cách ghép thêm bộ Thảo (có nghĩa là cây cỏ) vào chữ Lạc (樂).
uit_336_21_20_2
Ví_dụ này minh_hoạ bằng chữ Dược , chữ gốc_từ chữ Nhạc với ý_nghĩa là âm_nhạc tạo ra sự hân_hoan và hạnh_phúc trong lòng người , do_đó chữ Nhạc cũng có âm Lạc , biểu_thị ý_nghĩa vui_vẻ .
['Support']
chữ Hán
uit_336_21_29_2_11
Nếu chỉ viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ thì người đọc phải tự tìm_hiểu nghĩa , còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của " vũ " sẽ được thể_hiện rõ_ràng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_336_21_29_2
Nếu viết " vũ " theo chữ Quốc_ngữ , người đọc sẽ phải tự tìm_hiểu ý_nghĩa , trong khi viết bằng chữ Hán sẽ giúp hiển_thị rõ_ràng nghĩa của từ " vũ " .
['Support']
chữ Hán
uit_310_20_29_1_12
Thơ_Hàn luật của những thế_kỷ kế_tiếp càng uyển_chuyển , lối dùng chữ càng tài_tình , hóm_hỉnh như thơ của Hồ_Xuân_Hương hay Bà_Huyện_Thanh_Quan .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thơ Hàn luật của những thế kỷ kế tiếp càng uyển chuyển, lối dùng chữ càng tài tình, hóm hỉnh như thơ của Hồ Xuân Hương hay Bà Huyện Thanh Quan. Ngược lại thể thơ dài như Ai tư vãn của Ngọc Hân Công chúa cùng thể song thất lục bát trong Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm lưu danh những nữ sĩ biệt tài thời trước. Riêng Chinh phụ ngâm được xem là một tuyệt tác, có phần trội hơn nguyên bản chữ Nho.
uit_310_20_29_1
Trong những thế_kỷ sau_này , thơ Hàn luật được biết đến với phong_cách viết dí_dỏm , tinh_tế và uyển_chuyển giống như thơ của các nhà_thơ nổi_tiếng khác như Hồ_Xuân_Hương hay Bà_Huyện_Thanh_Quan .
['Support']
chữ Nôm
uit_217_14_20_2_32
Nguyên_tác được viết bằng chữ Hán , và được các học_giả như Ngô_Tất_Tố , Bùi_Kỷ , Trần_Trọng_Kim dịch sang tiếng Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Bài Bình Ngô đại cáo là thông báo bằng văn bản và được viết theo thể văn biền ngẫu. Nguyên tác được viết bằng chữ Hán, và được các học giả như Ngô Tất Tố, Bùi Kỷ, Trần Trọng Kim dịch sang tiếng Việt. Kết cấu bài cáo gồm 5 đoạn:
uit_217_14_20_2
Ngô_Tất_Tố là một nhà_thơ nổi_tiếng của Việt_Nam .
['NEI']
Bình Ngô đại cáo
uit_402_26_56_3_31
Triệu_Đà thực_thi chính_sách " hoà tập Bách_Việt " nhằm thống_nhất các bộ_tộc Bách_Việt và chính_sách " Hoa - Việt dung_hợp " nhằm đồng_hoá dân người Hoa và Lĩnh_Nam tại lãnh_thổ nước Nam_Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Triệu Đà vốn là quan võ của nhà Tần, rồi được Tần Thủy Hoàng bổ nhiệm làm Huyện lệnh huyện Long Xuyên trong quận Nam Hải mà Nhâm Ngao làm Quận uý. Triệu Đà lập nên nước Nam Việt, độc lập với nhà Tần, cai trị nước Nam Việt 67 năm, từ năm 203 trước Công nguyên tới năm 137 trước Công nguyên, rồi truyền ngôi cho cháu là Triệu Muội. Triệu Đà thực thi chính sách "hoà tập Bách Việt" nhằm thống nhất các bộ tộc Bách Việt và chính sách "Hoa - Việt dung hợp" nhằm đồng hoá dân người Hoa và Lĩnh Nam tại lãnh thổ nước Nam Việt.
uit_402_26_56_3
Triệu_Đà là vị vua đầu_tiên của triều_đại Hán_Tây , cai_trị từ năm 206-195 trước Công_nguyên .
['NEI']
Triệu Đà
uit_385_24_21_5_31
Khi Đồ_Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu_Lạc , Thục_Phán lãnh_đạo nhân_dân chống giặc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Năm 218 trước Công nguyên, Tần Thủy Hoàng huy động 50 vạn quân chia làm năm đạo đi chinh phục Bách Việt. Để tiến xuống miền Nam, đi sâu vào đất Âu Lạc, đạo quân thứ nhất do tướng Sử Lộc chỉ huy đã đào con kênh nối sông Lương (vùng An Hưng, Trung Quốc ngày nay) để chở lương thực. Nhờ vậy, Đồ Thư thống lĩnh đã vào được đất Tây Âu, giết tù trưởng Dịch Hu Tống (譯吁宋), chiếm đất rồi tiến vào Lạc Việt. Bên kia chiến tuyến, Thục Phán được các Lạc tướng suy tôn làm lãnh tụ chung chỉ huy cuộc kháng chiến này. Khi Đồ Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu Lạc, Thục Phán lãnh đạo nhân dân chống giặc. Quân Tần đi đến đâu, dân Âu Lạc làm vườn không nhà trống đến đó. Quân Tần chiến đấu trong nhiều năm, Đồ Thư tổ chức tấn công-tiêu diệt không hiệu quả, dần lâm vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng. Khi quân nhà Tần đã kiệt sức vì thiếu lương, thì quân dân Âu Lạc do Thục Phán chỉ huy mới bắt đầu xuất trận, quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu Lạc bủa vây đánh úp. Quân của Thục Phán đánh tập kích bất ngờ và dùng cung nỏ tấn công quân Tần. Đồ Thư lúc này mới hối hận, không biết chớp thời cơ, bỏ mạng trong trận này. Mất chủ tướng, quân Tần hoang mang mở đường tháo chạy về nước. Sử ký Tư Mã Thiên mô tả tình trạng quân Tần lúc bấy giờ như sau:
uit_385_24_21_5
Thục_Phán là người sáng_lập và lãnh_đạo của Vương_triều Hùng_Vương thời_kỳ tiền Hán .
['NEI']
An Dương Vương
uit_200_13_30_3_11
Năm 1630 , Chúa_Sãi đã làm theo kế của Đào_Duy_Từ trả lại sắc cho vua Lê_- chúa Trịnh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1629, Chúa Sãi tạm nhận sắc phong từ Chúa Trịnh để dồn lực đối phó với quân Chăm Pa và lưu thủ Văn Phong làm phản. Tránh cuộc đối đầu từ cả hai phía Bắc- Nam. Năm 1630, Chúa Sãi đã làm theo kế của Đào Duy Từ trả lại sắc cho vua Lê - chúa Trịnh.
uit_200_13_30_3
Vào năm 1630 , Chúa_Sãi đã làm theo lời khuyên của Đào_Duy_Từ và trả lại sắc_phong cho vua Lê_- chúa Trịnh .
['Support']
Đàng Trong
uit_645_37_139_2_21
Quan_hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều_Tiên liên_tục thử hạt_nhân , tên_lửa năm 2016 và 2017 , gây ra những trận động_đất khiến người_dân sống ở vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc lo_sợ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai nước vẫn có những thời điểm căng thẳng trong bối cảnh Bình Nhưỡng thử tên lửa, hạt nhân liên tục. Quan hệ Triều-Trung xuống đáy năm 2017 do Triều Tiên liên tục thử hạt nhân, tên lửa năm 2016 và 2017, gây ra những trận động đất khiến người dân sống ở vùng Đông Bắc Trung Quốc lo sợ. Các nhà khoa học Trung Quốc quan ngại về núi Mantap, bãi thử hạt nhân của Triều Tiên, sẽ sập do bị ảnh hưởng bởi các vụ thử hạt nhân. Trung Quốc do đó đã ủng hộ một số lệnh trừng phạt Triều Tiên mà Liên Hợp Quốc áp đặt nhằm phản ứng với các vụ thử hạt nhân bừa bãi. Bước đi đó của Bắc Kinh khiến quan hệ Triều Tiên-Trung Quốc xấu đi nghiêm trọng. Do Trung Quốc ủng hộ trừng phạt Triều Tiên, báo chí nhà nước Triều Tiên đã công kích trực diện Trung Quốc ít nhất ba lần năm 2017.
uit_645_37_139_2
Quan_hệ giữa Triều-Trung không xuống đáy vào năm 2017 vì Triều_Tiên không liên_tục thử hạt_nhân và tên_lửa vào năm 2016 và 2017 , không gây ra những trận động_đất khiến người_dân sống ở vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc hoang_mang .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_224_15_45_1_31
Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Khoảng cuối năm 1437, đầu năm 1438, Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở Côn Sơn - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua.
uit_224_15_45_1
Nguyễn_Trãi ( 1380 - 1442 ) là một nhà_văn , nhà ngoại_giao và chính_trị_gia nổi_tiếng của Việt_Nam thời Trần - Lê .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_618_37_31_3_31
Triều_Tiên cũng từ_chối các đề_nghị viện_trợ từ bên ngoài và hầu_như tất_cả các nhà ngoại_giao và nhân_viên cứu_trợ , bao_gồm cả nhân_viên của Chương_trình Lương_thực Thế_giới của Liên_Hợp_Quốc ( WFP ) đã đồng_loạt rời khỏi nước này .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2020, do Đại dịch COVID-19, Triều Tiên quyết định đóng cửa biên giới với Trung Quốc khiến cho thương mại với Trung Quốc giảm đến 80%. Triều Tiên đã hạn chế nhập khẩu các loại thực phẩm chủ yếu từ Trung Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm dứt gần như tất cả các hoạt động thương mại, bao gồm cả việc mua bán thực phẩm và thuốc men. Triều Tiên cũng từ chối các đề nghị viện trợ từ bên ngoài và hầu như tất cả các nhà ngoại giao và nhân viên cứu trợ, bao gồm cả nhân viên của Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc (WFP) đã đồng loạt rời khỏi nước này. Các nhà ngoại giao Nga rời khỏi Triều Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc men và nhu yếu phẩm cơ bản nghiêm trọng đến mức các nhà ngoại giao nước ngoài đồng loạt rời khỏi Triều Tiên. Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ lụt làm hư hại mùa màng, làm trầm trọng thêm việc thiếu lương thực. Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên Kim Jong-un khuyên người dân chuẩn bị cho thời kỳ khó khăn sắp tới. Báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về nhân quyền tại Triều Tiên, Tomás Ojea Quintana, đã cảnh báo vào tháng 3 năm 2021 về một "cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng" dẫn đến suy dinh dưỡng và nạn đói. Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". Tuy nhiên, bất chấp tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, chính quyền Bắc Triều Tiên vẫn kiểm duyệt nghiêm ngặt mọi hoạt động truyền thông cũng như các nguồn thông tin ra - vào đất nước đồng thời tiếp tục thiết kế và cho tiến hành thử nghiệm các loại vũ khí, tên lửa mới.
uit_618_37_31_3
Liên_hợp_quốc là tổ_chức có quyền_lực lớn nhất trên thế_giới .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_335_21_20_1_11
Chữ chuyển_chú ( 轉注文字 ) : Các chữ Hán được hình_thành bằng bốn_phương pháp kể trên , nhưng còn có những chữ có thêm những ý_nghĩa khác_biệt , và được sử_dụng trong những nghĩa hoàn_toàn khác_biệt đó .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ chuyển chú (轉注文字): Các chữ Hán được hình thành bằng bốn phương pháp kể trên, nhưng còn có những chữ có thêm những ý nghĩa khác biệt, và được sử dụng trong những nghĩa hoàn toàn khác biệt đó. Ví dụ, chữ Dược (藥), có nguồn gốc là từ chữ Nhạc (樂), âm nhạc làm cho lòng người cảm thấy sung sướng phấn khởi nên chữ Nhạc (樂) cũng có âm là Lạc nghĩa là vui vẻ. Chữ Dược (藥) được tạo thành bằng cách ghép thêm bộ Thảo (có nghĩa là cây cỏ) vào chữ Lạc (樂).
uit_335_21_20_1
Chữ chuyển_chú được tạo thành bằng bốn_phương pháp đã được đề_cập , tuy_nhiên còn có các chữ mang những ý_nghĩa khác_biệt và được sử_dụng trong ngữ_cảnh hoàn_toàn khác .
['Support']
chữ Hán
uit_325_20_119_1_11
Hai loại dấu_chấm câu thường dùng trong thư_tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm là vòng “ 。 ” và dấu_chấm “ 、 ” .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Hai loại dấu chấm câu thường dùng trong thư tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm là vòng “。” và dấu chấm “、”. Khi vòng và dấu chấm được dùng cùng nhau để chấm câu thì vòng được dùng tương tự như dấu chấm “.” trong chữ Quốc ngữ, dấu chấm “、” được dùng tương tự như dấu phẩy “,” trong chữ Quốc ngữ. Cũng có khi chỉ có vòng “。” hoặc dấu chấm “、” được dùng để chấm câu. Việc chấm câu bằng vòng gọi là vòng câu 𥿺句. Trong thư tịch cổ tiếng Việt viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, chữ được viết kiểu Tung Thư (viết dọc từ phải sang trái) chứ không viết theo hàng ngang như chữ Latinh, vòng và dấu chấm thường nằm ngoài hàng chữ, bên phải chữ cuối cùng của “câu”.
uit_325_20_119_1
Trong thư_tịch cổ tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm , dấu_chấm câu thường được sử_dụng bao_gồm vòng " 。 " và dấu_chấm " , " .
['Support']
chữ Nôm
uit_572_34_111_3_12
Nhiều công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản có các sự hợp_tác đáng_kể ở châu_Á đang phát_triển để tận_dụng các lợi_thế so_sánh về sức_lao_động rẻ_tiền .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.
uit_572_34_111_3
Các công_ty ở châu_Âu , Bắc_Mỹ và Nhật_Bản đang hợp_tác rộng_rãi ở châu_Á để tận_dụng ưu_thế về sức_lao_động rẻ_tiền .
['Support']
châu Á
uit_413_27_7_9_12
Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Từ "Trung Quốc" xuất hiện sớm nhất trong "Thượng thư – Tử tài", viết rằng "Hoàng thiên ký phó trung quốc dân", phạm vi chỉ là khu vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư trú của người Chu. Đến thời Xuân Thu, nghĩa của "Trung Quốc" dần được mở rộng đến mức bao quát các nước chư hầu lớn nhỏ trong khu vực trung hạ du Hoàng Hà. Sau đó, cương vực các nước chư hầu mở rộng, phạm vi "Trung Quốc" không ngừng mở rộng ra tứ phía. Từ thời Hán trở đi, triều dã và văn nhân học sĩ có tập quán gọi vương triều Trung Nguyên do người Hán lập nên là "Trung Quốc". Do đó, các dân tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung Nguyên cũng thường tự xem bản thân là "Trung Quốc", như triều đại Bắc Ngụy do người Tiên Ti kiến lập tự xưng là "Trung Quốc" và gọi Nam triều là "Đảo Di". Đồng thời kỳ, Nam triều do người Hán kiến lập tuy dời Trung Nguyên song vẫn tự xem bản thân là "Trung Quốc", gọi Bắc triều là "Tác Lỗ". Kim và Nam Tống đều tự xưng là "Trung Quốc", không thừa nhận đối phương là "Trung Quốc". Do vậy, "Trung Quốc" còn bao gồm ý nghĩa về kế thừa văn hóa, và có chính thống. Tuy nhiên, trong suốt lịch sử, chưa có vương triều nào sử dụng "Trung Quốc" làm quốc danh chính thức. "Trung Quốc" trở thành quốc danh chính thức bắt đầu từ khi Trung Hoa Dân Quốc kiến lập vào năm 1912, là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc hiệu "Trung Hoa Dân Quốc".
uit_413_27_7_9
Mặc_dù vậy , trong suốt lịch_sử , không có một vương_triều nào từng chọn " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức .
['Support']
Trung Quốc
uit_297_19_8_6_21
Nhóm dân_tộc này định_cư tại vùng Bắc_Bộ , thượng_nguồn sông Hồng ngày_nay và tạo nên nền văn_minh Đông_Sơn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Có hai luồng quan điểm về nguồn gốc của người Việt. Một số học giả tin rằng người Việt đầu tiên di chuyển từ quần đảo Indonesia thông qua bán đảo Mã Lai và Thái Lan cho đến khi họ định cư ở khu vực đồng bằng sông Hồng, bằng cách lần theo con đường của các công cụ đá từ cuối Thế Pleistocen (600.000-12.000 trước Công nguyên), trên đảo Java, bán đảo Malaysia, Thái Lan và phía bắc Miến Điện. Những công cụ bằng đá được cho là các công cụ con người đầu tiên được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á. Các nhà khảo cổ tin rằng vào thời điểm này Hymalaya, một dãy núi ở miền bắc Miến Điện và Trung Quốc, tạo ra một rào cản băng giá cô lập người dân Đông Nam Á. Một số khác cho rằng người Việt đầu tiên vốn là một bộ tộc gốc Mông Cổ ở Tây Tạng, di cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ. Nhóm dân tộc này định cư tại vùng Bắc Bộ, thượng nguồn sông Hồng ngày nay và tạo nên nền văn minh Đông Sơn. Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt.
uit_297_19_8_6
Không có bằng_chứng xác_thực cho rằng nhóm dân_tộc này đã định_cư tại vùng Bắc_Bộ và phát_triển nền văn_minh Đông_Sơn .
['Refute']
người Việt
uit_221_15_20_1_11
Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử lược thì Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Trần Trọng Kim trong Việt Nam sử lược thì Nguyễn Trãi gia nhập nghĩa quân Lam Sơn vào năm 1420. Việt Nam sử lược, chương XIV (Mười năm đánh quân Tàu), đoạn số 6 viết: "Khi Bình Định Vương về đánh ở Lỗi Giang, thì có ông Nguyễn Trãi, vào yết kiến, dâng bài sách bình Ngô, vua xem lấy làm hay, dùng ông ấy làm tham mưu". Trước đó, đoạn số 5 viết rằng "Năm Canh Tí (1420), Bình Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi... Vương lại đem quân đóng ở Lỗi Giang".
uit_221_15_20_1
Theo tác_giả Trần_Trọng_Kim trong cuốn Việt_Nam sử lược , Nguyễn_Trãi tham_gia nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_313_20_37_7_11
Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần_Trọng_Kim , Nha_Học chính Đông_Pháp còn tổ_chức và cho sử_dụng bộ Hán-văn tân_giáo-khoa thư xuất_bản lần đầu năm 1928 do Lê_Thước và Nguyễn_Hiệt_Chi biên_soạn , đều được dùng rộng_rãi cho tới trước năm 1949 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dưới chính quyền thuộc địa và bảo hộ của Pháp, vào cuối thế kỷ 19 tại Nam Kỳ và đầu thế kỷ 20 tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ, vị thế của chữ Hán và chữ Nôm bắt đầu giảm sút. Chữ Quốc ngữ được chính quyền thuộc địa bảo hộ qua các nghị định được người Pháp ban ra với mục đích xóa bỏ chữ Hán và chữ Nôm, để tiếng Việt đồng văn tự với tiếng Pháp, giúp phổ biến tiếng Pháp và dễ bề cai trị. Kỳ thi Hương cuối cùng tại Nam Kỳ được tổ chức vào năm 1864, tại Bắc Kỳ là năm 1915, tại Trung Kỳ là năm 1918 và kỳ thi Hội sau cùng được tổ chức vào năm 1919. Trong chừng mực nào đó, chữ Hán vẫn tiếp tục được dạy trong thời Pháp thuộc. Học chính Tổng quy (Règlement général de l'Instruction publique) do Toàn quyền Albert Sarraut ban hành năm 1917 quy định ở cấp tiểu học, mỗi tuần dạy Hán tự một giờ rưỡi và dạy tiếng Pháp (lớp nhì và lớp nhất) ít nhất 12 giờ. Ở cấp trung học, mỗi tuần quốc văn (gồm Hán tự và quốc ngữ) dạy 3 giờ trong khi Pháp văn và lịch sử Pháp dạy 12 giờ. Bên cạnh bộ Quốc-văn giáo-khoa thư của nhóm Trần Trọng Kim, Nha Học chính Đông Pháp còn tổ chức và cho sử dụng bộ Hán-văn tân giáo-khoa thư xuất bản lần đầu năm 1928 do Lê Thước và Nguyễn Hiệt Chi biên soạn, đều được dùng rộng rãi cho tới trước năm 1949.
uit_313_20_37_7
Nhóm Nha_Học chính Đông_Pháp đã tổ_chức viết và sử_dụng bộ giáo_khoa Quốc_văn và bộ giáo_khoa Hán văn tân_trong thời_kỳ từ năm 1928 đến trước năm 1949 .
['Support']
chữ Nôm
uit_224_15_46_2_22
Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời_gian này , đến năm 1442 , sách mới chép việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo sách Lịch triều hiến chương loại chí, sau khi không hợp với Lương Đăng về việc nhạc, ông đã xin về quê hưu trí. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời gian này, đến năm 1442, sách mới chép việc ông mời vua Lê Thái Tông về ngự ở Côn Sơn. Theo nghiên cứu của Trần Huy Liệu, căn cứ vào biểu tạ ơn của Nguyễn Trãi, năm 1439, Lê Thái Tông mời ông ra làm quan, khôi phục lại hết các chức tước cũ trừ chức "Lại bộ Thượng thư". Chức danh và tước hiệu đầy đủ của ông khi ấy là:
uit_224_15_46_2
Việc mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn của ông đã được đăng_ký chi_tiết trong Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , không phải chỉ từ năm 1442 .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_333_21_17_3_11
Chữ Thượng ( 上 ) , chữ Hạ ( 下 ) và chữ Thiên ( 天 ) cũng là những chữ chỉ sự được hình_thành theo cách tương_tự .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ chỉ sự (指事文字) hay chữ Biểu Ý (表意文字): Cùng với sự phát triển của con người, chữ Hán đã được phát triển lên một bước cao hơn để đáp ứng đủ nhu cầu diễn tả những sự việc đó là chữ chỉ sự. Ví dụ, để tạo nên chữ Bản (本), diễn đạt nghĩa "gốc rễ của cây" thì người ta dùng chữ Mộc (木) và thêm gạch ngang ở dưới diễn tả ý nghĩa "ở đây là gốc rễ" và chữ Bản (本) được hình thành. Chữ Thượng (上), chữ Hạ (下) và chữ Thiên (天) cũng là những chữ chỉ sự được hình thành theo cách tương tự.
uit_333_21_17_3
Chữ Thượng , chữ Hạ và chữ Thiên cũng thuộc nhóm các chữ được hình_thành theo cách tương_tự .
['Support']
chữ Hán
uit_347_22_3_1_11
Tuy_nhiên từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị , quân_sự của Trung_Quốc giảm_sút nhiều do tác_động của sức_mạnh phương Tây cũng như sức_mạnh khu_vực của Nhật_Bản .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tuy nhiên từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ảnh hưởng kinh tế, chính trị, quân sự của Trung Quốc giảm sút nhiều do tác động của sức mạnh phương Tây cũng như sức mạnh khu vực của Nhật Bản. Cuối thế kỷ XIX nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị Nhật xâm chiếm vào Chiến tranh thế giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ Mãn Châu Quốc. Chế độ quân chủ tại Trung Quốc chấm dứt và Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) ra đời năm 1912 dưới sự lãnh đạo của Tôn Dật Tiên; tuy nhiên Trung Quốc trong suốt bốn thập kỷ của THDQ đã hỗn loạn vì kiểu lãnh đạo quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật lần II và nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và Cộng sản Đảng.
uit_347_22_3_1
Trong giai_đoạn từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , Trung_Quốc đã trải qua một sự giảm_sút lớn về ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị và quân_sự do sức_mạnh Tây_phương và Nhật_Bản .
['Support']
Trung Hoa
uit_582_35_33_2_21
Sự chiếm_đóng này còn tiếp_diễn cho đến tận sau khi kết_thúc Chiến_tranh thế_giới thứ hai , khi các nước thuộc_địa dần_dần giành được độc_lập .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nhưng cùng vào thời điểm này thì chế độ nông nô đã đi vào giai đoạn kết thúc ở châu Âu và trong đầu thế kỷ XIX, các lực lượng thực dân châu Âu đã tiến hành sự "tranh giành châu Phi" vô cùng khủng khiếp và đã chiếm đóng nhiều vùng đất của châu lục này làm thuộc địa, chỉ để sót lại 2 quốc gia độc lập là Liberia-quốc gia của cựu nô lệ da đen và Ethiopia. Sự chiếm đóng này còn tiếp diễn cho đến tận sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các nước thuộc địa dần dần giành được độc lập.
uit_582_35_33_2
Không có sự chiếm_đóng tiếp_diễn sau khi kết_thúc Chiến_tranh thế_giới thứ hai và không có các nước thuộc_địa dần_dần giành được độc_lập .
['Refute']
châu Phi
uit_323_20_108_1_31
Cũng giống như các kiểu chữ của tiếng Trung , tiếng Hàn , tiếng Nhật , chữ_Nôm là dạng ký_tự mà mỗi chữ chỉ cần viết trong một phạm_vi ô vuông không đổi , nên vừa có_thể viết dọc kiểu truyền_thống và viết ngang kiểu phương tây .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Cũng giống như các kiểu chữ của tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nhật, chữ Nôm là dạng ký tự mà mỗi chữ chỉ cần viết trong một phạm vi ô vuông không đổi, nên vừa có thể viết dọc kiểu truyền thống và viết ngang kiểu phương tây.
uit_323_20_108_1
Chữ_nôm là một hệ_thống chữ_viết được sử_dụng trong tiếng Việt từ thời_kỳ Trung_đại đến đầu thế_kỷ XX .
['NEI']
chữ Nôm
uit_390_25_1_1_22
Âu_Lạc ( chữ Hán : 甌雒 / 甌駱 ) là nhà_nước cổ của người Việt cổ được thành_lập tại miền Bắc Việt_Nam bởi một nhân_vật có thật tên là Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) năm 257 TCN .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.
uit_390_25_1_1
Thực_tế là không tồn_tại một quốc_gia cổ hình_thành từ Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) mang tên Âu_Lạc tại miền Bắc Việt_Nam vào năm 257 TCN .
['Refute']
Âu Lạc
uit_330_20_152_3_21
Trong hệ_thống Kanji hiện_đại , cũng có nhiều chữ không có trong các tự_điển Trung_Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn_giản_hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kokuji (国字 Quốc tự) trong hệ thống Kanji của người Nhật cũng được tạo thành từ chữ Hán để ghi lại những từ và khái niệm riêng trong tiếng Nhật. Ví dụ: 畑 hatake = 火 hoả + 田 điền, nghĩa là cánh đồng khô, để phân biệt với 田 là ruộng trồng lúa nước; 鮭 sake = 魚 ngư + 圭 khuê, nghĩa là cá hồi Nhật Bản; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên, nghĩa là kílô-gam. Trong hệ thống Kanji hiện đại, cũng có nhiều chữ không có trong các tự điển Trung Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn giản hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật. Ví dụ: 円 là giản thể của 圓 viên; 売 là giản thể của 賣 mại.
uit_330_20_152_3
Thực_tế , trong hệ_thống Kanji hiện_đại không có nhiều ký_tự không có trong các từ_điển Trung_Quốc , và cũng không có cách đơn_giản_hoá chữ Hán theo kiểu người Nhật như Kokuji .
['Refute']
chữ Nôm
uit_407_26_82_1_11
Chùa làng Hữu_Bằng ở xã Ngọc_Xá , thị_xã Quế_Võ thờ Triệu_Đà làm Thành_hoàng cùng với 9 làng khác chủ_yếu nằm trên địa_phận thị_xã Quế_Võ và thị_xã Từ_Sơn , tỉnh Bắc_Ninh , Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Chùa làng Hữu Bằng ở xã Ngọc Xá, thị xã Quế Võ thờ Triệu Đà làm Thành hoàng cùng với 9 làng khác chủ yếu nằm trên địa phận thị xã Quế Võ và thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
uit_407_26_82_1
Thành_hoàng Triệu_Đà cùng với chín làng khác nằm chủ_yếu trên địa_bàn thị_xã Quế_Võ và thị_xã Từ_Sơn , tỉnh Bắc_Ninh , Việt_Nam , bao_gồm cả chùa làng Hữu_Bằng ở xã Ngọc_Xá .
['Support']
Triệu Đà
uit_160_11_89_1_32
Sau khi thành_lập tỉnh , có những thay_đổi hành_chính như sau : chuyển thị_xã Đà_Nẵng thành thành_phố Đà_Nẵng , hợp_nhất thị_xã Tam_Kỳ và 2 huyện Bắc_Tam_Kỳ , Nam_Tam_Kỳ thành huyện Tam_Kỳ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Sau khi thành lập tỉnh, có những thay đổi hành chính như sau: chuyển thị xã Đà Nẵng thành thành phố Đà Nẵng, hợp nhất thị xã Tam Kỳ và 2 huyện Bắc Tam Kỳ, Nam Tam Kỳ thành huyện Tam Kỳ.
uit_160_11_89_1
Sau khi thành_lập tỉnh đã có nhiều chính_sách chủ_trương thay_đổi .
['NEI']
Quảng Nam
uit_643_37_134_1_22
Ngày 23 tháng 11 năm 2010 , Triều_Tiên và Hàn_Quốc xảy ra xung_đột quân_sự với trận pháo_kích Yeonpyeong làm chết 2 lính_thuỷ , 16 lính khác và hơn 10 thường_dân Hàn_Quốc bị_thương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Ngày 23 tháng 11 năm 2010, Triều Tiên và Hàn Quốc xảy ra xung đột quân sự với trận pháo kích Yeonpyeong làm chết 2 lính thủy, 16 lính khác và hơn 10 thường dân Hàn Quốc bị thương. Tuy nhiên, 2 bên đổ lỗi cho nhau là kẻ khiêu khích trước.
uit_643_37_134_1
Hàn_Quốc không ghi_nhận bất_kỳ xung_đột quân_sự nào với Triều_Tiên vào ngày 23 tháng 11 năm 2010 sau trận pháo_kích Yeonpyeong , không có bất_kỳ quân_nhân hay thường_dân nào bị_thương hoặc thiệt_mạng .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_345_21_60_1_12
Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông_dụng được điều_chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng , khoảng 300 chữ thông_dụng khác dùng để viết tên người .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng (Jyoyo Kanji Hyo, 常用漢字表 Thường Dụng Hán Tự Biểu) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người (Jinmeiyo Kanji Hyo, 人名用漢字表 Nhân Danh Dụng Hán Tự Biểu).
uit_345_21_60_1
Khoảng năm 1981 , số_lượng chữ Hán thông_dụng đã được điều_chỉnh , bao_gồm khoảng 1945 chữ phổ_biến và khoảng 300 chữ khác được sử_dụng để viết tên cá_nhân .
['Support']
chữ Hán
uit_405_26_81_1_21
Nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Truyền thuyết dân gian vùng ven thành Cổ Loa kể lại khi đi đánh An Dương Vương, Triệu Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông, nay là đoạn cuối làng Dâu (hay có tên khác là làng Lực Canh) và đầu làng Văn Tinh, nơi rất gần với ngã ba Dâu (nơi hợp lưu của sông Đuống và sông Hồng). Tương truyền, làng Văn Tinh là nơi Triệu Đà đóng đại bản doanh còn dân làng Lực Canh chỉ làm nhiệm vụ như cắt cỏ ngựa, khuân vác, phục vụ cho quân đội. Vì thế, đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.
uit_405_26_81_1
Không có nhiều nơi xung_quanh khu_vực Cổ_Loa ( huyện Đông_Anh , Hà_Nội , Việt_Nam ) như các làng Văn_Tinh , Lực_Canh ( thuộc xã Xuân_Canh ) , Thạc_Quả ( thuộc xã Dục_Tú ) thờ Triệu_Đà .
['Refute']
Triệu Đà
uit_318_20_76_1_31
" chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"chân" 蹎 ("chân" trong "chân tay"): chữ này được cấu thành từ chữ "túc" 足 và chữ "chân" 真. "Túc" 足 có nghĩa là "chân" được dùng làm "nghĩa phù" biểu thị ý nghĩa của chữ ghép. Trong chữ ghép chữ "túc" 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến thể gọi là "bàng chữ túc" ⻊. Chữ "chân" 真 ("chân" trong "chân thành") đồng âm với "chân" trong "chân tay" được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.
uit_318_20_76_1
Mỗi chữ_cái có_thể có nhiều nghĩa khác nhau tuỳ_thuộc vào cách dịch của từng người .
['NEI']
chữ Nôm
uit_199_13_28_1_22
Thế đối_đầu Nam-Bắc triều chấm_dứt khi Trịnh_Tùng tiến chiếm được thành Thăng_Long , và bắt giết được Mạc_Mậu_Hợp vào cuối năm 1592 , họ Mạc chạy lên Cao_Bằng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Thế đối đầu Nam-Bắc triều chấm dứt khi Trịnh Tùng tiến chiếm được thành Thăng Long, và bắt giết được Mạc Mậu Hợp vào cuối năm 1592, họ Mạc chạy lên Cao Bằng.
uit_199_13_28_1
Thế đối_đầu Nam-Bắc triều không dừng lại sau khi Trịnh_Tùng tiến chiếm được thành Thăng_Long và bắt giết Mạc_Mậu_Hợp vào cuối năm 1592 , họ Mạc không chạy lên Cao_Bằng .
['Refute']
Đàng Trong
uit_286_18_213_1_12
Triều_đình không dự_kiến cuộc xâm_lăng từ phương Tây , không chuẩn_bị sẵn_sàng bảo_vệ đất_nước .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Triều đình không dự kiến cuộc xâm lăng từ phương Tây, không chuẩn bị sẵn sàng bảo vệ đất nước. Triều đình bỏ ra rất nhiều tiền bạc để xây lăng tẩm đồ sộ, xây dựng cung điện nguy nga nhưng không chịu bỏ tiền mua súng đạn do các tàu buôn nước ngoài đem tới chào bán. Việc trang bị vũ khí mới bị bỏ bê, vũ khí có trong kho thì bảo dưỡng kém. Quân đội Nhà Nguyễn khá đông nhưng trang bị chỉ nhằm chống nội loạn hơn là chống xâm lăng, vũ khí dư thừa để đánh dẹp nhân dân khởi nghĩa nhưng lại cực kỳ thô sơ khi so với vũ khí của các nước phương Tây.
uit_286_18_213_1
Không có kế_hoạch xâm_lăng từ phía Tây bị nghĩ đến bởi triều_đình , và họ chưa sẵn_sàng để bảo_vệ đất_nước .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_309_20_23_1_11
Thời_kỳ này phần_lớn thi văn lưu_truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thời kỳ này phần lớn thi văn lưu truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát cú hoặc tứ tuyệt. Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục. Thơ lục bát cũng xuất hiện với tác phẩm "Cảm tác" của Nguyễn Hy Quang, được sáng tác năm 1674.
uit_309_20_23_1
Đến ngày_nay , phần_lớn các tác_phẩm văn_chương của thời_kỳ này vẫn được biết đến dưới dạng thơ Hàn luật bát_cú hay tứ_tuyệt .
['Support']
chữ Nôm
uit_386_24_27_2_31
Một trong những thủ_lĩnh Văn_Lang là Cao_Lỗ , đã giúp An_Dương_Vương xây Thành Cổ_Loa và chế_tạo nỏ liên châu ( bắn được nhiều mũi_tên một phát ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Sau chiến thắng trước quân Tần, danh tiếng của Thục Phán vang vọng khắp vùng. Một trong những thủ lĩnh Văn Lang là Cao Lỗ, đã giúp An Dương Vương xây Thành Cổ Loa và chế tạo nỏ liên châu (bắn được nhiều mũi tên một phát).
uit_386_24_27_2
Văn_Lang là một quốc_gia cổ_đại tại khu_vực Việt_Nam ngày_nay .
['NEI']
An Dương Vương
uit_380_22_113_1_12
Các phát_minh quân_sự bao_gồm cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , các bản_đồ giải_vây dùng cho kế_hoạch đánh trận , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , các dạng sơ_khai của súng_ngắn , và súng thần_công .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các phát minh quân sự bao gồm cung tên, bàn đạp ngựa, hơi độc, hơi cay (làm từ bột chanh), các bản đồ giải vây dùng cho kế hoạch đánh trận, diều chở người, hỏa tiễn, thuốc súng, thuốc nổ, các dạng sơ khai của súng ngắn, và súng thần công.
uit_380_22_113_1
Các phát_minh quân_sự bao_gồm cả cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , bản_đồ giải_vây , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , súng_ngắn và súng thần_công .
['Support']
Trung Hoa
uit_184_12_49_2_32
Năm 607 thì hợp cả Minh_Châu , Trí_Châu và Hoan_Châu thuộc quận Nhật_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 598, nhà Tùy đổi Đức Châu làm Hoan Châu, Lỵ Châu làm Trí Châu. Năm 607 thì hợp cả Minh Châu, Trí Châu và Hoan Châu thuộc quận Nhật Nam. Năm 618, nhà Đường chia quận Nhật Nam làm Đức Châu, Lạo Châu, Minh Châu và Hoan Châu. Năm 627 thì đổi Đức Châu lại làm Hoan Châu, còn Hoan Châu cũ thì đổi làm Diễn Châu.
uit_184_12_49_2
Quận Nhật_Nam là một đơn_vị hành_chính cấp huyện trong lịch_sử Trung_Quốc , có trụ_sở đặt tại phía nam Tư_Mã Thiên .
['NEI']
Nghệ An
uit_587_35_45_2_12
Tuy_nhiên , cũng vào thời_gian này thì các nước công_nghiệp lại theo_đuổi chính_sách nhằm hạ giá các sản_phẩm từ các loại cây này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Một phần của vấn đề là sự viện trợ của nước ngoài nói chung được sử dụng để khuyến khích trồng các loại cây công nghiệp như bông, cacao và cà phê trong các khu vực của nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Tuy nhiên, cũng vào thời gian này thì các nước công nghiệp lại theo đuổi chính sách nhằm hạ giá các sản phẩm từ các loại cây này. Ví dụ, giá thành thực sự của bông trồng ở Tây Phi là nhỏ hơn khoảng một nửa giá thành của bông trồng tại Mỹ nhờ giá nhân công rẻ mạt. Tuy nhiên, bông của Mỹ được bán ra với giá thấp hơn bông châu Phi do việc trồng bông ở Mỹ được trợ cấp rất nhiều. Kết quả là giá cả của các mặt hàng này hiện nay chỉ xấp xỉ với giá của thập niên 1960.
uit_587_35_45_2
Mặc_dù vậy , cũng vào_khoảng thời_gian này , các nước công_nghiệp đang theo_đuổi chính_sách nhằm giảm_giá các sản_phẩm từ các loại cây này .
['Support']
châu Phi
uit_606_36_19_1_21
" Sea_of Japan " cũng là thuật_ngữ chủ_yếu được sử_dụng trong tiếng Anh để chỉ biển , và tên trong hầu_hết các ngôn_ngữ châu_Âu , nhưng đôi_khi nó được gọi bằng các tên khác nhau ở các nước xung_quanh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
"Sea of Japan" cũng là thuật ngữ chủ yếu được sử dụng trong tiếng Anh để chỉ biển, và tên trong hầu hết các ngôn ngữ châu Âu, nhưng đôi khi nó được gọi bằng các tên khác nhau ở các nước xung quanh.
uit_606_36_19_1
" Sea_of Japan " không phải là thuật_ngữ chủ_yếu được sử_dụng trong tiếng Anh để chỉ biển này , và không phải là tên mà hầu_hết các ngôn_ngữ châu_Âu sử_dụng . Hơn thế , không tồn_tại sự khác nhau về tên gọi của biển này ở các nước xung_quanh .
['Refute']
biển Nhật Bản
uit_637_37_112_1_12
Triều_Tiên có chung tiếng Triều_Tiên với Hàn_Quốc nhưng đang có sự thay_đổi mạnh về ngữ_pháp sau cuộc cải_cách chữ_viết .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chung tiếng Triều Tiên với Hàn Quốc nhưng đang có sự thay đổi mạnh về ngữ pháp sau cuộc cải cách chữ viết. Có một số khác biệt về thổ ngữ bên trong cả hai miền Triều Tiên, nhưng biên giới giữa Bắc và Nam không thể hiện là một biên giới chính về ngôn ngữ. Đã xuất hiện một số khác biệt nhỏ, ban đầu là những từ được sử dụng trong những cải cách gần đây. Sự khác biệt ngôn ngữ đáng chú ý nhất giữa hai nước Triều Tiên là ngôn ngữ viết, với việc hạn chế những từ gốc Hán trong sử dụng thông thường ở Triều Tiên. Trái lại ở Hàn Quốc các từ gốc Hán vẫn được sử dụng nhiều, dù trong nhiều trường hợp, như báo chí thì lại hiếm.
uit_637_37_112_1
Sự cải_cách chữ_viết đã làm thay_đổi rất nhiều về ngữ_pháp của Triều_Tiên nhưng vẫn còn chung tiếng với Hàn_Quốc .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_390_25_1_1_31
Âu_Lạc ( chữ Hán : 甌雒 / 甌駱 ) là nhà_nước cổ của người Việt cổ được thành_lập tại miền Bắc Việt_Nam bởi một nhân_vật có thật tên là Thục_Phán ( An_Dương_Vương ) năm 257 TCN .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.
uit_390_25_1_1
An_Dương_Vương được biết đến với những đóng_góp quan_trọng và công_lao trong lịch_sử Việt_Nam .
['NEI']
Âu Lạc
uit_231_15_87_6_22
Nếu con_người biết tuân theo lẽ trời , mệnh_trời , thì có_thể biến yếu thành mạnh , chuyển_bại_thành_thắng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Mệnh trời: Nguyễn Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do mệnh trời sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là hạnh phúc, ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân.
uit_231_15_87_6
Không phải việc tuân_thủ quy_luật tự_nhiên hay vận_mệnh sẽ giúp con_người chiến_thắng hoặc vượt qua khó_khăn .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_614_37_21_3_11
Thu_nhập bình_quân của người_dân tăng 65 lần , năm 1986 đã đạt 2.400 USD ( tương_đương 5.500 USD theo thời_giá năm 2017 ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Nhìn chung, trong thời kỳ này, nhờ sự trợ giúp của khối Xã hội chủ nghĩa và sự tự lực trong nước, kinh tế Triều Tiên phát triển vượt bậc. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 431 lần, sản xuất lương thực tăng 5,6 lần so với năm 1946. Thu nhập bình quân của người dân tăng 65 lần, năm 1986 đã đạt 2.400 USD (tương đương 5.500 USD theo thời giá năm 2017).
uit_614_37_21_3
Thu_nhập trung_bình của người_dân đã tăng lên gấp 65 lần , khi năm 1986 đã đạt mức 2.400 USD ( tương_đương 5.500 USD theo tỷ_lệ giá năm 2017 ) .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_595_35_71_1_32
Thay_vì có một nền văn_hoá , châu_Phi có một lượng lớn các nền văn_hoá pha_tạp lẫn nhau .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Thay vì có một nền văn hóa, châu Phi có một lượng lớn các nền văn hóa pha tạp lẫn nhau. Sự khác biệt thông thường rõ nhất là giữa châu Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai Cập tới Maroc, những nước này thường tự gắn họ với văn hóa Ả Rập. Trong sự so sánh này thì các quốc gia về phía nam sa mạc Sahara được coi là có nhiều nền văn hóa, cụ thể là các nền văn hóa trong nhóm ngôn ngữ Bantu.
uit_595_35_71_1
Châu_Phi là châu_lục thứ hai về diện_tích sau châu_Á và có dân_số thứ hai sau châu Á.
['NEI']
châu Phi
uit_195_13_5_2_12
Sự_kiện giết vua đoạt quyền , dâng đất cầu lợi cho nhà Minh của Mạc_Đăng_Dung khiến lòng dân không phục .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Nguồn gốc sâu xa của sự phân chia Đàng Trong-Đàng Ngoài phải kể từ sự kiện năm 1527, Mạc Đăng Dung phế bỏ vua Lê Cung Hoàng lập nên nhà Mạc. Sự kiện giết vua đoạt quyền, dâng đất cầu lợi cho nhà Minh của Mạc Đăng Dung khiến lòng dân không phục.
uit_195_13_5_2
Người_dân không bằng_lòng với việc Mạc_Đăng_Dung sát_hại vua , lấy cớ cầu lợi cho nhà Minh .
['Support']
Đàng Trong
uit_602_36_1_6_12
Cân_bằng nước của nó chủ_yếu được xác_định bởi dòng_chảy vào và ra qua các eo_biển nối nó với các biển lân_cận và Thái_Bình_Dương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Biển Nhật Bản hoặc "Đông Hải" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo Triều Tiên và vùng đất liền của Nga. Quần đảo Nhật Bản ngăn cách biển với Thái Bình Dương. Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương. Sự cô lập này cũng ảnh hưởng đến đa dạng động vật và độ mặn, cả hai chỉ số này đều thấp hơn trong đại dương. Biển này không có các đảo lớn, các vịnh lớn hoặc các mũi đất. Cân bằng nước của nó chủ yếu được xác định bởi dòng chảy vào và ra qua các eo biển nối nó với các biển lân cận và Thái Bình Dương. Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng góp của chúng vào việc trao đổi nước là trong vòng 1%.
uit_602_36_1_6
Cân_bằng nước của nó chủ_yếu được định_đoạt bởi luồng dòng_chảy đi vào và ra qua các eo_biển kết_nối nó với các vùng_biển lân_cận và Thái_Bình_Dương .
['Support']
biển Nhật Bản
uit_372_22_87_2_31
Theo các tài_liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người ( 30% tổng dân_số ) theo Đạo_giáo .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Đạo giáo, hay Lão giáo: xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo các tài liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng dân số) theo Đạo giáo.
uit_372_22_87_2
Đạo_giáo là một hệ_thống tôn_giáo có nguồn_gốc từ Trung_Quốc .
['NEI']
Trung Hoa
uit_575_34_144_2_31
Medina và Mecca là thánh_địa của Hồi_giáo , Kinh_Qur ’ an là kinh_điển tối_cao .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Hồi giáo khởi nguyên ở bán đảo Ả Rập, do Mumhammad (sinh năm 570, mất năm 632 Công nguyên) - người Mecca, Ả Rập Saudi, sáng lập, là một vị thần giáo. Medina và Mecca là thánh địa của Hồi giáo, Kinh Qur’an là kinh điển tối cao.
uit_575_34_144_2
Hồi_giáo là một tôn_giáo lớn dựa trên giáo_lý và hướng_dẫn của Kinh_Qur ' an , được đặt ra bởi Mohamed vào thế_kỷ thứ 7 tại Ả_Rập .
['NEI']
châu Á
uit_593_35_57_4_12
Trong thế_kỷ XIX , giai_đoạn thứ hai của quá_trình thuộc địa_hoá đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Bắt đầu từ thế kỷ XVI, người châu Âu như Bồ Đào Nha và Hà Lan bắt đầu thiết lập các điểm thương mại và pháo đài dọc theo bờ biển tây và nam châu Phi. Cuối cùng thì một lượng lớn người Hà Lan, cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định cư lại tại khu vực gọi là Cộng hòa Nam Phi ngày nay. Hậu duệ của họ, người Phi da trắng (Afrikaan), là nhóm dân da trắng lớn nhất ở Nam Phi ngày nay. Trong thế kỷ XIX, giai đoạn thứ hai của quá trình thuộc địa hóa đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định cư ở châu Phi. Người Pháp sống chủ yếu ở Algérie, còn một lượng nhỏ khác sống ở các khu vực khác thuộc Bắc và Tây Phi. Người Anh định cư ở Nam Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao nguyên của Kenya ngày nay. Một lượng nhỏ binh lính, thương nhân và viên chức gốc Âu cũng sinh sống ở các trung tâm hành chính như Nairobi và Dakar. Sự tan rã của các thuộc địa trong thập niên 1960 thường tạo ra sự di cư hàng loạt các hậu duệ gốc Âu ra khỏi châu Phi—đặc biệt là ở Algérie, Kenya và Rhodesia (nay là Zimbabwe). Tuy nhiên, ở Nam Phi thì người da trắng thiểu số (10% dân số) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể cả sau khi sự cai trị của người da trắng chấm dứt năm 1994. Nam Phi cũng có cộng đồng người hỗn hợp về chủng tộc (người da màu).
uit_593_35_57_4
Trong giai_đoạn thuộc địa_hoá thứ hai trong thế_kỷ XIX , đã có sự xuất_hiện lớn của người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi .
['Support']
châu Phi
uit_406_26_81_5_11
Lễ_hội làng Văn_Tinh được tổ_chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng_nhớ Triệu_Đà .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Truyền thuyết dân gian vùng ven thành Cổ Loa kể lại khi đi đánh An Dương Vương, Triệu Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông, nay là đoạn cuối làng Dâu (hay có tên khác là làng Lực Canh) và đầu làng Văn Tinh, nơi rất gần với ngã ba Dâu (nơi hợp lưu của sông Đuống và sông Hồng). Tương truyền, làng Văn Tinh là nơi Triệu Đà đóng đại bản doanh còn dân làng Lực Canh chỉ làm nhiệm vụ như cắt cỏ ngựa, khuân vác, phục vụ cho quân đội. Vì thế, đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.
uit_406_26_81_5
Mỗi năm vào ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 , làng Văn_Tinh tổ_chức Lễ_hội để tưởng_nhớ Triệu_Đà .
['Support']
Triệu Đà
uit_323_20_98_2_31
Khi đọc có_thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dùng chữ Nôm có sẵn để ghi lại từ tiếng Việt đồng âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa hoặc đồng nghĩa nhưng khác âm với chữ được mượn. Khi đọc có thể đọc giống với âm đọc của chữ được mượn hoặc đọc chệch đi. Ví dụ:
uit_323_20_98_2
Chữ mượn là những chữ_cái , từ hoặc nguyên_âm đã được vay_mượn từ các quốc_gia khác .
['NEI']
chữ Nôm
uit_642_37_132_1_31
Triều_Tiên có chủ_trương thống_nhất bán_đảo Triều_Tiên thông_qua đàm_phán hoà_bình .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên có chủ trương thống nhất bán đảo Triều Tiên thông qua đàm phán hòa bình. Phía Triều Tiên đã đề xuất phương án Liên bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Hàn Quốc không chấp nhận. Tuy nhiên, với sự nghị kỵ sâu sắc của các bên, biện pháp đe dọa vũ lực bằng các cuộc tập trận của liên quân Mỹ – Hàn và phát triển các loại vũ khí hạt nhân của Triều Tiên vẫn được coi là biện pháp hiệu quả nhất để giữ vững lệnh ngừng bắn từ Chiến tranh Triều Tiên.
uit_642_37_132_1
Triều_Tiên là một quốc_gia có những chính_sách khác so với những quốc_gia khác .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_303_19_57_4_31
Tuy_nhiên do điều_kiện thời_tiết khí_hậu nên nhà_cửa ở miền trung và miền nam có chút_ít khác_biệt nhưng nhìn_chung vẫn là kết_cấu nhà 5 gian .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Phong cách và hình dạng nhà cửa tùy theo từng vùng và miền. Chủ yếu là nhà được xây dựng bằng những vật liệu sẵn có như cỏ khô, rơm rạ, tre nứa. Nhà điển hình là nhà lá 3 gian hoặc 5 gian. Tuy nhiên do điều kiện thời tiết khí hậu nên nhà cửa ở miền trung và miền nam có chút ít khác biệt nhưng nhìn chung vẫn là kết cấu nhà 5 gian. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân nên nhà ở đã có sự thay đổi cả về kết cấu và vật liệu xây dựng. Hầu như nhà nào cũng có phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn và nhà bếp (đôi khi phòng ăn và nhà bếp là một).
uit_303_19_57_4
Mỗi vùng miền đều có kiến_trúc kết_cấu nhà khác nhau do phong_tục tập_quán của họ khác nhau .
['NEI']
người Việt
uit_584_35_37_3_31
Tại Liberia , những công_dân là hậu_duệ của nô_lệ Mỹ đã thống_trị các hệ_thống chính_trị trên 100 năm , làm cho các cựu nô_lệ và người bản_địa trong khu_vực cân_bằng tương_đối về quyền lập_pháp mặc_dù thực_tế là những cựu nô_lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân_số nói_chung .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). Tuy nhiên, các đường vạch ra thông thường không thể hiện chính xác các ranh giới về chủng tộc. Tại Liberia, những công dân là hậu duệ của nô lệ Mỹ đã thống trị các hệ thống chính trị trên 100 năm, làm cho các cựu nô lệ và người bản địa trong khu vực cân bằng tương đối về quyền lập pháp mặc dù thực tế là những cựu nô lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân số nói chung. Ý tưởng kỳ quặc cho hệ thống này là của Thượng viện Hoa Kỳ, nó làm cân bằng quyền lực của các khu vực dân tự do và nô lệ một cách buồn cười cho dù dân số của dân tự do bản địa là nhiều hơn.
uit_584_35_37_3
Mỹ là nước đã nhiều sự xâm_chiếm bắt_buộc các nước khác trở_thành nô_lệ của mình .
['NEI']
châu Phi
uit_366_22_59_1_31
Hoàng_Hà đổ ra biển ở Bột_Hải , tuy_nhiên vì lũ_lụt cửa_sông không cố_định mà đã thay_đổi nhiều lần .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Hoàng Hà đổ ra biển ở Bột Hải, tuy nhiên vì lũ lụt cửa sông không cố định mà đã thay đổi nhiều lần. Lụt lớn từng gây thiệt hại lớn đến sinh mạng và nông nghiệp; khi đã mất mùa thì nạn đói hoành hành. Vì lẽ đó mà Hoàng Hà còn được gọi là "Nỗi buồn của Trung Hoa."
uit_366_22_59_1
Sông Hoàng_Hà , còn được gọi là sông Vịt , là một con sông quan_trọng và dài nhất ở Trung_Quốc .
['NEI']
Trung Hoa
uit_340_21_46_3_21
Cổ_vật trong lăng_mộ của Hán_Văn_Đế cho thấy chữ_viết của Nam_Việt khá hoàn_chỉnh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Nước Nam Việt được Triệu Đà thành lập vào thế kỷ thứ III TCN, khi nhà Tần đang thống nhất chữ viết (vào thời chiến quốc, mỗi nước phát triển chữ viết khác nhau). Hơn một thế kỷ sau, khi Lưu Bang lật đổ nhà Tần lập nhà Hán, nhà Hán mới thôn tính được Nam Việt (khoảng năm 111 TCN). Cổ vật trong lăng mộ của Hán Văn Đế cho thấy chữ viết của Nam Việt khá hoàn chỉnh. Sau này, nhà sử học Lê Mạnh Thát phát hiện rằng ngay cả Hán thư cũng dùng phương ngôn của người Việt.
uit_340_21_46_3
Không có bằng_chứng cho thấy cổ_vật trong lăng_mộ của Hán_Văn_Đế cho thấy hình_thức viết chữ của Nam_Việt hoàn_chỉnh .
['Refute']
chữ Hán
uit_369_22_72_4_32
Cách phân_chia hành_chính hiện_nay là địa cấp thị hay thành_phố trực_thuộc tỉnh ( cấp địa khu ) , huyện cấp thị hay thành_phố cấp huyện , trấn hay thị_trấn và hương , tương_đương cấp xã ở Việt_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các đơn vị hành chính cấp cao của Trung Quốc thay đổi tùy theo từng chế độ hành chính trong lịch sử. Đơn vị cấp cao gồm có đạo hay lộ và tỉnh. Dưới đó thì có các phủ, châu, sảnh, quận, khu và huyện. Cách phân chia hành chính hiện nay là địa cấp thị hay thành phố trực thuộc tỉnh (cấp địa khu), huyện cấp thị hay thành phố cấp huyện, trấn hay thị trấn và hương, tương đương cấp xã ở Việt Nam.
uit_369_22_72_4
Sự quản_lí hành_chính của nước ta rất chặt_chẽ về mọi mặt .
['NEI']
Trung Hoa
uit_378_22_108_3_31
Tam_giác Pascal được nhà toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Toán học: các ứng dụng toán học của Trung Quốc thời xưa là kiến trúc và địa lý. Số π đã được nhà toán học Tổ Xung Chi tính chính xác đến số thứ 7 từ thế kỷ thứ V. Hệ Thập phân đã được dùng ở Trung Quốc từ thế kỷ XIV TCN. Tam giác Pascal được nhà toán học Lưu Dương Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise Pascal ra đời.
uit_378_22_108_3
Lưu_Dương_Huy ( 287-340 ) là một nhà toán_học và thiên_văn_học_gia nổi_tiếng trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Trung Hoa
uit_615_37_24_6_31
Trong những năm 1990 , Triều_Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp_tục gặp khó_khăn trong việc sản_xuất lương_thực .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, đến đầu thập niên 1990 thì Triều Tiên bắt đầu lâm vào khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình quốc tế biến động mạnh, đặc biệt là sự tan rã của Liên Xô và khối Đông Âu khiến ngành ngoại thương của Triều Tiên bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do bị mất những bạn hàng lớn thuộc khối xã hội chủ nghĩa, kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm 90%, thu nhập bình quân bị giảm 2/3. Các máy móc nông nghiệp của Triều Tiên chủ yếu nhập từ Liên Xô, nay không còn nguồn cung. Phân lân và phân kali cũng không còn nguồn nhập khẩu, dẫn tới sản xuất nông nghiệp tụt dốc. Trong những năm 1990, Triều Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp tục gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực. Trước tình hình chính trị thế giới thay đổi đột biến, Triều Tiên vẫn giữ mô hình kinh tế – chính trị cũ và không thay đổi chính sách ngoại giao và trở nên tách biệt so với phần còn lại của thế giới. Hơn nữa, họ cũng không có ý định cải thiện mối quan hệ với phương Tây chừng nào vấn đề hiệp định hòa bình với Mỹ chưa được giải quyết (Triều Tiên và liên minh Mỹ - Hàn Quốc vẫn đang trong tình trạng chiến tranh). Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. Sự chậm thay đổi trong tư duy kinh tế – chính trị của Triều Tiên có thể vì Triều Tiên từng đạt nhiều thành tựu trong quá khứ với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trong khi Việt Nam hoàn toàn thất bại với mô hình này nên phải nhanh chóng thay đổi), hơn nữa họ đang trong tình trạng chiến tranh với Hàn Quốc và Mỹ. Do sự phong tỏa và cấm vận về kinh tế của Liên hiệp quốc, Triều Tiên bị cô lập khỏi cộng đồng quốc tế, không gian hợp tác chính trị quốc tế của Triều Tiên bị thu hẹp khiến cho kinh tế Triều Tiên bị đình trệ. Triều Tiên từ một quốc gia có thu nhập trung bình cao tụt xuống mức thu nhập trung bình thấp.
uit_615_37_24_6
Triều_Tiên là nước có sự phát_triển vững_mạnh về quốc_phòng .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_297_19_8_4_12
Các nhà_khảo_cổ tin rằng vào thời_điểm này Hymalaya , một dãy núi ở miền bắc Miến_Điện và Trung_Quốc , tạo ra một rào_cản băng_giá cô_lập người_dân Đông_Nam Á.
Supports
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Có hai luồng quan điểm về nguồn gốc của người Việt. Một số học giả tin rằng người Việt đầu tiên di chuyển từ quần đảo Indonesia thông qua bán đảo Mã Lai và Thái Lan cho đến khi họ định cư ở khu vực đồng bằng sông Hồng, bằng cách lần theo con đường của các công cụ đá từ cuối Thế Pleistocen (600.000-12.000 trước Công nguyên), trên đảo Java, bán đảo Malaysia, Thái Lan và phía bắc Miến Điện. Những công cụ bằng đá được cho là các công cụ con người đầu tiên được sử dụng trong khu vực Đông Nam Á. Các nhà khảo cổ tin rằng vào thời điểm này Hymalaya, một dãy núi ở miền bắc Miến Điện và Trung Quốc, tạo ra một rào cản băng giá cô lập người dân Đông Nam Á. Một số khác cho rằng người Việt đầu tiên vốn là một bộ tộc gốc Mông Cổ ở Tây Tạng, di cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ. Nhóm dân tộc này định cư tại vùng Bắc Bộ, thượng nguồn sông Hồng ngày nay và tạo nên nền văn minh Đông Sơn. Nhóm bộ tộc này cũng có sự tương đồng rất lớn về nhân chủng, văn hóa với các tộc người ở phía Nam Trung Quốc - mà sử Trung Quốc còn gọi là cộng đồng Bách Việt.
uit_297_19_8_4
Các nhà_khoa_học tin rằng Himalaya , một dãy núi ở Miến_Điện và Trung_Quốc đã tạo ra một rào_cản băng_giá làm cho người_dân Đông_Nam_Á bị cô_lập .
['Support']
người Việt
uit_617_37_29_1_12
Năm 2014 , Triều_Tiên bắt_đầu tiến_hành phổ_cập pin năng_lượng mặt_trời cho hàng trăm_ngàn hộ dân và xây_dựng cả một khu đô_thị sử_dụng năng_lượng tái_tạo ở thủ_đô .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2014, Triều Tiên bắt đầu tiến hành phổ cập pin năng lượng mặt trời cho hàng trăm ngàn hộ dân và xây dựng cả một khu đô thị sử dụng năng lượng tái tạo ở thủ đô. Năm 2015, Triều Tiên bắt đầu tự sản xuất máy bay hạng nhẹ dựa theo thiết kế của chiếc An-2 của hãng Antonov (Nga) và loại phi cơ Mỹ Cessna 172 Skyhawk.
uit_617_37_29_1
Vào năm 2014 , Triều_Tiên đã khởi_động chương_trình phổ_cập pin năng_lượng mặt_trời cho hàng trăm_ngàn hộ dân và xây_dựng một khu đô_thị sử_dụng năng_lượng tái_tạo ở thủ_đô .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_410_26_104_2_22
Các nguồn tài_liệu có nhắc đến Thuỷ ( trừ Sử_ký ) đều nói Hồ là con Thuỷ nhưng không nhắc đến người con trai nào khác của Triệu_Đà .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Dù theo thuyết của Sử ký cho rằng phía Tây nước Âu Lạc mất năm 179 TCN đi nữa thì khoảng cách giữa khi Trọng Thủy chết với thời gian Triệu Hồ sinh ra vẫn là bốn năm. Các nguồn tài liệu có nhắc đến Thủy (trừ Sử ký) đều nói Hồ là con Thủy nhưng không nhắc đến người con trai nào khác của Triệu Đà. Do đó, việc các nhà nghiên cứu nghi ngờ Trọng Thủy chết theo vợ là hoàn toàn có cơ sở. Có lẽ đó là lý do khiến sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục (viết sau Đại Việt Sử ký Toàn thư) chỉ nhắc tới việc Trọng Thủy làm rể mà không nhắc tới việc Thủy chết theo Mỵ Châu. Cũng có thể sau khi về nước và sinh ra Triệu Hồ thì Trọng Thủy mới tự sát. Như vậy Trọng Thủy phải còn sống ít nhất đến năm 177 TCN.
uit_410_26_104_2
Không có nguồn tài_liệu nào nhắc đến Hồ là con Thuỷ hoặc bất_kỳ người con trai nào khác của Triệu_Đà .
['Refute']
Triệu Đà
uit_278_18_155_1_32
Năm 1442 thời Lê_Thái_Tông , “ Nguyễn_Trực , Nguyễn_Như_Đỗ , Lương_Như_Hộc ba người đỗ tiến_sĩ cập đệ ; bọn Trần_Văn_Huy 7 người đỗ tiến_sĩ xuất_thân ; bọn Ngô_Sĩ_Liên 23 người đỗ tiến_sĩ đồng xuất_thân … ” .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1442 thời Lê Thái Tông, “Nguyễn Trực, Nguyễn Như Đỗ, Lương Như Hộc ba người đỗ tiến sĩ cập đệ; bọn Trần Văn Huy 7 người đỗ tiến sĩ xuất thân; bọn Ngô Sĩ Liên 23 người đỗ tiến sĩ đồng xuất thân…”.
uit_278_18_155_1
Thời_Trần_Thái_Tông thường tổ_chức nhiều kì thi để tuyển_chọn nhân_tài cho đất_nước .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_376_22_101_1_32
Văn_học Trung_Quốc đã có một lịch_sử phát_triển lâu_dài do kỹ_thuật in_ấn có từ thời nhà Tống .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Văn học Trung Quốc đã có một lịch sử phát triển lâu dài do kỹ thuật in ấn có từ thời nhà Tống. Trước đó, các cổ thư và sách về tôn giáo và y học chủ yếu được viết bằng bút lông (trước đó nữa thì viết trên giáp cốt hay trên giấy tre) rồi phát hành. Hàng chục nghìn văn thư cổ vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay, từ các văn bản bằng giáp cốt văn tới các chỉ dụ nhà Thanh, được phát hiện mỗi ngày.
uit_376_22_101_1
Nhà Tống ( 960-1279 ) là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Trung Hoa
uit_223_15_25_1_11
Việc ra_mắt Lê_Lợi , các sách sử cùng thời_đại đó như Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục không chép ; thời hiện_đại , một_số nhà_nghiên_cứu đã trích_dẫn từ sách Toàn việt thi lục của Lê_Quý_Đôn , từ phần họ gọi là Tiểu chú về Nguyễn_Trãi , trích rằng Nguyễn_Trãi trao cho Lê_Lợi_Bình_Ngô sách , trong đó Nguyễn_Trãi vạch ra ba kế_sách đánh quân Minh , sách nay không còn ; mà chủ_yếu là tâm công , đánh vào lòng người để đi đến chiến_thắng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Việc ra mắt Lê Lợi, các sách sử cùng thời đại đó như Đại Việt sử ký toàn thư, Lam Sơn thực lục không chép; thời hiện đại, một số nhà nghiên cứu đã trích dẫn từ sách Toàn việt thi lục của Lê Quý Đôn, từ phần họ gọi là Tiểu chú về Nguyễn Trãi, trích rằng Nguyễn Trãi trao cho Lê Lợi Bình Ngô sách, trong đó Nguyễn Trãi vạch ra ba kế sách đánh quân Minh, sách nay không còn; mà chủ yếu là tâm công, đánh vào lòng người để đi đến chiến thắng. Sau khi xem Bình Ngô sách, Nguyễn Trãi được Lê Lợi phong cho chức Tuyên phong đại phu Thừa chỉ Hàn lâm viện, ngày đêm dự bàn việc quân.
uit_223_15_25_1
Sách sử cùng thời_đại như Đại_Việt sử_ký toàn thư và Lam_Sơn thực lục không ghi lại việc Lê_Lợi ra_mắt , nhưng một_số nhà_nghiên_cứu hiện_đại đã dẫn_chứng từ Toàn việt thi lục của Lê_Quý_Đôn .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_318_20_76_2_21
" Túc " 足 có nghĩa là " chân " được dùng làm " nghĩa phù " biểu_thị ý_nghĩa của chữ ghép .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"chân" 蹎 ("chân" trong "chân tay"): chữ này được cấu thành từ chữ "túc" 足 và chữ "chân" 真. "Túc" 足 có nghĩa là "chân" được dùng làm "nghĩa phù" biểu thị ý nghĩa của chữ ghép. Trong chữ ghép chữ "túc" 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến thể gọi là "bàng chữ túc" ⻊. Chữ "chân" 真 ("chân" trong "chân thành") đồng âm với "chân" trong "chân tay" được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.
uit_318_20_76_2
Không phải tất_cả các chữ ghép trong chữ Hán và chữ_Nôm đều sử_dụng phù_hiệu chỉnh âm túc để biểu_thị ý_nghĩa " chân " .
['Refute']
chữ Nôm
uit_607_37_1_3_32
Biên_giới phía Bắc đa_phần giáp với Trung_Quốc dọc theo các sông Áp_Lục và Đồ_Môn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선민주주의인민공화국 (Triều Tiên Dân chủ chủ nghĩa Nhân dân Cộng hòa quốc)/ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk), gọi ngắn là Triều Tiên (조선, MR: Chosŏn), Bắc Triều Tiên (북조선, MR: Puk-chosŏn) hay Bắc Hàn (북한, RR: Buk'han) là một quốc gia nằm ở Đông Á trên nửa phía Bắc của Bán đảo Triều Tiên, tách biệt với Hàn Quốc ở miền Nam. Hai nước từng là một quốc gia thống nhất cho tới năm 1945. Biên giới phía Bắc đa phần giáp với Trung Quốc dọc theo các sông Áp Lục và Đồ Môn. Bắc Triều Tiên và Nga có chung đường biên giới dài 18,3 km dọc theo sông Đồ Môn ở phía Đông Bắc.
uit_607_37_1_3
Trung_Quốc là quốc_gia có diện_tích lãnh_thổ lớn nhất nhì trên thế_giới .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_324_20_118_3_22
Trong văn_bản , ở những chữ nào mà người_xưa cảm_thấy cần phải dừng lại một_chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “ câu ” 句 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊.
uit_324_20_118_3
Việc xác_định một " câu " trong văn_bản không liên_quan đến cảm_giác cần phải dừng lại khi đọc , mà được thực_hiện bằng các quy_tắc ngữ_pháp và dấu_câu .
['Refute']
chữ Nôm
uit_309_20_23_1_21
Thời_kỳ này phần_lớn thi văn lưu_truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thời kỳ này phần lớn thi văn lưu truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát cú hoặc tứ tuyệt. Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục. Thơ lục bát cũng xuất hiện với tác phẩm "Cảm tác" của Nguyễn Hy Quang, được sáng tác năm 1674.
uit_309_20_23_1
Không phải phần_lớn các tác_phẩm văn_chương trong thời_kỳ này được biết đến dưới dạng thơ Hàn luật bát_cú hoặc tứ_tuyệt .
['Refute']
chữ Nôm
uit_595_35_67_2_11
Một điều đáng chú_ý trong số đó là các tiếng Bantu được nói nhiều nhất ở khu_vực hạ Sahara .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Ngữ hệ Niger-Congo bao phủ phần lớn châu Phi hạ Sahara và có lẽ là họ ngôn ngữ lớn nhất thế giới khi nói đến như là có nhiều thứ tiếng khác nhau. Một điều đáng chú ý trong số đó là các tiếng Bantu được nói nhiều nhất ở khu vực hạ Sahara.
uit_595_35_67_2
Một sự lưu_ý đáng_kể là ngôn_ngữ Bantu được sử_dụng phổ_biến nhất trong khu_vực dưới sa_mạc Sahara .
['Support']
châu Phi
uit_341_21_47_3_22
Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ_vựng của tiếng Việt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng Hán ở Trung Quốc.
uit_341_21_47_3
Từ đó không phải là thời_điểm nhiều từ Hán-Việt được sử_dụng trong ngôn_ngữ tiếng Việt .
['Refute']
chữ Hán
uit_198_13_20_1_22
Năm 1627 , Chúa_Trịnh_Tráng mới sai quan vào Thuận_Hoá đòi tiền thuế từ ba năm về trước .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1627, Chúa Trịnh Tráng mới sai quan vào Thuận Hóa đòi tiền thuế từ ba năm về trước. Chúa Sãi (Nguyễn Phúc Nguyên) tiếp sứ nhưng không chịu nộp thuế. Chúa Trịnh lại sai sứ mang sắc vua Lê vào dụ Chúa Sãi cho con ra chầu, và đòi nộp 30 con voi cùng 30 chiếc thuyền để đưa đi cống nhà Minh. Chúa Sãi không chịu.
uit_198_13_20_1
Năm 1627 , Chúa_Trịnh_Tráng không yêu_cầu thu tiền thuế cho ba năm trước đó ở Thuận_Hoá .
['Refute']
Đàng Trong
uit_319_20_77_2_11
" Thạch " 石 có nghĩa là " đá " được dùng làm nghĩa phù , ý là gạch thì được làm bằng đất_đá .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"gạch" 𥗳 ("gạch" trong "gạch ngói"): chữ này được cấu thành từ chữ "thạch" 石 và chữ "ngạch" 額. "Thạch" 石 có nghĩa là "đá" được dùng làm nghĩa phù, ý là gạch thì được làm bằng đất đá. "Ngạch" 額 dùng làm thanh phù.
uit_319_20_77_2
Từ " Thạch " 石 trong tiếng Trung có nghĩa là " đá " và thường được sử_dụng để biểu_thị nghĩa phù .
['Support']
chữ Nôm
uit_337_21_29_6_11
Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) chỉ có_thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ_Nôm có tính biểu nghĩa tốt , đang khiến tình_trạng đồng_âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở_nên nghiêm_trọng hơn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_337_21_29_6
Trong tiếng Việt , việc chỉ sử_dụng chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) mà không kết_hợp với chữ Hán và chữ_Nôm làm giảm tính biểu nghĩa của ngôn_ngữ , làm tăng tình_trạng đồng_âm khác nghĩa .
['Support']
chữ Hán
uit_200_13_30_1_21
Năm 1629 , Chúa_Sãi tạm nhận sắc_phong từ Chúa_Trịnh để dồn lực đối_phó với quân Chăm_Pa và lưu thủ Văn_Phong làm_phản .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1629, Chúa Sãi tạm nhận sắc phong từ Chúa Trịnh để dồn lực đối phó với quân Chăm Pa và lưu thủ Văn Phong làm phản. Tránh cuộc đối đầu từ cả hai phía Bắc- Nam. Năm 1630, Chúa Sãi đã làm theo kế của Đào Duy Từ trả lại sắc cho vua Lê - chúa Trịnh.
uit_200_13_30_1
Không có thông_tin cho thấy rằng vào năm 1629 , Chúa_Sãi đã nhận sắc_phong từ Chúa_Trịnh để dồn lực đối_phó với quân Chăm_Pa và các tay_sai của Văn_Phong .
['Refute']
Đàng Trong
uit_184_12_52_2_31
Năm Thiên_Thành thứ 2 ( 1030 ) đổi tên là Nghệ_An châu , mà Diễn_Châu thì đứng riêng làm một châu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Nhà Lý thì đổi làm trại gọi là Nghệ An châu trại. Năm Thiên Thành thứ 2 (1030) đổi tên là Nghệ An châu, mà Diễn Châu thì đứng riêng làm một châu.
uit_184_12_52_2
Diễn_Châu là một huyện thuộc tỉnh Nghệ_An , Việt_Nam . Nơi đây có nhiều danh_thắng , di_tích lịch_sử nổi_tiếng như đền Thành_Sơn , chùa Kênh , đình Trung_Lương , hang Tiên_Sơn và khu du_lịch sinh_thái Suối_Mơ .
['NEI']
Nghệ An
uit_330_20_152_4_21
Ví_dụ : 円 là giản thể của 圓 viên ; 売 là giản thể của 賣 mại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kokuji (国字 Quốc tự) trong hệ thống Kanji của người Nhật cũng được tạo thành từ chữ Hán để ghi lại những từ và khái niệm riêng trong tiếng Nhật. Ví dụ: 畑 hatake = 火 hoả + 田 điền, nghĩa là cánh đồng khô, để phân biệt với 田 là ruộng trồng lúa nước; 鮭 sake = 魚 ngư + 圭 khuê, nghĩa là cá hồi Nhật Bản; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên, nghĩa là kílô-gam. Trong hệ thống Kanji hiện đại, cũng có nhiều chữ không có trong các tự điển Trung Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn giản hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật. Ví dụ: 円 là giản thể của 圓 viên; 売 là giản thể của 賣 mại.
uit_330_20_152_4
圓 không phải là chữ giản thể của 円 .
['Refute']
chữ Nôm
uit_276_18_134_3_31
Trong lịch_sử Việt_Nam thời cận_đại , công_trình xây_dựng Kinh_thành Huế có_lẽ là công_trình đồ_sộ , quy_mô nhất với hàng vạn lượt người tham_gia thi_công , hàng triệu mét_khối đất_đá , với một khối_lượng công_việc khổng_lồ như đào hào , lấp sông , di_dân , dời mộ , đắp thành ... kéo_dài từ thời_điểm tiến_hành khảo_sát dưới triều vua Gia_Long năm 1803 đến khi hoàn_chỉnh triều vua Minh_Mạng vào năm 1832 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993. Phần lớn các di tích này hiện nay thuộc sự quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế. Trong lịch sử Việt Nam thời cận đại, công trình xây dựng Kinh thành Huế có lẽ là công trình đồ sộ, quy mô nhất với hàng vạn lượt người tham gia thi công, hàng triệu mét khối đất đá, với một khối lượng công việc khổng lồ như đào hào, lấp sông, di dân, dời mộ, đắp thành... kéo dài từ thời điểm tiến hành khảo sát dưới triều vua Gia Long năm 1803 đến khi hoàn chỉnh triều vua Minh Mạng vào năm 1832. Phong cách kiến trúc và cách bố phòng khiến Kinh thành Huế thực sự là một pháo đài vĩ đại và kiên cố nhất từ trước đến nay ở Việt Nam mà một thuyền trưởng người Pháp là Le Rey khi tới Huế năm 1819 phải thốt lên: "Kinh Thành Huế thực sự là pháo đài đẹp nhất, đăng đối nhất ở Đông Dương, thậm chí so với cả pháo đài William ở Calcutta và Saint Georges ở Madras do người Anh xây dựng".
uit_276_18_134_3
Vua_Gia_Long ( 1762-1820 ) là một trong những vị vua đầu_tiên của triều_đại Nguyễn ở Việt_Nam .
['NEI']
Nhà Nguyễn