pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_320_20_82_3_32
Nếu dùng hai chữ làm thanh phù thì một chữ sẽ dùng để biểu_thị phụ_âm thứ nhất của phụ_âm kép , chữ còn lại biểu_thị phụ_âm thứ hai của phụ_âm kép .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Tiếng Việt hiện đại không có phụ âm kép nhưng trong tiếng Việt từ giai đoạn trung đại trở về trước thì lại có phụ âm kép. Trong chữ Nôm hợp thể để biểu thị các phụ âm kép người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù. Nếu dùng hai chữ làm thanh phù thì một chữ sẽ dùng để biểu thị phụ âm thứ nhất của phụ âm kép, chữ còn lại biểu thị phụ âm thứ hai của phụ âm kép. Ví dụ:
uit_320_20_82_3
Âm kép là âm thường được sử_dụng trong văn_học .
['NEI']
chữ Nôm
uit_193_12_110_1_21
Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam , Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.
uit_193_12_110_1
Cách thành_phố Vinh 120 km về phía Tây_Nam không có Vườn_Quốc_gia Pù_Mát thuộc huyện Con_Cuông , nằm trên sườn Đông của dải Trường_Sơn , dọc theo biên_giới Việt_Lào .
['Refute']
Nghệ An
uit_398_26_37_1_12
Trải qua chinh_chiến , Lưu_Bang đã lập được chính_quyền nhà Tây_Hán ( 202 TCN ) , bình_định Trung_Nguyên , bao_gồm cả thế_lực thu_phục được của Hạng Vũ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Trải qua chinh chiến, Lưu Bang đã lập được chính quyền nhà Tây Hán (202 TCN), bình định Trung Nguyên, bao gồm cả thế lực thu phục được của Hạng Vũ. Lưu Bang quyết định không lấy chiến tranh đối phó với nước Nam Việt để dân chúng Trung nguyên khỏi mất người mất của sau bao năm loạn lạc.
uit_398_26_37_1
Do hoạt_động chiến_tranh , Lưu_Bang đã thành_công trong việc thành_lập chính_quyền nhà Tây_Hán vào năm 202 TCN , đánh_bại các thế_lực khác và đoàn_kết lực_lượng của Hạng Vũ .
['Support']
Triệu Đà
uit_222_15_23_1_12
Theo Nguyễn_Diên_Niên , căn_cứ vào Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục , những tư_liệu được chép cùng thời thì thời_kỳ Lê_Lợi hoạt_động buổi đầu ở vùng Thượng_du Thanh_Hoá ( 1418-1424 ) chưa có sự tham_gia của Nguyễn_Trãi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Nguyễn Diên Niên, căn cứ vào Đại Việt sử ký toàn thư, Lam Sơn thực lục, những tư liệu được chép cùng thời thì thời kỳ Lê Lợi hoạt động buổi đầu ở vùng Thượng du Thanh Hóa (1418-1424) chưa có sự tham gia của Nguyễn Trãi. Các sách trên đều có đoạn rằng: Nguyên trước Nhà vua kinh-doanh việc bốn phương, Bắc đánh giặc Minh, Nam đuổi quân Lào, mình trải trăm trận, đến đâu được đấy, chỉ dùng có quan võ là bọn Lê Thạch, Lê Lễ, Lê Sát, Lê Vấn, Lê Lý, Lê Ngân, ba mươi lăm người; quan văn là bọn Lê văn Linh, Lê quốc Hưng; cùng những quân thân như cha, con; hai trăm thiết-kỵ, hai trăm nghĩa-sĩ, hai trăm dũng-sĩ và mười bốn thớt voi. Còn bọn chuyên-chở lương-thảo, cùng già yếu đi hộ-vệ vợ con, cũng chỉ hai nghìn người mà thôi.... Địa điểm Lỗi Giang mà Nguyễn Trãi ra mắt là năm 1426.
uit_222_15_23_1
Căn_cứ vào các tài_liệu ghi_chép đồng_thời như Đại_Việt sử_ký toàn thư và Lam_Sơn thực lục , Nguyễn_Diên_Niên cho rằng Nguyễn_Trãi chưa tham_gia vào giai_đoạn đầu của cuộc Khởi_nghĩa Lam_Sơn tại vùng Thượng_du Thanh_Hoá ( 1418-1424 ) .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_281_18_184_2_21
Riêng nguyên_nhân này còn có tác_động từ phía Pháp : không ít lần người Pháp đã ngăn không cho du_học_sinh Việt_Nam ra nước_ngoài học ; hoặc việc mua tàu máy , vũ_khí của nước_ngoài cũng bị Pháp phá hỏng ...
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Sau khi Nam Kỳ mất, tiềm lực quốc gia hao mòn quá lớn, nguồn tài chính cạn kiệt, mất mùa đói kém triền miên, dân chúng nổi lên khắp nơi, nên sự đầu tư cho cuộc canh tân không đủ, nhiều chương trình học nước ngoài bị bỏ dở nửa chừng. Riêng nguyên nhân này còn có tác động từ phía Pháp: không ít lần người Pháp đã ngăn không cho du học sinh Việt Nam ra nước ngoài học; hoặc việc mua tàu máy, vũ khí của nước ngoài cũng bị Pháp phá hỏng...
uit_281_18_184_2
Không_chỉ sự can_thiệp của Pháp , mà_còn có rất nhiều yếu_tố khác dẫn đến việc ngăn_cản cho du_học_sinh Việt_Nam ra nước_ngoài học hoặc làm cho việc mua_sắm máy_móc , vũ_khí của các nước khác không_thể tiến_triển . Những yếu_tố này bao_gồm sự tranh_luận về chính_sách và quyết_định của chính_phủ Việt_Nam , cùng với những tranh_cãi giữa các thế_lực quan_tâm đến đất_nước .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_219_15_12_1_31
Theo Phan_Huy_Chú trong sách Lịch triều hiến_chương loại chí , sau khi ra hàng quân Minh , Trương_Phụ muốn dụ_dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn_Trãi từ_chối .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo Phan Huy Chú trong sách Lịch triều hiến chương loại chí, sau khi ra hàng quân Minh, Trương Phụ muốn dụ dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn Trãi từ chối. Trương Phụ tức giận, muốn đem Nguyễn Trãi giết đi nhưng Thượng thư Hoàng Phúc tiếc tài Nguyễn Trãi, tha cho và giam lỏng ở Đông Quan, không cho đi đâu... Ông lòng giận quân Minh tham độc, muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu, bèn trốn đi. Đêm ngủ ở quán Trấn Vũ cầu mộng, được thần báo cho tên họ Lê Thái Tổ, bèn vào Lam Sơn tham gia khởi nghĩa.
uit_219_15_12_1
Quân Minh là một quân_đội xâm_lược đến từ Trung_Quốc vào thế_kỷ 14 và thập_niên đầu của thế_kỷ 15 .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_290_18_234_1_32
Sự lạc_hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên_nhân mất nước vào tay Pháp .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Sự lạc hậu của nước Việt thời nhà Nguyễn là một nguyên nhân mất nước vào tay Pháp. Tuy nhiên, nguyên nhân này không phải là duy nhất, một nguyên nhân khác được phân tích tỉ mỉ là thái độ của vua quan nhà Nguyễn thời Tự Đức khi cho rằng đem quân đội đánh Pháp thì không có cơ hội thắng. Nhưng mặt khác họ lại chủ quan, cho rằng nước Pháp ở xa quá nên không thể chiếm trọn nước Việt, họ nghĩ rằng chỉ cần cắt đất một số nơi để Pháp lập hải cảng và truyền đạo, bồi thường chiến phí cho Pháp thì họ sẽ rút quân. Thế là chính sách của nhà Nguyễn đi vào sự khiếp nhược: chỉ lo cắt đất cầu hòa với Pháp, khi có thời cơ cũng không dám chủ động tiến công địch. Quân dân một số nơi tự tổ chức kháng chiến, thu được thắng lợi ban đầu nhưng triều đình lại mặc kệ, không chi viện cũng không khen thưởng, nên sau đó cũng dần thất bại. Tiêu biểu như một số sự kiện:
uit_290_18_234_1
Pháp đã thực_hiện xâm_chiếm nước ta nhiều lần nhưng cuối_cùng đều bị thất_bại .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_224_15_33_2_31
Khi quân Minh sắp rút đi , một_số tướng khuyên Lê_Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê_Lợi không đồng_ý , quân Minh rút về nước an_toàn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Lê Lợi nghe theo cho quân giải vây rút ra. Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn. Năm 1428, nhà Hậu Lê hình thành.
uit_224_15_33_2
Lê_Lợi là một vị hoàng_đế và anh_hùng dân_tộc của Việt_Nam , người đã lãnh_đạo cuộc nổi_dậy Lam_Sơn chống lại nhà Minh của Trung_Quốc .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_320_20_82_2_11
Trong chữ_Nôm hợp thể để biểu_thị các phụ_âm kép người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Tiếng Việt hiện đại không có phụ âm kép nhưng trong tiếng Việt từ giai đoạn trung đại trở về trước thì lại có phụ âm kép. Trong chữ Nôm hợp thể để biểu thị các phụ âm kép người ta dùng một hoặc hai chữ làm thanh phù. Nếu dùng hai chữ làm thanh phù thì một chữ sẽ dùng để biểu thị phụ âm thứ nhất của phụ âm kép, chữ còn lại biểu thị phụ âm thứ hai của phụ âm kép. Ví dụ:
uit_320_20_82_2
Trong chữ_Nôm , khi muốn biểu_thị các phụ_âm ghép lại , người ta có_thể sử_dụng một hay hai chữ làm thanh phù .
['Support']
chữ Nôm
uit_594_35_57_9_22
Tuy_nhiên , ở Nam_Phi thì người da trắng thiểu_số ( 10% dân_số ) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể_cả sau khi sự cai_trị của người da trắng chấm_dứt năm 1994 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Bắt đầu từ thế kỷ XVI, người châu Âu như Bồ Đào Nha và Hà Lan bắt đầu thiết lập các điểm thương mại và pháo đài dọc theo bờ biển tây và nam châu Phi. Cuối cùng thì một lượng lớn người Hà Lan, cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định cư lại tại khu vực gọi là Cộng hòa Nam Phi ngày nay. Hậu duệ của họ, người Phi da trắng (Afrikaan), là nhóm dân da trắng lớn nhất ở Nam Phi ngày nay. Trong thế kỷ XIX, giai đoạn thứ hai của quá trình thuộc địa hóa đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định cư ở châu Phi. Người Pháp sống chủ yếu ở Algérie, còn một lượng nhỏ khác sống ở các khu vực khác thuộc Bắc và Tây Phi. Người Anh định cư ở Nam Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao nguyên của Kenya ngày nay. Một lượng nhỏ binh lính, thương nhân và viên chức gốc Âu cũng sinh sống ở các trung tâm hành chính như Nairobi và Dakar. Sự tan rã của các thuộc địa trong thập niên 1960 thường tạo ra sự di cư hàng loạt các hậu duệ gốc Âu ra khỏi châu Phi—đặc biệt là ở Algérie, Kenya và Rhodesia (nay là Zimbabwe). Tuy nhiên, ở Nam Phi thì người da trắng thiểu số (10% dân số) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể cả sau khi sự cai trị của người da trắng chấm dứt năm 1994. Nam Phi cũng có cộng đồng người hỗn hợp về chủng tộc (người da màu).
uit_594_35_57_9
Dù_vậy , người da trắng vẫn còn sống ở Nam_Phi một_cách ít_ỏi ( 10% dân_số ) dù sự cai_trị của họ kết_thúc năm 1994 .
['Refute']
châu Phi
uit_159_11_57_4_21
Mùa thu năm 1773 khi quân Tây_Sơn kéo ra Quảng_Nam , dân Quảng_Nam đã phối_hợp cùng nghĩa_quân phục_kích ở Bến Đá ( Thạch_Tân , Thăng_Hoa , Quảng_Nam ) đánh_bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn_Cửu_Thống , Nguyễn_Hữu_Sách chỉ_huy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Đến giữa thế kỷ 17, việc triều chính xứ Đàng Trong suy đồi. Thuế thì nặng; quan lại thì lợi dụng địa vị, sinh sự làm khổ dân. Trước hoàn cảnh đó, khi phong trào Tây Sơn bùng nổ, dân Quảng Nam cũng nổi dậy. Mùa thu năm 1773 khi quân Tây Sơn kéo ra Quảng Nam, dân Quảng Nam đã phối hợp cùng nghĩa quân phục kích ở Bến Đá (Thạch Tân, Thăng Hoa, Quảng Nam) đánh bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn Cửu Thống, Nguyễn Hữu Sách chỉ huy. Nhà Tây Sơn tuy vậy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn ngủi.
uit_159_11_57_4
Mùa thu năm 1773 khi quân Tây_Sơn kéo ra Quảng_Nam , dân Quảng_Nam đã phối_hợp cùng nghĩa_quân phục_kích ở Bến Đá ( Thạch_Tân , Thăng_Hoa , Quảng_Nam ) đã bị thất_bại dưới quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn_Cửu_Thống , Nguyễn_Hữu_Sách chỉ_huy .
['Refute']
Quảng Nam
uit_200_13_31_1_21
Chúa_Sãi cho xây gấp luỹ Thầy để phòng_bị những cuộc tấn_công của quân Trịnh , luỹ phòng_thủ này đã ngăn_chặn hiệu_quả các cuộc tấn_công từ Đàng_Ngoài , tính hữu_dụng của nó nhanh_chóng được chứng_minh qua cuộc tấn_công tiếp_theo năm 1633 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Chúa Sãi cho xây gấp lũy Thầy để phòng bị những cuộc tấn công của quân Trịnh, lũy phòng thủ này đã ngăn chặn hiệu quả các cuộc tấn công từ Đàng Ngoài, tính hữu dụng của nó nhanh chóng được chứng minh qua cuộc tấn công tiếp theo năm 1633.
uit_200_13_31_1
Luỹ_Thầy không được Chúa_Sãi cho xây_dựng để phòng_chống quân Trịnh và nó không có tác_dụng trong cuộc tấn_công của Đàng_Ngoài năm 1633 .
['Refute']
Đàng Trong
uit_640_37_118_5_21
Khu_vực ngoại_giao_đoàn có siêu_thị , trường_học , bệnh_viện , ... gần như dành riêng cho người nước_ngoài , kể_cả một cây_xăng ở gần đó ...
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Có hai sứ quán nằm cách biệt, đó là sứ quán Nga, nằm ở quận Chung-guyok, có diện tích lên đến 7ha, rộng nhất trong khối ngoại giao tại đây. Kế đến là sứ quán Trung Quốc, nằm ở quận Moranbong-guyok, rộng khoảng 5ha. Các cơ quan còn lại đều nằm ở quận Taedonggang-guyok. Sứ quán Việt Nam rộng 3 ha, rộng thứ ba trong khối ngoại giao. Khu vực ngoại giao đoàn có siêu thị, trường học, bệnh viện,... gần như dành riêng cho người nước ngoài, kể cả một cây xăng ở gần đó...
uit_640_37_118_5
Khu_vực ngoại_giao_đoàn không đặc_biệt dành riêng cho người nước_ngoài , bởi_vì cũng có những cư_dân địa_phương sử_dụng các tiện_ích như siêu_thị , trường_học , bệnh_viện và một cây_xăng gần đó .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_598_35_81_1_31
Người Phi châu theo nhiều loại tôn_giáo , với Kitô giáo và Hồi_giáo là phổ_biến nhất .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Người Phi châu theo nhiều loại tôn giáo, với Kitô giáo và Hồi giáo là phổ biến nhất. Khoảng 40% dân số châu Phi là người theo Kitô giáo và 40% theo Hồi giáo. Khoảng 20% còn lại chủ yếu theo các tôn giáo châu Phi bản địa. Một lượng nhỏ người Phi cũng theo các tín ngưỡng của Do Thái giáo, chẳng hạn như các bộ lạc Beta Israel và Lemba.
uit_598_35_81_1
Châu_Phi là một châu_lục nằm ở phía tây của Ấn_Độ_Dương và phía bắc của Biển Nam_Cực .
['NEI']
châu Phi
uit_413_27_14_1_32
Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang Oryza rufipogon .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Các nghiên cứu gần đây đã xác định quê hương của văn minh lúa nước chính là vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc), nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu tiên trên thế giới Nghiên cứu di truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất cả các dạng lúa nước châu Á, gồm cả indica (lúa Ấn Độ) và japonica (lúa Nhật Bản), đều phát sinh từ một sự kiện thuần hóa duy nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung Quốc, từ giống lúa hoang Oryza rufipogon. Vết tích bữa cơm tiền sử nấu với gạo từ lúa mọc hoang xưa nhất thế giới, 13.000 năm trước, được một nhóm khảo cổ Mỹ-Trung Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương Tử (bắc tỉnh Giang Tây).
uit_413_27_14_1
Trung_Quốc là một trong những quốc_gia có lịch_sử lâu_đời và văn_hoá phong_phú .
['NEI']
Trung Quốc
uit_348_22_9_3_22
Tuy_nhiên vào thời nhà Hán , Sở và Tần kết_nối vào Trung_Quốc và được coi là một bộ_phận của " Trung_Quốc mới " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tên gọi Trung Quốc đã không được dùng thống nhất trong suốt lịch sử Trung Quốc, và thể hiện sắc thái văn hóa và chính trị. Vào thời Xuân Thu, nó được dùng để mô tả về mặt chính trị các nước xuất phát từ nhà Tây Chu, nằm trong châu thổ Hoàng Hà, không tính các nước như Sở dọc theo Trường Giang và Tần ở phía tây. Tuy nhiên vào thời nhà Hán, Sở và Tần kết nối vào Trung Quốc và được coi là một bộ phận của "Trung Quốc mới". Và theo dòng lịch sử, tên gọi này dần ổn định và chỉ toàn bộ lãnh thổ dưới sự cai trị của chính quyền đế quốc trung ương.
uit_348_22_9_3
Trong thời nhà Hán , không có việc Sở và Tần được kết_nối với Trung_Quốc và không có sự coi chúng là một thành_phần quan_trọng của " Trung_Quốc mới " .
['Refute']
Trung Hoa
uit_592_35_57_2_21
Cuối_cùng thì một lượng lớn người Hà_Lan , cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định_cư lại tại khu_vực gọi là Cộng_hoà Nam_Phi ngày_nay .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Bắt đầu từ thế kỷ XVI, người châu Âu như Bồ Đào Nha và Hà Lan bắt đầu thiết lập các điểm thương mại và pháo đài dọc theo bờ biển tây và nam châu Phi. Cuối cùng thì một lượng lớn người Hà Lan, cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định cư lại tại khu vực gọi là Cộng hòa Nam Phi ngày nay. Hậu duệ của họ, người Phi da trắng (Afrikaan), là nhóm dân da trắng lớn nhất ở Nam Phi ngày nay. Trong thế kỷ XIX, giai đoạn thứ hai của quá trình thuộc địa hóa đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định cư ở châu Phi. Người Pháp sống chủ yếu ở Algérie, còn một lượng nhỏ khác sống ở các khu vực khác thuộc Bắc và Tây Phi. Người Anh định cư ở Nam Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao nguyên của Kenya ngày nay. Một lượng nhỏ binh lính, thương nhân và viên chức gốc Âu cũng sinh sống ở các trung tâm hành chính như Nairobi và Dakar. Sự tan rã của các thuộc địa trong thập niên 1960 thường tạo ra sự di cư hàng loạt các hậu duệ gốc Âu ra khỏi châu Phi—đặc biệt là ở Algérie, Kenya và Rhodesia (nay là Zimbabwe). Tuy nhiên, ở Nam Phi thì người da trắng thiểu số (10% dân số) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể cả sau khi sự cai trị của người da trắng chấm dứt năm 1994. Nam Phi cũng có cộng đồng người hỗn hợp về chủng tộc (người da màu).
uit_592_35_57_2
Không có một số_lượng lớn người Hà_Lan , người Huguenot_Pháp và người Đức định_cư lại tại khu_vực được gọi là Cộng_hoà Nam_Phi ngày_nay .
['Refute']
châu Phi
uit_213_13_92_3_21
Tuy_nhiên trải qua hàng trăm_năm hình_thành và phát_triển , thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng_Trong cũ đã có ảnh_hưởng không_thể lường tính hết về mọi mặt với lịch_sử Việt_Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_213_13_92_3
Không đúng rằng dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng_Trong không có bất_kỳ ảnh_hưởng gì tới lịch_sử Việt_Nam trong suốt hàng trăm_năm hình_thành và phát_triển .
['Refute']
Đàng Trong
uit_159_11_57_4_32
Mùa thu năm 1773 khi quân Tây_Sơn kéo ra Quảng_Nam , dân Quảng_Nam đã phối_hợp cùng nghĩa_quân phục_kích ở Bến Đá ( Thạch_Tân , Thăng_Hoa , Quảng_Nam ) đánh_bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn_Cửu_Thống , Nguyễn_Hữu_Sách chỉ_huy .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Đến giữa thế kỷ 17, việc triều chính xứ Đàng Trong suy đồi. Thuế thì nặng; quan lại thì lợi dụng địa vị, sinh sự làm khổ dân. Trước hoàn cảnh đó, khi phong trào Tây Sơn bùng nổ, dân Quảng Nam cũng nổi dậy. Mùa thu năm 1773 khi quân Tây Sơn kéo ra Quảng Nam, dân Quảng Nam đã phối hợp cùng nghĩa quân phục kích ở Bến Đá (Thạch Tân, Thăng Hoa, Quảng Nam) đánh bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn Cửu Thống, Nguyễn Hữu Sách chỉ huy. Nhà Tây Sơn tuy vậy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn ngủi.
uit_159_11_57_4
Nghĩa_quân Tây_Sơn có lực_lượng đông_đảo , tinh_thần chiến_đấu ngoan_cường bất_khuất .
['NEI']
Quảng Nam
uit_399_26_44_1_11
Hán_Cao_Tổ_Lưu Bang và Hán_Huệ_Đế_Lưu_Doanh chết đi , Lã_Hậu nắm quyền , bắt_đầu gây sự với Triệu_Đà .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Hán Cao Tổ Lưu Bang và Hán Huệ Đế Lưu Doanh chết đi, Lã Hậu nắm quyền, bắt đầu gây sự với Triệu Đà. Lã Hậu ra lệnh cấm vận với nước Nam Việt. Triệu Đà thấy Lã Hậu có thể qua nước Trường Sa mà thôn tính Nam Việt. Thế là Triệu Đà bèn tuyên bố độc lập hoàn toàn khỏi nhà Hán, tự xưng "Nam Việt Vũ Đế" và cất quân đánh nước Trường Sa, chiếm được mấy huyện biên giới của Trường Sa mới chịu thôi.
uit_399_26_44_1
Sau cái chết của Hán_Cao_Tổ_Lưu Bang và Hán_Huệ_Đế_Lưu_Doanh , quyền_lực đã được nắm giữ bởi Lã_Hậu , người đã bắt_đầu xung_đột với Triệu_Đà .
['Support']
Triệu Đà
uit_634_37_95_1_31
Dữ_liệu đáng tin_cậy về nhân_khẩu của Triều_Tiên rất khó để có được .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Dữ liệu đáng tin cậy về nhân khẩu của Triều Tiên rất khó để có được. Dữ liệu gần đây nhất xuất phát từ một cuộc điều tra dân số do Chính phủ Triều Tiên thực hiện năm 2008. Kết quả được công bố năm 2011 cho rằng dân số của Triều Tiên ở mức chính xác là 25 triệu người. Mặc dù con số được làm tròn rõ ràng, nhưng nó được ước tính gần như bằng các ước tính khác - ví dụ, theo ước tính của Bộ Giáo dục và Xã hội Liên Hợp Quốc từ năm 2010 là 24.346.229 và ước tính của CIA Factbook rằng dân số của Triều Tiên năm 2012 là 24.589.122. Ngày nay, Liên Hợp Quốc ước tính dân số xấp xỉ 25,78 triệu người, xếp thứ 54 trên thế giới.
uit_634_37_95_1
Triều_Tiên rất bí_mật về thông_tin của mình .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_633_37_86_3_31
Chính_quyền phân_phối hạn_chế xăng_dầu và các phương_tiện di_chuyển khác do thường_xuyên thiếu nhiên_liệu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các tổ chức nhân quyền phương Tây còn cáo buộc người dân Bắc Triều Tiên không được phép tự do di chuyển trong nước hoặc ra nước ngoài. Chỉ có các quan chức mới được phép sở hữu hoặc thuê mượn ô tô. Chính quyền phân phối hạn chế xăng dầu và các phương tiện di chuyển khác do thường xuyên thiếu nhiên liệu. Các bức ảnh chụp vệ tinh cho thấy ngay cả đường sá ở các thành phố cũng vắng bóng hoặc thưa thớt các phương tiện đi lại. Việc cưỡng bức di chuyển vì động cơ chính trị là khá phổ biến. Báo chí phương Tây cho rằng những người tỵ nạn Triều Tiên khi đào tẩu sang Trung Quốc thường bị chính quyền Trung Quốc bắt phải hồi hương, sau đó bị đưa vào các trại cải tạo và bị đánh đập thường xuyên., bị xem là những kẻ đào tẩu hoặc thậm chí phản quốc..
uit_633_37_86_3
Xăng_dầu là một loại nhiên_liệu không_thể thiếu đối_với mỗi con_người .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_643_37_133_2_32
Năm 2009 , Triều_Tiên đã đáp trả bằng cách chấm_dứt tất_cả các thoả_thuận trước đó với miền Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ hai nước trở nên tồi tệ hơn khi Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak áp dụng cách tiếp cận cứng rắn hơn và đình chỉ giao hàng viện trợ trong khi chờ Triều Tiên phi hạt nhân hóa. Năm 2009, Triều Tiên đã đáp trả bằng cách chấm dứt tất cả các thỏa thuận trước đó với miền Nam. Bình Nhưỡng đã triển khai thêm tên lửa đạn đạo và đặt quân đội trong tình trạng báo động chiến đấu đầy đủ sau khi Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ đe dọa đánh chặn một phương tiện phóng không gian Unha-2. Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên.
uit_643_37_133_2
Triều_Tiên là nước có nhiều điều_kiện để phát_triển kinh_tế .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_197_13_12_2_32
Năm 1558 , Nguyễn_Hoàng đã cũng gia_quyến , thân_thuộc , tướng_lĩnh đi vào Thuận_Hoá .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
(sau này nhà Nguyễn sửa lại câu sấm thành:"Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân" với hy vọng giữ được cơ nghiệp muôn đời)Nguyễn Hoàng đã nhờ sự giúp đỡ của chị ruột Bảo Ngọc là vợ Trịnh Kiểm xin vào trấn thủ ở Thuận Hóa. Năm 1558, Nguyễn Hoàng đã cũng gia quyến, thân thuộc, tướng lĩnh đi vào Thuận Hóa.
uit_197_13_12_2
Nguyễn_Hoàng ( 1525 - 1613 ) là một nhà quan_lại , tướng_lĩnh và chính_trị_gia quyền_lực trong thời_kỳ phát_triển của Việt_Nam .
['NEI']
Đàng Trong
uit_389_24_43_2_12
Thẻ ngọc có hình_dạng gần chữ_nhật , bốn góc thẻ khắc bốn chữ " 安陽行寶 " ( An_Dương hành bảo ) , khổ chữ to hơn khổ chữ phía trong mặt thẻ gồm 124 chữ lối cổ trựu .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Thẻ ngọc "An Dương hành bảo" được tìm thấy ở thành phố Quảng Châu thuộc lãnh thổ nước Nam Việt thời cổ. Thẻ ngọc có hình dạng gần chữ nhật, bốn góc thẻ khắc bốn chữ "安陽行寶" (An Dương hành bảo), khổ chữ to hơn khổ chữ phía trong mặt thẻ gồm 124 chữ lối cổ trựu. Bản khắc toàn văn sáu mươi (Giáp Tý), (60 chữ can chi). Xung quanh trang trí khắc đường vằn sóng lượn. Do bị chôn lâu ngày dưới đất nên màu vàng hơi hung hung đỏ. Mặt trái thẻ trang trí đường cong hình móc câu. Nét chạm trên thẻ ngọc An Dương thô. Nhà nghiên cứu "Sở giản" Dư Duy Cương ở thành phố Trường Sa, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc cho rằng: "Ngọc bảo An Dương này là của An Dương cổ đại Việt Nam. An Dương hành bảo có lỗ đeo, đây là loại ngọc phiến người xưa đeo làm vật báu hộ thân, trừ tà để được an lành." Thẻ ngọc này đào được ở phía đông nam và cách thành phố Quảng Châu 18 km, ở trên hạ lưu sông Việt Giang do một nông dân khi cuốc đất đào được ở sườn núi năm 1932. Những thẻ ngọc đào được ở Quảng Châu khoảng 200 thẻ, trong đó có thẻ ngọc khắc chữ An Dương. Khi Nam Việt đánh bại Âu Lạc, các báu vật của Âu Lạc là chiến lợi phẩm nên mới đào được ở Quảng Châu.
uit_389_24_43_2
Hình_dạng của thẻ ngọc gần giống một hình_chữ_nhật , với bốn góc thẻ khắc chữ " 安陽行寶 " ( An_Dương hành bảo ) , và kích_thước của chữ là lớn hơn so với chữ phía trong mặt thẻ được trang_trí bằng 124 chữ lối cổ_truyền .
['Support']
An Dương Vương
uit_386_24_28_1_21
Nhằm củng_cố thêm khả_năng phòng_thủ quân_sự , Thục_Phán đã cho quân_dân ngày_đêm xây_đắp Thành Cổ_Loa , trang_bị cho thành_trì nhiều vũ_khí đáng sợ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Nhằm củng cố thêm khả năng phòng thủ quân sự, Thục Phán đã cho quân dân ngày đêm xây đắp Thành Cổ Loa, trang bị cho thành trì nhiều vũ khí đáng sợ. Ông ra lệnh cho cấp dưới ra sức huấn luyện cho hàng vạn binh sĩ ngày đêm tập bắn nỏ. Còn mình thì thường giám sát tập bắn ở trên "Ngự xa đài". Bộ cung Âu Lạc thời bấy giờ vang danh khắp nơi là bất khả chiến bại, được xưng tụng sánh ngang với kỵ mã nhà Tần, nỏ liên châu trở thành thứ vũ khí thần dũng vô địch của nước Âu Lạc.
uit_386_24_28_1
Không có việc củng_cố khả_năng phòng_thủ quân_sự , Thục_Phán không đưa ra chỉ_thị để quân_dân xây_dựng Thành Cổ_Loa và không trang_bị thành_trì với các vũ_khí ấn_tượng .
['Refute']
An Dương Vương
uit_379_22_110_1_21
Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Y học: Y học Trung Quốc và phẫu thuật đã phát triển cao tại nhiều thời điểm khác nhau trong lịch sử, và nhiều lĩnh vực vẫn còn được xem là nổi bật. Chúng tiếp tục giữ vai trò lớn mạnh trong cộng đồng y học quốc tế, và cũng đã được phương Tây công nhận như các phương pháp trị liệu bổ sung và thay thế trong vài thập niên gần đây. Một thí dụ là khoa châm cứu, mặc dù được coi như một phương pháp y học tại Trung Quốc và các nước xung quanh, nhưng lại từng là đề tài gây tranh luận tại phương Tây. Tuy nhiên, khoa khám nghiệm tử thi đã không được chấp nhận (ở Trung Quốc), vì người ta cho rằng không nên xâm phạm xác chết. Dù thế, nhiều bác sĩ không tin điều này đã tăng cường sự hiểu biết về giải phẫu học.
uit_379_22_110_1
Không có sự phát_triển đáng_kể của y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật tại bất_kỳ thời_điểm nào trong lịch_sử , và không có lĩnh_vực nào được xem là nổi_bật .
['Refute']
Trung Hoa
uit_219_15_11_2_12
Cho tới nay , chưa thấy được những tài_liệu chính_xác , đầy_đủ về Nguyễn_Trãi trong thời_kỳ đó .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Cuộc đời Nguyễn Trãi từ sau năm 1407 đến khi vào yết kiến Lê Lợi ở Lỗi Giang để tham gia khởi nghĩa Lam Sơn vẫn còn là một ẩn số. Cho tới nay, chưa thấy được những tài liệu chính xác, đầy đủ về Nguyễn Trãi trong thời kỳ đó. Sử sách không chép hoặc chép không đầy đủ, thống nhất và bản thân Nguyễn Trãi cũng không ghi lại điều gì cụ thể. Nguyễn Trãi nói nhiều đến thập niên phiêu chuyển (mười năm phiêu dạt) lênh đênh ở nơi chân trời góc biển trong một số văn thơ của ông, áng chừng là để chỉ khoảng thời gian này. Tất nhiên con số mười năm chỉ mang tính tương đối.
uit_219_15_11_2
Hiện_tại , vẫn chưa có tài_liệu chính_xác và đầy_đủ nào ghi lại rõ_ràng về cuộc_đời của Nguyễn_Trãi trong khoảng thời_gian từ sau năm 1407 cho đến khi ông tham_gia khởi_nghĩa Lam_Sơn .
['Support']
Nguyễn Trãi
uit_215_13_92_11_11
Theo số_liệu điều_tra di_cư nội_địa quốc_gia được Tổng_cục Thống_kê và Quỹ_Dân số Liên_hợp_quốc ( UNFPA ) công_bố tại Hà_Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông_Nam_Bộ là nơi có tỷ_lệ dân di_cư đến cao nhất cả nước .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_215_13_92_11
Theo Tổng_cục Thống_kê và Quỹ_Dân số Liên_hợp_quốc ( UNFPA ) công_bố tại Hà_Nội ngày 16/12/2016 , vùng Đông_Nam_Bộ có tỷ_lệ dân di_cư đến cao nhất cả nước .
['Support']
Đàng Trong
uit_403_26_57_4_22
Như_vậy cho thấy nhà Triệu vẫn coi mình là triều_đại của người Hoa , không coi người Việt là ngang_hàng với người Hoa .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Theo khảo sát dân số thì cuối thời Nam Việt, cả nước này có 1,3 triệu dân, trong đó có khoảng 100 ngàn người Hoa di cư từ phía Bắc. Tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng người Hoa nắm giữ hầu hết chức vụ chủ chốt trong triều đình Nam Việt. Về sau triều đình có tuyển thêm người bản xứ như Lữ Gia, nhưng con số này vẫn rất ít, và cũng chỉ tuyển những người tinh thông chữ Hoa, biết nói tiếng Hoa (tức là đã "Hán hóa") mà thôi. Như vậy cho thấy nhà Triệu vẫn coi mình là triều đại của người Hoa, không coi người Việt là ngang hàng với người Hoa.
uit_403_26_57_4
Nhà Triệu không thể_hiện việc xem mình là triều_đại của người Hoa và không công_nhận người Việt như ngang_hàng với người Hoa .
['Refute']
Triệu Đà
uit_573_34_112_1_32
Một trong các lĩnh_vực chính của sản_xuất công_nghiệp ở châu_Á là công_nghiệp may_mặc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc. Phần lớn việc cung cấp quần áo và giày dép hiện nay của thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.
uit_573_34_112_1
Ngành_nghề may_mặc đang dần phát_triển ở nước ta .
['NEI']
châu Á
uit_415_27_21_2_21
Triều_đại này bị các sử_gia cho là thần_thoại cho đến khi các khai_quật khoa_học phát_hiện ra những di_chỉ về đô_thị và cung_điện có niên_đại gần 4.000 năm trước , vào đầu thời_kỳ đồ đồng tại Nhị_Lý_Đầu , Hà_Nam vào năm 1959 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Theo truyền thuyết Trung Hoa, triều đại đầu tiên có tổ chức nhà nước quy củ là nhà Hạ, bắt đầu từ khoảng năm 2070 TCN. Triều đại này bị các sử gia cho là thần thoại cho đến khi các khai quật khoa học phát hiện ra những di chỉ về đô thị và cung điện có niên đại gần 4.000 năm trước, vào đầu thời kỳ đồ đồng tại Nhị Lý Đầu, Hà Nam vào năm 1959. Phát hiện ở Nhị Lý Đầu cho thấy tổ chức nhà nước cai trị đã xuất hiện ở Trung Hoa từ hơn 4.000 năm trước, nhưng do không tìm thấy cổ vật có văn tự ghi chép, nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di chỉ ở Nhị Lý Đầu là di tích của triều Hạ hay là của một triều đình khác cùng thời kỳ. Theo truyền thuyết, Nhà Hạ truyền được 17 đời vua, từ Hạ Vũ đến Hạ Kiệt, được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương.
uit_415_27_21_2
Triều_đại này không được coi là thần_thoại cho đến khi các khai_quật khoa_học phát_hiện ra những di_chỉ về đô_thị và cung_điện có niên_đại gần 4.000 năm trước , vào đầu thời_kỳ đồ đồng tại Nhị_Lý_Đầu , Hà_Nam vào năm 1959 .
['Refute']
Trung Quốc
uit_156_11_37_1_31
Tổng diện_tích tự_nhiên của Quảng_Nam là 1.043.803 ha được hình_thành từ chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất_cát ven biển , đất phù_sa sông , đất phù_sa biển , đất xám bạc_màu , đất_đỏ vàng , đất thung_lũng , đất bạc_màu xói_mòn trơ sỏi đá , ... Nhóm đất phù_sa ven sông là nhóm đất quan_trọng nhất trong phát_triển cây_lương_thực , thực_phẩm và cây_công_nghiệp ngắn ngày .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1.043.803ha được hình thành từ chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá,... Nhóm đất phù sa ven sông là nhóm đất quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi cho trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.
uit_156_11_37_1
Quãng_Nam có nhiêu sông , suối để phát_triển ngành thuỷ_sản ,
['NEI']
Quảng Nam
uit_327_20_129_2_22
Am_hiểu chữ Hán về nghĩa và âm Hán-Việt sẽ giúp ghi_nhớ và đọc hiểu chữ_Nôm dễ hơn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Với việc đọc hiểu, về cơ bản để đọc được chữ Nôm thì đòi hỏi người đọc phải có sự hiểu biết chữ Hán và vốn từ vựng tiếng Việt ở một mức độ nhất định. Am hiểu chữ Hán về nghĩa và âm Hán-Việt sẽ giúp ghi nhớ và đọc hiểu chữ Nôm dễ hơn.
uit_327_20_129_2
Việc am_hiểu chữ Hán về nghĩa và âm Hán-Việt không giúp_ích gì trong việc ghi_nhớ và đọc hiểu chữ_Nôm .
['Refute']
chữ Nôm
uit_585_35_38_7_22
Điều này không phải là ranh_giới chính_xác nhưng nó là quy_luật chung cho cách gọi , vì_thế một người có_thể chuyển từ người Hutu sang thành người Tutsi hay ngược_lại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Những người châu Âu thông thường thay đổi cán cân quyền lực, tạo ra các sự phân chia dân tộc mà trước đó đã không tồn tại, và tạo ra sự phân chia văn hóa gây hại cho những người dân sống trong khu vực họ kiểm soát được. Ví dụ, trong khu vực ngày nay là Rwanda và Burundi, hai sắc tộc Hutu và Tutsi đã bị trộn lẫn trong một nền văn hóa trong thời gian những kẻ thực dân người Bỉ kiểm soát khu vực này trong thế kỷ XIX. Không còn sự phân chia sắc tộc do sự hòa trộn, hôn nhân lai tạp và sự hòa trộn của các tục lệ văn hóa trong hàng thế kỷ đã xóa bỏ các dấu hiệu đáng kể để phân biệt về văn hóa, người Bỉ thực hiện chính sách phân loại theo sắc tộc trong thời gian kiểm soát khu vực này, do sự phân loại và các triết lý dựa theo sắc tộc đã là những điều không đổi trong văn hóa châu Âu trong thời gian đó. Thuật ngữ Hutu nguyên thủy nói tới các bộ tộc nói tiếng Bantu sinh sống bằng nông nghiệp đã di cư từ phía tây tới Rwandan và Burundi ngày nay, và thuật ngữ Tutsi là nói tới các bộ tộc sinh sống bằng chăn nuôi bò từ miền đông bắc tới khu vực này muộn hơn. Các thuật ngữ đối với người bản xứ cuối cùng đã được dùng để chỉ đẳng cấp kinh tế của một người. Các cá nhân sở hữu từ 10 con bò hoặc nhiều hơn được coi là người Tutsi, và những người sở hữu ít hơn thì bị coi là người Hutu, không phụ thuộc vào lịch sử tổ tiên. Điều này không phải là ranh giới chính xác nhưng nó là quy luật chung cho cách gọi, vì thế một người có thể chuyển từ người Hutu sang thành người Tutsi hay ngược lại.
uit_585_35_38_7
Việc chuyển_đổi từ người Hutu sang người Tutsi hoặc ngược_lại không được coi là phù_hợp theo quy_tắc chung trong cách gọi , không có sự ranh_giới chính_xác .
['Refute']
châu Phi
uit_330_20_147_1_31
Người Ngạn là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng được xếp vào nhóm dân_tộc Tày nhưng về mặt ngôn_ngữ thì gần với người Giáy , từng sử_dụng chữ Nôm_Ngạn trộn với chữ Hán trong các bài mo ( khấn cúng ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Người Ngạn là một nhóm cư dân ở tỉnh Cao Bằng được xếp vào nhóm dân tộc Tày nhưng về mặt ngôn ngữ thì gần với người Giáy, từng sử dụng chữ Nôm Ngạn trộn với chữ Hán trong các bài mo (khấn cúng).
uit_330_20_147_1
Tỉnh Cao_Bằng là một tỉnh nằm ở phía đông bắc của Việt_Nam .
['NEI']
chữ Nôm
uit_609_37_10_2_32
Điều này dẫn tới việc thành_lập các chính_phủ riêng_biệt ở miền bắc và miền nam , mỗi bên đều tuyên_bố mình là chính_phủ hợp_pháp của toàn_bộ lãnh_thổ bán_đảo Triều_Tiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thời kỳ Nhật Bản thống trị Triều Tiên (1905–1945) chấm dứt cùng với Chiến tranh thế giới thứ hai, Bắc Triều Tiên được Liên bang Xô Viết ủng hộ thành lập chính quyền xã hội chủ nghĩa miền Bắc từ vĩ tuyến 38 và Hoa Kỳ giúp đỡ thành lập chính quyền tư bản ở miền Nam vĩ tuyến 38, nhưng Hoa Kỳ và Xô Viết không thể đồng thuận về việc áp dụng Đồng ủy trị ở Triều Tiên và chính quyền miền bắc từ chối không tiến hành cuộc tổng tuyển cử thống nhất trong cả nước (do đó tổng tuyển cử chỉ có thể được tổ chức ở miền nam). Điều này dẫn tới việc thành lập các chính phủ riêng biệt ở miền bắc và miền nam, mỗi bên đều tuyên bố mình là chính phủ hợp pháp của toàn bộ lãnh thổ bán đảo Triều Tiên.
uit_609_37_10_2
Chính_phủ là cơ_quan lãnh_đạo cao nhất của mỗi nước .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_314_20_48_1_21
Ngày 6 Tháng 4 năm 1878 , nghị_định 82 được ký bởi Thống_đốc Nam_Kỳ_Louis_Charles Georges_Jules_Lafont , đề ra trong vòng bốn năm ( tức tới năm 1882 ) thì phải chuyển hẳn sang chữ Quốc_ngữ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Ngày 6 Tháng 4 năm 1878, nghị định 82 được ký bởi Thống đốc Nam Kỳ Louis Charles Georges Jules Lafont, đề ra trong vòng bốn năm (tức tới năm 1882) thì phải chuyển hẳn sang chữ Quốc ngữ.
uit_314_20_48_1
Thống_đốc Nam_Kỳ_Louis_Charles Georges_Jules_Lafont không ký nghị_định yêu_cầu chuyển sang sử_dụng chữ Quốc_ngữ vào ngày 6 tháng 4 năm 1878 .
['Refute']
chữ Nôm
uit_309_20_17_5_12
Song sử_liệu , nhất_là chính_sử cùng các văn_bản hành_chính của triều_đình thì gần như toàn_phần đều bằng chữ Hán .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kể từ thời Lê về sau số lượng sáng tác bằng chữ Nôm tăng dần trong suốt 500 năm từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Dồi dào nhất là các áng thi văn có tính cách cảm hứng, tiêu khiển, và nặng phần tình cảm. Những tác phẩm Nôm này rất đa dạng: từ Hàn luật (thơ Nôm (tiếng Việt) theo luật Đường), đến văn tế, truyện thơ lục bát, song thất lục bát, phú, hát nói, tuồng, chèo. Thi ca chữ Nôm đã diễn tả đầy đủ mọi tình cảm của dân tộc Việt, khi thì hào hùng, khi bi ai; khi thì trang nghiêm, khi bỡn cợt. Song sử liệu, nhất là chính sử cùng các văn bản hành chính của triều đình thì gần như toàn phần đều bằng chữ Hán. Ngoại lệ là những năm tồn tại ngắn ngủi của nhà Hồ (thế kỷ 15) và nhà Tây Sơn (thế kỷ 18).
uit_309_20_17_5
Nếu ta xét các tài_liệu lịch_sử và tài_liệu hành_chính của triều_đình thì hầu_hết đều được viết bằng chữ Hán .
['Support']
chữ Nôm
uit_413_27_14_1_12
Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang Oryza rufipogon .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Các nghiên cứu gần đây đã xác định quê hương của văn minh lúa nước chính là vùng đồng bằng sông Dương Tử (Trung Quốc), nơi lúa nước được thuần hóa lần đầu tiên trên thế giới Nghiên cứu di truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất cả các dạng lúa nước châu Á, gồm cả indica (lúa Ấn Độ) và japonica (lúa Nhật Bản), đều phát sinh từ một sự kiện thuần hóa duy nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung Quốc, từ giống lúa hoang Oryza rufipogon. Vết tích bữa cơm tiền sử nấu với gạo từ lúa mọc hoang xưa nhất thế giới, 13.000 năm trước, được một nhóm khảo cổ Mỹ-Trung Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương Tử (bắc tỉnh Giang Tây).
uit_413_27_14_1
Tìm_hiểu di_truyền vào năm 2011 đã chỉ ra rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , bao_gồm lúa Ấn_Độ và lúa Nhật_Bản , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất xảy ra từ giống lúa hoang Oryza rufipogon khoảng từ 13.500 đến 8.200 năm trước ở miền Nam Trung_Quốc .
['Support']
Trung Quốc
uit_369_22_73_1_21
Trong lịch_sử , các triều_đại Trung_Quốc đều đặt kinh_đô tại vùng_đất trung_tâm lịch_sử của Trung_Quốc với tên gọi chính_xác về mặt chính_trị là Trung_Quốc bản thổ ( vì tên gọi này không tính đến các vùng_đất mà nó không quản_lý như Mông_Cổ hay Đài_Loan ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong lịch sử, các triều đại Trung Quốc đều đặt kinh đô tại vùng đất trung tâm lịch sử của Trung Quốc với tên gọi chính xác về mặt chính trị là Trung Quốc bản thổ (vì tên gọi này không tính đến các vùng đất mà nó không quản lý như Mông Cổ hay Đài Loan). Nhiều triều đại còn thể hiện tư tưởng bành trướng khi đánh chiếm các vùng đất xung quanh như như Nội Mông Cổ, Mãn Châu, Tân Cương, và Tây Tạng. Nhà Thanh do người Mãn Châu lập ra cũng như các chính thể sau đó là Trung Hoa Dân Quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng củng cố việc sáp nhập các lãnh thổ này vào Trung Quốc. Biên giới chia cắt các lãnh thổ này trước đây tương đối mơ hồ và không gắn với cách phân chia hành chính hiện nay. Trung Quốc bản bộ thường được coi là bao bọc bởi Trường Thành và dọc theo viền cao nguyên Thanh Tạng; Mãn Châu và Nội Mông Cổ nằm ở phía bắc của Vạn Lý Trường Thành, và biên giới giữa hai vùng này có thể là biên giới hiện tại giữa Nội Mông Cổ và các tỉnh đông bắc Trung Quốc, hoặc biên giới lịch sử của Mãn Châu quốc vào Chiến tranh thế giới thứ hai; ranh giới của Tân Cương vẫn là Khu tự trị dân tộc Uyghur (Duy Ngô Nhĩ) Tân Cương ngày nay; còn Tây Tạng lịch sử thì coi như bao phủ gần như toàn bộ cao nguyên Thanh Tạng. Theo truyền thống, Trung Quốc được chia thành hai miền Bắc và Nam, với ranh giới địa lý là sông Hoài và dãy Tần Lĩnh.
uit_369_22_73_1
Trong lịch_sử , không có các triều_đại Trung_Quốc nào đặt kinh_đô tại vùng_đất trung_tâm lịch_sử của Trung_Quốc và không có khái_niệm Trung_Quốc bản thổ để chỉ các vùng_đất mà nó không quản_lý như Mông_Cổ hay Đài_Loan .
['Refute']
Trung Hoa
uit_405_26_73_1_12
Bên cạnh đó , tên của ông còn được đặt cho một_số khu dân_cư tại TP. Hồ_Chí_Minh , Việt_Nam như khu Cư_xá Triệu_Đà đường 3 tháng 2 hay Điểm sinh_hoạt khu dân_cư Triệu_Đà khu_phố 6 , đường Nguyễn_Ngọc_Lộc phía cuối đường Ngô_Quyền .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Bên cạnh đó, tên của ông còn được đặt cho một số khu dân cư tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam như khu Cư xá Triệu Đà đường 3 tháng 2 hay Điểm sinh hoạt khu dân cư Triệu Đà khu phố 6, đường Nguyễn Ngọc Lộc phía cuối đường Ngô Quyền. Cả hai đều thuộc địa bàn phường 14, quận 10.
uit_405_26_73_1
Trong TP. Hồ_Chí_Minh , Việt_Nam , tên của ông cũng đã được đặt cho một_số khu dân_cư khác như Cư_xá Triệu_Đà trên đường 3 Tháng 2 và Điểm sinh_hoạt của khu dân_cư Triệu_Đà ở khu_phố 6 , nằm ở cuối đường Nguyễn_Ngọc_Lộc gần ngã tư với đường Ngô_Quyền .
['Support']
Triệu Đà
uit_400_26_45_2_12
Quân_lính Trung_Nguyên không quen khí_hậu nóng_nực và ẩm_thấp miền nam , ùn_ùn đổ_bệnh , ngay dãy núi Ngũ_Lĩnh cũng chưa đi qua nổi .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Lã Hậu bèn sai đại tướng Long Lư hầu là Chu Táo đi đánh Triệu Đà. Quân lính Trung Nguyên không quen khí hậu nóng nực và ẩm thấp miền nam, ùn ùn đổ bệnh, ngay dãy núi Ngũ Lĩnh cũng chưa đi qua nổi. Một năm sau, Lã Hậu chết, mưu đồ đánh Triệu Đà của quân nhà Hán bỏ hẳn.
uit_400_26_45_2
Khí_hậu nóng và ẩm cao của miền Nam khiến quân_đội Trung_Nguyên không quen_thuộc , gây ra sự lây_nhiễm bệnh và gặp trở_ngại khi cố_gắng đi qua dãy núi Ngũ_Lĩnh .
['Support']
Triệu Đà
uit_283_18_196_3_32
Nhưng xét trên bình_diện quốc_gia thì tội bán nước , đầu_hàng ngoại_bang là vô_cùng nặng_nề , công lớn bao_nhiêu cũng không chuộc lại được .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Giáo sư Phan Huy Lê cho rằng công của Nguyễn Ánh là chính, tội chỉ là tỳ vết, là điểm mờ. Biện luận đó là đúng theo quan điểm của người Pháp, của con cháu nhà Nguyễn và phái “hoài niệm triều Nguyễn”. Nhưng xét trên bình diện quốc gia thì tội bán nước, đầu hàng ngoại bang là vô cùng nặng nề, công lớn bao nhiêu cũng không chuộc lại được.
uit_283_18_196_3
Truyền_thống của dân_tộc được thể_hiện qua tinh_thần đoàn_kết chiến_đấu .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_610_37_16_5_31
Tuy_nhiên , căng_thẳng với Hoa_Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều_Tiên tiếp_tục Chương_trình vũ_khí_hạt_nhân của họ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên do Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) lãnh đạo trong vai trò Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Triều Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994. Trên thực tế, Kim được thừa nhận như là người giữ "vị trí cao nhất của quốc gia" (tức nguyên thủ quốc gia). Kế nhiệm ông là con trai ông Kim Chính Nhật (Kim Jong-il), và sau đó là cháu nội Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Các quan hệ quốc tế của nước này về sau nói chung đã được cải thiện đáng kể và đã có một cuộc gặp thượng đỉnh lịch sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, căng thẳng với Hoa Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều Tiên tiếp tục Chương trình vũ khí hạt nhân của họ. Bên cạnh đó, Triều Tiên cáo buộc Hoa Kỳ và Đại Hàn Dân quốc không thực tâm trong việc tái thống nhất hai miền Triều Tiên. Triều Tiên đã đưa ra đề xuất thành lập Liên Bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Đại Hàn Dân Quốc luôn bác bỏ đề xuất này. Theo đề xuất của Triều Tiên, 2 miền sẽ thống nhất về chính trị khi thành lập Hội đồng Liên bang trước khi thống nhất về kinh tế, nhưng phía Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc bác bỏ vì họ cho rằng là Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc mới là chính phủ hợp pháp của toàn bộ đất nước. Trong Đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân của Triều Tiên, Triều Tiên luôn đưa ra đề nghị sẽ ngừng những chương trình tên lửa - hạt nhân khi và chỉ khi Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các đồng minh chấm dứt việc "đe dọa an ninh" của nước này, đặc biệt rằng không được tập trận ở trên bán đảo Triều Tiên.
uit_610_37_16_5
Hoa_Kỳ là quốc_gia có sự phát_triển mạnh về kinh_tế và quốc_phòng .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_611_37_16_7_12
Triều_Tiên đã đưa ra đề_xuất thành_lập Liên_Bang Koryo ( Cao_Ly ) nhưng phía Đại_Hàn Dân_Quốc luôn bác_bỏ đề_xuất này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên do Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) lãnh đạo trong vai trò Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Triều Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994. Trên thực tế, Kim được thừa nhận như là người giữ "vị trí cao nhất của quốc gia" (tức nguyên thủ quốc gia). Kế nhiệm ông là con trai ông Kim Chính Nhật (Kim Jong-il), và sau đó là cháu nội Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Các quan hệ quốc tế của nước này về sau nói chung đã được cải thiện đáng kể và đã có một cuộc gặp thượng đỉnh lịch sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, căng thẳng với Hoa Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều Tiên tiếp tục Chương trình vũ khí hạt nhân của họ. Bên cạnh đó, Triều Tiên cáo buộc Hoa Kỳ và Đại Hàn Dân quốc không thực tâm trong việc tái thống nhất hai miền Triều Tiên. Triều Tiên đã đưa ra đề xuất thành lập Liên Bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Đại Hàn Dân Quốc luôn bác bỏ đề xuất này. Theo đề xuất của Triều Tiên, 2 miền sẽ thống nhất về chính trị khi thành lập Hội đồng Liên bang trước khi thống nhất về kinh tế, nhưng phía Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc bác bỏ vì họ cho rằng là Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc mới là chính phủ hợp pháp của toàn bộ đất nước. Trong Đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân của Triều Tiên, Triều Tiên luôn đưa ra đề nghị sẽ ngừng những chương trình tên lửa - hạt nhân khi và chỉ khi Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các đồng minh chấm dứt việc "đe dọa an ninh" của nước này, đặc biệt rằng không được tập trận ở trên bán đảo Triều Tiên.
uit_611_37_16_7
Phía Triều_Tiên đã đề_xuất việc thành_lập Liên_Bang Koryo ( Cao_Ly ) , nhưng Đại_Hàn Dân_Quốc không bao_giờ chấp_nhận đề_xuất này .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_605_36_18_2_32
Nhật_Bản tuyên_bố thuật_ngữ này đã trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế ít_nhất là từ đầu thế_kỷ 19 , trong khi Triều_Tiên cho rằng thuật_ngữ " Biển Nhật_Bản " xuất_hiện muộn hơn trong khi Hàn_Quốc nằm dưới sự cai_trị của Nhật_Bản , và trước khi bị chiếm_đóng , các tên khác như " Korean_Sea_" hoặc " East_Sea_" đã được sử_dụng trong tiếng Anh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_605_36_18_2
Hàn_Quốc là nơi có nhiều điểm du_lịch hấp_dẫn mọi người đến tham_quan .
['NEI']
biển Nhật Bản
uit_224_15_33_2_21
Khi quân Minh sắp rút đi , một_số tướng khuyên Lê_Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê_Lợi không đồng_ý , quân Minh rút về nước an_toàn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Lê Lợi nghe theo cho quân giải vây rút ra. Khi quân Minh sắp rút đi, một số tướng khuyên Lê Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê Lợi không đồng ý, quân Minh rút về nước an toàn. Năm 1428, nhà Hậu Lê hình thành.
uit_224_15_33_2
Không có tướng nào khuyên Lê_Lợi tiếp_tục đánh sau khi quân Minh đã rút đi .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_334_21_19_3_22
Chữ hình thanh là những chữ được cấu_tạo bởi hai thành_phần : nghĩa phù có tác_dụng gợi_ý , và thanh phù có tác_dụng gợi âm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này.
uit_334_21_19_3
Trong chữ hình thanh , không có phần thanh phù để gợi âm_âm điệu của từ .
['Refute']
chữ Hán
uit_195_13_1_1_31
Đàng_Trong ( 塘中 ) , hay Nam_Hà ( chữ Hán : 南河 ) là tên gọi vùng lãnh_thổ Đại_Việt do chúa Nguyễn kiểm_soát , xác_định từ sông Gianh ( Quảng_Bình ) trở vào Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Đàng Trong (塘中), hay Nam Hà (chữ Hán: 南河) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt do chúa Nguyễn kiểm soát, xác định từ sông Gianh (Quảng Bình) trở vào Nam. Bắt đầu từ năm 1600, khi từ Bắc trở về Thuận Hóa, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, điều này dẫn tới nội chiến chia cắt hai miền vào năm 1627, và các đời chúa Nguyễn tiếp sau ở thế đối đầu với thế lực vua Lê – chúa Trịnh, cho đến năm 1777 thì chúa Nguyễn sụp đổ bởi quân Tây Sơn thế lực lúc đấy đang quy hàng chúa Trịnh.
uit_195_13_1_1
Chúa_Nguyễn là tên gọi của các vị hoàng_đế và quý_tộc thời phong_kiến Việt_Nam từ thế_kỷ XVI đến năm 1945 .
['NEI']
Đàng Trong
uit_366_22_59_2_12
Lụt lớn từng gây thiệt_hại lớn đến sinh_mạng và nông_nghiệp ; khi đã mất_mùa thì nạn đói hoành_hành .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Hoàng Hà đổ ra biển ở Bột Hải, tuy nhiên vì lũ lụt cửa sông không cố định mà đã thay đổi nhiều lần. Lụt lớn từng gây thiệt hại lớn đến sinh mạng và nông nghiệp; khi đã mất mùa thì nạn đói hoành hành. Vì lẽ đó mà Hoàng Hà còn được gọi là "Nỗi buồn của Trung Hoa."
uit_366_22_59_2
Những trận lụt lớn đã gây ra hậu_quả nghiêm_trọng đối_với cả con_người và nền nông_nghiệp ; khi không có mùa_màng , đói_kém trở_thành vấn_đề cấp_bách .
['Support']
Trung Hoa
uit_350_22_16_1_31
Các nhà Trung_Quốc học thường dùng Chinese theo một nghĩa hẹp gần với cách dùng kinh_điển của " Trung_Quốc " , hoặc để chỉ sắc dân " Hán " , là sắc dân chiếm đại_đa_số tại Đại_lục Trung_Quốc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các nhà Trung Quốc học thường dùng Chinese theo một nghĩa hẹp gần với cách dùng kinh điển của "Trung Quốc", hoặc để chỉ sắc dân "Hán", là sắc dân chiếm đại đa số tại Đại lục Trung Quốc.
uit_350_22_16_1
Trung_Quốc là một quốc_gia nằm ở Đông_Á , có tên chính_thức là Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa .
['NEI']
Trung Hoa
uit_379_22_110_2_11
Chúng tiếp_tục giữ vai_trò lớn_mạnh trong cộng_đồng y_học quốc_tế , và cũng đã được phương Tây công_nhận như các phương_pháp trị_liệu bổ_sung và thay_thế trong vài thập_niên gần đây .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Y học: Y học Trung Quốc và phẫu thuật đã phát triển cao tại nhiều thời điểm khác nhau trong lịch sử, và nhiều lĩnh vực vẫn còn được xem là nổi bật. Chúng tiếp tục giữ vai trò lớn mạnh trong cộng đồng y học quốc tế, và cũng đã được phương Tây công nhận như các phương pháp trị liệu bổ sung và thay thế trong vài thập niên gần đây. Một thí dụ là khoa châm cứu, mặc dù được coi như một phương pháp y học tại Trung Quốc và các nước xung quanh, nhưng lại từng là đề tài gây tranh luận tại phương Tây. Tuy nhiên, khoa khám nghiệm tử thi đã không được chấp nhận (ở Trung Quốc), vì người ta cho rằng không nên xâm phạm xác chết. Dù thế, nhiều bác sĩ không tin điều này đã tăng cường sự hiểu biết về giải phẫu học.
uit_379_22_110_2
Vai_trò của chúng vẫn rất quan_trọng trong cộng_đồng y_học toàn_cầu và cũng đã nhận được sự công_nhận từ phương Tây như là các phương_pháp điều_trị bổ_sung và thay_thế trong những năm gần đây .
['Support']
Trung Hoa
uit_214_13_92_7_12
Xứ_Đàng_Trong hình_thành và phát_triển cũng xoá_bỏ thế phát_triển mang tính thống_trị của trung_tâm truyền_thống là vùng Đồng_bằng Bắc_bộ với vai_trò " bá_quyền " về mọi mặt của Thăng_Long .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_214_13_92_7
Xứ_Đàng_Trong đã phát_triển và xoá_bỏ vai_trò thống_trị của vùng Đồng_Bằng Bắc_Bộ , nơi được coi là " bá_quyền " về mọi mặt của Thăng_Long .
['Support']
Đàng Trong
uit_292_18_236_3_21
Quân_Pháp lúc đó đang sa_lầy ở Chiến_tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh_lực để gửi tiếp sang Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1859, nhân dân miền Đông Nam Bộ đứng lên kháng chiến rất mạnh với các lãnh đạo như Trương Định, Nguyễn Hữu Huân, Phan Văn Đạt,... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn. Trong 3 năm rưỡi, quân Pháp thiệt hại tới 2.000 người. Quân Pháp lúc đó đang sa lầy ở Chiến tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh lực để gửi tiếp sang Việt Nam. Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí. Tự Đức còn lệnh cho Trương Định bãi binh xuống An Giang. Theo giáo sư Trần Văn Giàu thì "đây là một sự phản bội đối với những người kháng chiến". Triều đình không chỉ ra lệnh bãi binh, mà lại còn tiếp tay truy lùng các thủ lĩnh nghĩa quân cho Pháp. Bị triều đình phản bội, các nhóm nghĩa quân dần thất bại.
uit_292_18_236_3
Quân_Pháp không bị sa_lầy ở Chiến_tranh Pháp - Mexico , do_đó họ có đủ binh_lực để tiếp_tục chiến_đấu ở Việt_Nam .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_318_20_73_5_21
Phù_hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ_Nôm là bộ " khẩu " 口 ( đặt ở bên trái chữ ghép ) , dấu " cá " 亇 ( bắt_nguồn từ chữ " cá " 个 viết theo thể thảo thư , đặt ở bên phải chữ ghép ) , dấu nháy " 𡿨 " ( đặt ở bên phải chữ ghép ) , bộ " tư " 厶 ( đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép ) , dấu " 冫 " ( đặt bên trái chữ ghép , chỉ thấy dùng trong các bản văn_bản Nôm ở vùng Nam_Bộ Việt_Nam ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Chữ ghép, còn gọi chữ là chữ hợp thể, là chữ được tạo ra bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn chữ khác thành một chữ. Các chữ cấu thành nên chữ ghép có thể đóng vai trò là thanh phù (bộ phận biểu thị âm đọc của chữ ghép) hoặc nghĩa phù (bộ phận biểu thị ý nghĩa của chữ ghép) hoặc vừa là thanh phù vừa là nghĩa phù hoặc dùng làm phù hiệu chỉnh âm chỉ báo cho người đọc biết chữ này cần phải đọc chệch đi. Chúng có thể được viết nguyên dạng hoặc bị viết tỉnh lược mất một phần hoặc thay bằng chữ giản hóa. Thanh phù luôn có âm đọc giống hoặc gần giống với âm đọc của chữ ghép. Phù hiệu chỉnh âm được dùng trong chữ Nôm là bộ "khẩu" 口 (đặt ở bên trái chữ ghép), dấu "cá" 亇 (bắt nguồn từ chữ "cá" 个 viết theo thể thảo thư, đặt ở bên phải chữ ghép), dấu nháy "𡿨" (đặt ở bên phải chữ ghép), bộ "tư" 厶 (đặt ở bên trên hoặc bên phải chữ ghép), dấu "冫" (đặt bên trái chữ ghép, chỉ thấy dùng trong các bản văn bản Nôm ở vùng Nam Bộ Việt Nam).
uit_318_20_73_5
Không phải tất_cả các chữ_Nôm đều có phù_hiệu chỉnh âm .
['Refute']
chữ Nôm
uit_593_35_57_4_22
Trong thế_kỷ XIX , giai_đoạn thứ hai của quá_trình thuộc địa_hoá đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Bắt đầu từ thế kỷ XVI, người châu Âu như Bồ Đào Nha và Hà Lan bắt đầu thiết lập các điểm thương mại và pháo đài dọc theo bờ biển tây và nam châu Phi. Cuối cùng thì một lượng lớn người Hà Lan, cùng với người Pháp Huguenot và người Đức đã định cư lại tại khu vực gọi là Cộng hòa Nam Phi ngày nay. Hậu duệ của họ, người Phi da trắng (Afrikaan), là nhóm dân da trắng lớn nhất ở Nam Phi ngày nay. Trong thế kỷ XIX, giai đoạn thứ hai của quá trình thuộc địa hóa đã đem một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định cư ở châu Phi. Người Pháp sống chủ yếu ở Algérie, còn một lượng nhỏ khác sống ở các khu vực khác thuộc Bắc và Tây Phi. Người Anh định cư ở Nam Phi cũng như ở Rhodesia thuộc địa và ở các vùng cao nguyên của Kenya ngày nay. Một lượng nhỏ binh lính, thương nhân và viên chức gốc Âu cũng sinh sống ở các trung tâm hành chính như Nairobi và Dakar. Sự tan rã của các thuộc địa trong thập niên 1960 thường tạo ra sự di cư hàng loạt các hậu duệ gốc Âu ra khỏi châu Phi—đặc biệt là ở Algérie, Kenya và Rhodesia (nay là Zimbabwe). Tuy nhiên, ở Nam Phi thì người da trắng thiểu số (10% dân số) vẫn ở lại rất nhiều tại nước này kể cả sau khi sự cai trị của người da trắng chấm dứt năm 1994. Nam Phi cũng có cộng đồng người hỗn hợp về chủng tộc (người da màu).
uit_593_35_57_4
Không có một lượng lớn người Pháp và người Anh tới định_cư ở châu_Phi trong giai_đoạn thuộc địa_hoá thứ hai trong thế_kỷ XIX .
['Refute']
châu Phi
uit_405_26_72_1_22
Tên của Triệu_Đà từng được đặt cho một đường_phố nhỏ tại địa_bàn khu_phố 2 , phường Hiệp_Phú , quận 9 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Tên của Triệu Đà từng được đặt cho một đường phố nhỏ tại địa bàn khu phố 2, phường Hiệp Phú, quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Hiện con phố này nằm trên trục đường Ngô Quyền.
uit_405_26_72_1
Tại khu_phố 2 , phường Hiệp_Phú , quận 9 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Việt_Nam không có bất_kỳ đường_phố nào được đặt tên theo Triệu_Đà .
['Refute']
Triệu Đà
uit_414_27_18_2_22
Dự_án đã phát_hiện các chứng_cứ cụ_thể về nền văn_minh Trung_Hoa có lịch_sử 5.000 năm , bao_gồm phát_hiện di_tích hệ_thống đập nước cổ nhất thế_giới ( niên_đại 5.100 năm ) , kiến_trúc cung_đình cổ nhất Trung_Quốc ở hạ_du sông Trường_Giang ( niên_đại 5.000 năm ) , phát_hiện chữ_viết xuất_hiện sớm nhất Trung_Quốc , những đồ_dùng làm bằng đồng_đỏ sớm nhất Trung_Quốc ( niên_đại 4.900 năm ) , đài quan_sát thiên_văn sớm nhất thế_giới ( niên_đại 4.100 năm ) ở khu_vực trung_du sông Hoàng_Hà .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Trong dự án "Nghiên cứu tổng hợp về nguồn gốc và sự phát triển trong thời kỳ đầu của nền văn minh Trung Hoa" (dự án khảo cổ khổng lồ cấp quốc gia, huy động gần 70 cơ quan nghiên cứu, đại học và cơ quan khảo cổ địa phương của Trung Quốc, triển khai từ năm 2001), các nhà khảo cổ đã điều tra và khai quật quy mô lớn ở 4 di chỉ mang tính đô thị có lịch sử 3.500 - 5.500 năm gồm: Di chỉ Lương Chử ở Dư Hàng - Chiết Giang, Di chỉ Đào Tự ở Tương Phần - Sơn Tây, Di chỉ Thạch Mão ở Thần Mộc - Thiểm Tây, Di chỉ Nhị Lý Đầu ở Yển Sư - Hà Nam, cũng như hơn chục thôn làng trên toàn quốc. Dự án đã phát hiện các chứng cứ cụ thể về nền văn minh Trung Hoa có lịch sử 5.000 năm, bao gồm phát hiện di tích hệ thống đập nước cổ nhất thế giới (niên đại 5.100 năm), kiến trúc cung đình cổ nhất Trung Quốc ở hạ du sông Trường Giang (niên đại 5.000 năm), phát hiện chữ viết xuất hiện sớm nhất Trung Quốc, những đồ dùng làm bằng đồng đỏ sớm nhất Trung Quốc (niên đại 4.900 năm), đài quan sát thiên văn sớm nhất thế giới (niên đại 4.100 năm) ở khu vực trung du sông Hoàng Hà. Dự án chứng thực đặc trưng tổng thể của nền văn minh Trung Hoa là "đa nguyên, nhất thể, thu gom tất cả trong giao lưu, tương tác lâu dài, cuối cùng hội nhập, ngưng tụ hình thành cốt lõi văn minh với Văn hóa Nhị Lý Đầu là đại diện, mở ra văn minh ba triều đại Hạ, Thương và Chu"
uit_414_27_18_2
Dự_án đã không phát_hiện bất_kỳ chứng_cứ cụ_thể nào về lịch_sử 5.000 năm của nền văn_minh Trung_Hoa , bao_gồm di_tích hệ_thống đập nước cổ nhất trên thế_giới ( niên_đại 5.100 năm ) , kiến_trúc cung_đình cổ nhất Trung_Quốc ở hạ_du sông Trường_Giang ( niên_đại 5.000 năm ) , chữ_viết xuất_hiện sớm nhất ở Trung_Quốc , các đồ_dùng làm bằng đồng_đỏ sớm nhất Trung_Quốc ( niên_đại 4.900 năm ) , và đài quan_sát thiên_văn sớm nhất trên thế_giới ( niên_đại 4.100 năm ) ở khu_vực trung_du sông Hoàng_Hà .
['Refute']
Trung Quốc
uit_224_15_46_2_21
Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời_gian này , đến năm 1442 , sách mới chép việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Theo sách Lịch triều hiến chương loại chí, sau khi không hợp với Lương Đăng về việc nhạc, ông đã xin về quê hưu trí. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời gian này, đến năm 1442, sách mới chép việc ông mời vua Lê Thái Tông về ngự ở Côn Sơn. Theo nghiên cứu của Trần Huy Liệu, căn cứ vào biểu tạ ơn của Nguyễn Trãi, năm 1439, Lê Thái Tông mời ông ra làm quan, khôi phục lại hết các chức tước cũ trừ chức "Lại bộ Thượng thư". Chức danh và tước hiệu đầy đủ của ông khi ấy là:
uit_224_15_46_2
Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư đã chép tường_tận thông_tin về ông sau thời_gian này và không_chỉ đề_cập đến việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn vào năm 1442 .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_616_37_24_9_21
Có_thể nói Triều_Tiên đang bị mắc_kẹt trong tư_duy kinh_tế – chính_trị và những mâu_thuẫn chính_trị quốc_tế có từ thời Chiến_tranh_Lạnh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, đến đầu thập niên 1990 thì Triều Tiên bắt đầu lâm vào khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình quốc tế biến động mạnh, đặc biệt là sự tan rã của Liên Xô và khối Đông Âu khiến ngành ngoại thương của Triều Tiên bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do bị mất những bạn hàng lớn thuộc khối xã hội chủ nghĩa, kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm 90%, thu nhập bình quân bị giảm 2/3. Các máy móc nông nghiệp của Triều Tiên chủ yếu nhập từ Liên Xô, nay không còn nguồn cung. Phân lân và phân kali cũng không còn nguồn nhập khẩu, dẫn tới sản xuất nông nghiệp tụt dốc. Trong những năm 1990, Triều Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp tục gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực. Trước tình hình chính trị thế giới thay đổi đột biến, Triều Tiên vẫn giữ mô hình kinh tế – chính trị cũ và không thay đổi chính sách ngoại giao và trở nên tách biệt so với phần còn lại của thế giới. Hơn nữa, họ cũng không có ý định cải thiện mối quan hệ với phương Tây chừng nào vấn đề hiệp định hòa bình với Mỹ chưa được giải quyết (Triều Tiên và liên minh Mỹ - Hàn Quốc vẫn đang trong tình trạng chiến tranh). Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. Sự chậm thay đổi trong tư duy kinh tế – chính trị của Triều Tiên có thể vì Triều Tiên từng đạt nhiều thành tựu trong quá khứ với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trong khi Việt Nam hoàn toàn thất bại với mô hình này nên phải nhanh chóng thay đổi), hơn nữa họ đang trong tình trạng chiến tranh với Hàn Quốc và Mỹ. Do sự phong tỏa và cấm vận về kinh tế của Liên hiệp quốc, Triều Tiên bị cô lập khỏi cộng đồng quốc tế, không gian hợp tác chính trị quốc tế của Triều Tiên bị thu hẹp khiến cho kinh tế Triều Tiên bị đình trệ. Triều Tiên từ một quốc gia có thu nhập trung bình cao tụt xuống mức thu nhập trung bình thấp.
uit_616_37_24_9
Không_thể khẳng_định rằng Triều_Tiên bị mắc_kẹt trong tư_duy kinh_tế - chính_trị và những mâu_thuẫn chính_trị quốc_tế đã có từ thời_kỳ Chiến_tranh_Lạnh .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_596_35_71_2_21
Sự khác_biệt thông_thường rõ nhất là giữa châu_Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai_Cập tới Maroc , những nước này thường tự gắn họ với văn_hoá Ả_Rập .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Thay vì có một nền văn hóa, châu Phi có một lượng lớn các nền văn hóa pha tạp lẫn nhau. Sự khác biệt thông thường rõ nhất là giữa châu Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai Cập tới Maroc, những nước này thường tự gắn họ với văn hóa Ả Rập. Trong sự so sánh này thì các quốc gia về phía nam sa mạc Sahara được coi là có nhiều nền văn hóa, cụ thể là các nền văn hóa trong nhóm ngôn ngữ Bantu.
uit_596_35_71_2
Sự khác_biệt thông_thường không rõ nhất giữa châu_Phi hạ Sahara và các nước còn lại ở phía bắc từ Ai_Cập tới Maroc là văn_hoá Ả_Rập mà những nước này không tự gắn họ với .
['Refute']
châu Phi
uit_218_14_38_1_32
Bình_Ngô đại_cáo là tác_phẩm văn_học chức_năng hành_chính quan_trọng không_chỉ đối_với lịch_sử dân_tộc Việt_Nam mà_còn có ý_nghĩa quan_trọng đối_với tiến_trình phát_triển văn_học_sử Việt_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Bình Ngô đại cáo là tác phẩm văn học chức năng hành chính quan trọng không chỉ đối với lịch sử dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình phát triển văn học sử Việt Nam. Trong tác phẩm này, tác giả đã kết hợp một cách uyển chuyển giữa tính chân xác lịch sử với chất sử thi anh hùng ca qua lối văn biền ngẫu mẫu mực của một ngọn bút tài hoa uyên thâm Hán học. Chính vì thế, Bình Ngô đại cáo đã trở thành tác phẩm cổ điển sớm đi vào sách Giáo khoa từ Phổ thông cơ sở đến Phổ thông trung học và được giảng dạy ở tất cả các trường Cao đẳng, Đại học ngành khoa học xã hội - nhân văn ở Việt Nam.
uit_218_14_38_1
Bình_Ngô đại_cáo được Nguyễn_Trãi viết thành sau khi giành thắng_lợi chiến_trận .
['NEI']
Bình Ngô đại cáo
uit_316_20_58_2_12
Ví_dụ : " mùa " 務 ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " vụ " ) , " bay " 飛 ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " phi " ) , " buồng " 房 ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " phòng " ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Âm Hán Việt cổ: bắt nguồn từ ngữ âm tiếng Hán trước thời Đường. Ví dụ: "mùa" 務 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là"vụ"), "bay" 飛 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "phi"), "buồng" 房 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "phòng").
uit_316_20_58_2
Thời_kỳ ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " quý tiết " ) .
['Support']
chữ Nôm
uit_390_25_1_2_12
Nhà_nước này đã thống_nhất 2 bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( Sử gọi là Văn_Lang ) lại với nhau và đã bảo_vệ đất_nước thành_công trước cuộc xâm_lược của nhà Tần , nhưng sau_cùng , nhà_nước sụp_đổ do thất_bại trước Nam_Việt của Triệu_Đà ( một quan_lại nhà Tần ) , tạo cơ_sở cho nhà Hán xâm_lược sau là văn lang .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Âu Lạc
Âu Lạc (chữ Hán: 甌雒/甌駱) là nhà nước cổ của người Việt cổ được thành lập tại miền Bắc Việt Nam bởi một nhân vật có thật tên là Thục Phán (An Dương Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Việt - Lạc Việt (Sử gọi là Văn Lang) lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công trước cuộc xâm lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do thất bại trước Nam Việt của Triệu Đà (một quan lại nhà Tần), tạo cơ sở cho nhà Hán xâm lược sau là văn lang.
uit_390_25_1_2
Nhà_nước này đã hợp_nhất hai bộ_tộc Âu_Việt - Lạc_Việt ( còn được gọi là Văn_Lang ) , và đã thành_công trong việc bảo_vệ đất_nước khỏi cuộc xâm_lược của nhà Tần . Tuy_nhiên , cuối_cùng , nhà_nước đã sụp_đổ sau khi thất_bại trước quân_đội Nam_Việt do Triệu_Đà , một viên quan thuộc nhà Tần , dẫn_dắt , điều này đã tạo điều_kiện cho cuộc xâm_lược của nhà Hán vào Văn_Lang .
['Support']
Âu Lạc
uit_617_37_31_2_12
Triều_Tiên đã hạn_chế nhập_khẩu các loại thực_phẩm chủ_yếu từ Trung_Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm_dứt gần như tất_cả các hoạt_động thương_mại , bao_gồm cả việc mua_bán thực_phẩm và thuốc_men .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2020, do Đại dịch COVID-19, Triều Tiên quyết định đóng cửa biên giới với Trung Quốc khiến cho thương mại với Trung Quốc giảm đến 80%. Triều Tiên đã hạn chế nhập khẩu các loại thực phẩm chủ yếu từ Trung Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm dứt gần như tất cả các hoạt động thương mại, bao gồm cả việc mua bán thực phẩm và thuốc men. Triều Tiên cũng từ chối các đề nghị viện trợ từ bên ngoài và hầu như tất cả các nhà ngoại giao và nhân viên cứu trợ, bao gồm cả nhân viên của Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc (WFP) đã đồng loạt rời khỏi nước này. Các nhà ngoại giao Nga rời khỏi Triều Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc men và nhu yếu phẩm cơ bản nghiêm trọng đến mức các nhà ngoại giao nước ngoài đồng loạt rời khỏi Triều Tiên. Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ lụt làm hư hại mùa màng, làm trầm trọng thêm việc thiếu lương thực. Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên Kim Jong-un khuyên người dân chuẩn bị cho thời kỳ khó khăn sắp tới. Báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về nhân quyền tại Triều Tiên, Tomás Ojea Quintana, đã cảnh báo vào tháng 3 năm 2021 về một "cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng" dẫn đến suy dinh dưỡng và nạn đói. Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". Tuy nhiên, bất chấp tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, chính quyền Bắc Triều Tiên vẫn kiểm duyệt nghiêm ngặt mọi hoạt động truyền thông cũng như các nguồn thông tin ra - vào đất nước đồng thời tiếp tục thiết kế và cho tiến hành thử nghiệm các loại vũ khí, tên lửa mới.
uit_617_37_31_2
Tháng 8/2020 , Triều_Tiên đã quyết_định hạn_chế việc nhập_khẩu các loại thực_phẩm quan_trọng từ Trung_Quốc và đến tháng 10/2020 , đã có sự chấm_dứt đối_với hầu_hết các hoạt_động thương_mại , kể_cả việc mua_bán thực_phẩm và thuốc_men .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_369_22_72_4_12
Cách phân_chia hành_chính hiện_nay là địa cấp thị hay thành_phố trực_thuộc tỉnh ( cấp địa khu ) , huyện cấp thị hay thành_phố cấp huyện , trấn hay thị_trấn và hương , tương_đương cấp xã ở Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các đơn vị hành chính cấp cao của Trung Quốc thay đổi tùy theo từng chế độ hành chính trong lịch sử. Đơn vị cấp cao gồm có đạo hay lộ và tỉnh. Dưới đó thì có các phủ, châu, sảnh, quận, khu và huyện. Cách phân chia hành chính hiện nay là địa cấp thị hay thành phố trực thuộc tỉnh (cấp địa khu), huyện cấp thị hay thành phố cấp huyện, trấn hay thị trấn và hương, tương đương cấp xã ở Việt Nam.
uit_369_22_72_4
Phân_chia hành_chính hiện_nay ở Việt_Nam được thực_hiện bằng cách sử_dụng các cấp địa cấp thị hoặc thành_phố trực_thuộc tỉnh ( cấp địa khu ) , cấp huyện hoặc thành_phố cấp huyện và các cấp xã như trấn , thị_trấn và hương tương_đương .
['Support']
Trung Hoa
uit_304_19_63_3_31
Các tổng_kết dựa trên các nghiên_cứu còn một_số khác là nhận_định cá_nhân hay suy_diễn logic của các học_giả nổi_tiếng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Những đánh giá về người Việt Nam hiện đại (thế kỷ 20-21) đã được một số học giả trong và ngoài nước đưa ra trong các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học, các tiểu luận hay các công trình nghiên cứu xã hội học và dân tộc học. Các đánh giá này được nêu tại những thời điểm lịch sử khác nhau, trong đó có một phần đáng kể về vai trò và tính hai mặt, ưu và nhược điểm trong tư duy, tính cách, tâm lý và tập quán người Việt trong tiến trình phát triển của dân tộc. Các tổng kết dựa trên các nghiên cứu còn một số khác là nhận định cá nhân hay suy diễn logic của các học giả nổi tiếng. Tính hai mặt của người Việt Nam đã được đa số các học giả thừa nhận và khẳng định trong các công trình nghiên cứu về tâm lý, văn hóa, xã hội và lịch sử dân tộc. Những đặc điểm phổ biến trong tư duy, tính cách, tâm lý và tập quán của người Việt mà các tác giả đã chỉ ra cũng không bất biến mà thay đổi theo sự thay đổi của những điều kiện xã hội cùng với sự giao lưu kinh tế, văn hóa, tư tưởng, học thuật với thế giới.
uit_304_19_63_3
Sự đáng_giá chính_xác một vấn_đề nào đó thì phải bám sát vào các quan_điểm như khách_quan , cụ_thể , lịch_sử .
['NEI']
người Việt
uit_378_22_105_3_32
Ngoài_ra cũng phải kể đến các phát_minh như bàn_tính , cung tên , bàn_đạp ngựa , sơn_mài , bánh_lái , địa_chấn_ký , sành_sứ , tiền_giấy .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong số những thành tựu về khoa học của Trung Quốc phải kể đến la bàn, thuốc súng, kỹ thuật làm giấy và kỹ thuật in ấn. Đây được coi là tứ đại phát minh. Ngoài ra cũng phải kể đến các phát minh như bàn tính, cung tên, bàn đạp ngựa, sơn mài, bánh lái, địa chấn ký, sành sứ, tiền giấy.
uit_378_22_105_3
Trung_Quốc có điều_kiện tự_nhiên và địa_lý thuận_tiện để phát_triển đất_nước .
['NEI']
Trung Hoa
uit_400_26_45_2_31
Quân_lính Trung_Nguyên không quen khí_hậu nóng_nực và ẩm_thấp miền nam , ùn_ùn đổ_bệnh , ngay dãy núi Ngũ_Lĩnh cũng chưa đi qua nổi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Lã Hậu bèn sai đại tướng Long Lư hầu là Chu Táo đi đánh Triệu Đà. Quân lính Trung Nguyên không quen khí hậu nóng nực và ẩm thấp miền nam, ùn ùn đổ bệnh, ngay dãy núi Ngũ Lĩnh cũng chưa đi qua nổi. Một năm sau, Lã Hậu chết, mưu đồ đánh Triệu Đà của quân nhà Hán bỏ hẳn.
uit_400_26_45_2
Ngũ_Lĩnh là một dãy núi nằm ở phía Bắc Việt_Nam .
['NEI']
Triệu Đà
uit_378_22_108_3_22
Tam_giác Pascal được nhà toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Toán học: các ứng dụng toán học của Trung Quốc thời xưa là kiến trúc và địa lý. Số π đã được nhà toán học Tổ Xung Chi tính chính xác đến số thứ 7 từ thế kỷ thứ V. Hệ Thập phân đã được dùng ở Trung Quốc từ thế kỷ XIV TCN. Tam giác Pascal được nhà toán học Lưu Dương Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise Pascal ra đời.
uit_378_22_108_3
Tam_giác Pascal không được khám_phá bởi nhà toán_học Lưu_Dương_Huy từ trước khi Blaise_Pascal xuất_hiện .
['Refute']
Trung Hoa
uit_324_20_115_1_31
Kiểu viết ngang gọi là Hoành_Thư ( 橫書 ) , viết từ trái sang phải , hàng xếp từ trên xuống dưới , giống như kiểu viết của chữ Quốc_ngữ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kiểu viết ngang gọi là Hoành Thư (橫書), viết từ trái sang phải, hàng xếp từ trên xuống dưới, giống như kiểu viết của chữ Quốc ngữ. Đây là kiểu viết du nhập từ kiểu viết chữ Latin của phương tây.
uit_324_20_115_1
Chữ_Quốc_ngữ là hệ_thống chữ_viết hiện_đại của Việt_Nam , được phát_triển từ tiếng Bồ_Đào_Nha và tiếng Pháp .
['NEI']
chữ Nôm
uit_583_35_36_6_22
Những người sống ở khu_vực Sahara hay Hạ_Sahara là những người buôn_bán xuyên châu_lục này trong nhiều thế_kỷ , thông_thường hay vượt qua các " biên_giới " mà thông_thường chỉ tồn_tại trên các bản_đồ của người châu_Âu .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Chủ nghĩa thực dân đã tạo ra những hậu quả gây mất ổn định trên tất cả những điều mà các bộ tộc châu Phi ngày nay còn cảm nhận được trong hệ thống chính trị của châu Phi. Trước khi có ảnh hưởng của người châu Âu thì các ranh giới quốc gia đã không phải là những điều đáng quan tâm nhất, trong đó người Phi châu nói chung theo các thực tiễn trong các vùng khác của thế giới, chẳng hạn như ở bán đảo Ả Rập, mà ở đó lãnh thổ của các nhóm dân cư là trùng khít với khu vực có ảnh hưởng về quân sự và thương mại của họ. Sự cố tình của người châu Âu trong việc vạch ra các ranh giới xung quanh các lãnh thổ để chia tách họ ra khỏi các quyền lực khác tại thuộc địa thông thường có ảnh hưởng tới việc chia cắt các nhóm dân cư hay chính trị liền kề hoặc bắt các kẻ thù truyền thống phải sống cạnh nhau mà không có khu vực đệm giữa họ. Ví dụ, sông Congo, mặc dù nó dường như là ranh giới địa lý tự nhiên, đã có các nhóm sắc tộc sống trên hai bờ sông chia sẻ cùng một ngôn ngữ và văn hóa hay các điều gì đó tương tự. Sự phân chia đất đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô lập các nhóm sắc tộc này khỏi nhau. Những người sống ở khu vực Sahara hay Hạ Sahara là những người buôn bán xuyên châu lục này trong nhiều thế kỷ, thông thường hay vượt qua các "biên giới" mà thông thường chỉ tồn tại trên các bản đồ của người châu Âu.
uit_583_35_36_6
Cư_dân khu_vực Sahara và Hạ_Sahara không tham_gia vào hoạt_động buôn_bán xuyên châu_lục suốt nhiều thế_kỷ và không bất_thường vượt qua các " biên_giới " chỉ có trên bản_đồ của người châu_Âu .
['Refute']
châu Phi
uit_193_12_110_3_21
Đến Diễn_châu , du_khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng_Sơn thăm Di_tích lịch_sử quốc_gia Nhà_thờ họ Hoàng_Trần do gia_đình cụ Hoàng_Quýnh - Nguyễn_thị Đào xây_dựng lại năm 1884 - gắn với cơ_sở hoạt_động thời_kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi_Dâu_Ba_Ra .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra.
uit_193_12_110_3
Không có con đường số 7 từ Diễn_Châu về Đặng_Sơn để du_khách đến tham_quan Nhà_thờ họ Hoàng_Trần hoặc Bãi_Dâu_Ba_Ra .
['Refute']
Nghệ An
uit_307_20_15_1_12
Ban_đầu khi mới xuất_hiện , chữ_Nôm thuần_tuý mượn dạng chữ Hán y_nguyên để ghi_âm tiếng Việt cổ ( mượn âm Hán để chép tiếng Quốc_âm ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Ban đầu khi mới xuất hiện, chữ Nôm thuần túy mượn dạng chữ Hán y nguyên để ghi âm tiếng Việt cổ (mượn âm Hán để chép tiếng Quốc âm). Phép đó gọi là chữ "giả tá" (假借). Dần dần phép ghép hai chữ Hán lại với nhau, một phần gợi âm, một phần gợi ý được dùng ngày càng nhiều và có hệ thống hơn. Phép này gọi là "hài thanh" hoặc "hình thanh" (形聲) để cấu tạo chữ mới.
uit_307_20_15_1
Ban_đầu , chữ_Nôm được lấy từ hình_thức viết Hán-Nôm để ghi lại tiếng Việt cổ .
['Support']
chữ Nôm
uit_408_26_98_2_11
Giữa các sách cổ_sử của Việt_Nam ( năm 207 TCN ) và Sử_ký của Tư_Mã Thiên ( khoảng 179 TCN ) chênh_lệch nhau tới gần 30 năm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Như đã đề cập trong phần sự nghiệp của Triệu Đà, các nguồn sử liệu xưa không thống nhất về thời điểm nước Âu Lạc bị chinh phục. Giữa các sách cổ sử của Việt Nam (năm 207 TCN) và Sử ký của Tư Mã Thiên (khoảng 179 TCN) chênh lệch nhau tới gần 30 năm. Không rõ các sử gia phong kiến Việt Nam căn cứ vào nguồn tư liệu nào và cũng không có sự lý giải, kết luận thỏa đáng của các sử gia đương đại đối với vấn đề này.
uit_408_26_98_2
Sách cổ_sử của Việt_Nam ( năm 207 TCN ) và Sử_ký của Tư_Mã Thiên ( khoảng 179 TCN ) có khoảng_cách thời_gian tương_đương hơn 30 năm .
['Support']
Triệu Đà
uit_287_18_213_4_32
Quân_đội Nhà Nguyễn khá đông nhưng trang_bị chỉ nhằm chống nội_loạn hơn là chống xâm_lăng , vũ_khí dư_thừa để đánh dẹp nhân_dân khởi_nghĩa nhưng lại cực_kỳ thô_sơ khi so với vũ_khí của các nước phương Tây .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Triều đình không dự kiến cuộc xâm lăng từ phương Tây, không chuẩn bị sẵn sàng bảo vệ đất nước. Triều đình bỏ ra rất nhiều tiền bạc để xây lăng tẩm đồ sộ, xây dựng cung điện nguy nga nhưng không chịu bỏ tiền mua súng đạn do các tàu buôn nước ngoài đem tới chào bán. Việc trang bị vũ khí mới bị bỏ bê, vũ khí có trong kho thì bảo dưỡng kém. Quân đội Nhà Nguyễn khá đông nhưng trang bị chỉ nhằm chống nội loạn hơn là chống xâm lăng, vũ khí dư thừa để đánh dẹp nhân dân khởi nghĩa nhưng lại cực kỳ thô sơ khi so với vũ khí của các nước phương Tây.
uit_287_18_213_4
Vũ_khí là một dụng_cụ hoặc hệ_thống được thiết_kế để tấn_công , phòng_thủ hoặc tiêu_diệt mục_tiêu .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_595_35_67_1_31
Ngữ_hệ Niger-Congo bao_phủ phần_lớn châu_Phi hạ Sahara và có_lẽ là họ ngôn_ngữ lớn nhất thế_giới khi nói đến như là có nhiều thứ tiếng khác nhau .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Ngữ hệ Niger-Congo bao phủ phần lớn châu Phi hạ Sahara và có lẽ là họ ngôn ngữ lớn nhất thế giới khi nói đến như là có nhiều thứ tiếng khác nhau. Một điều đáng chú ý trong số đó là các tiếng Bantu được nói nhiều nhất ở khu vực hạ Sahara.
uit_595_35_67_1
Các nhóm ngôn_ngữ chính trong hệ Niger-Congo bao_gồm Bantu , Mande , Kordofanian , Atlantic-Congo và Dogon .
['NEI']
châu Phi
uit_193_12_112_1_22
Khu du_lịch Cửa_Lò là điểm du_lịch biển hấp_dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km , thông ra Hòn_Ngư , Hòn_Mắt , Đảo Lan_Châu e_ấp ven bờ như một nét chấm_phá của bức tranh_thuỷ_mạc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Khu du lịch Cửa Lò là điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông ra Hòn Ngư, Hòn Mắt, Đảo Lan Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thủy mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lò có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phương.
uit_193_12_112_1
Khu du_lịch Cửa_Lò không phải là một điểm du_lịch biển hấp_dẫn vì không có bãi cát trắng mịn dài 10 km và không kết_nối với các đảo lân_cận như Hòn_Ngư , Hòn_Mắt hay Đảo Lan_Châu .
['Refute']
Nghệ An
uit_319_20_77_1_31
" gạch " 𥗳 ( " gạch " trong " gạch ngói " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " thạch " 石 và chữ " ngạch " 額 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"gạch" 𥗳 ("gạch" trong "gạch ngói"): chữ này được cấu thành từ chữ "thạch" 石 và chữ "ngạch" 額. "Thạch" 石 có nghĩa là "đá" được dùng làm nghĩa phù, ý là gạch thì được làm bằng đất đá. "Ngạch" 額 dùng làm thanh phù.
uit_319_20_77_1
Chữ ghép là một loại chữ được tạo ra bằng cách kết_hợp hai hoặc nhiều hơn các ký_tự để tạo thành một ký_tự mới .
['NEI']
chữ Nôm
uit_589_35_52_1_32
Dân_cư châu_Phi có_thể nhóm một_cách thuận_tiện theo khu_vực mà họ sinh_sống ở phía bắc hay phía nam của sa_mạc Sahara ; các nhóm này được gọi là người Bắc_Phi và người Phi hạ Sahara một_cách tương_ứng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Dân cư châu Phi có thể nhóm một cách thuận tiện theo khu vực mà họ sinh sống ở phía bắc hay phía nam của sa mạc Sahara; các nhóm này được gọi là người Bắc Phi và người Phi hạ Sahara một cách tương ứng. Người Ả Rập-Berber nói tiếng Ả Rập chi phối khu vực Bắc Phi, trong khi khu vực châu Phi hạ Sahara được chi phối bởi một lượng lớn dân cư tạp nham, nói chung được nhóm cùng nhau như là 'người da đen' do nước da sẫm màu của họ. Ở đây có một sự đa dạng về các loại hình dáng cơ thể trong số những người Phi hạ Sahara—dao động từ người Masai và Tutsi, được biết đến nhờ vóc người cao lớn của họ, tới người Pygmy, là những người có tầm vóc nhỏ nhất thế giới.
uit_589_35_52_1
Việc lựa_chọn và phân_chia khu_vực sống của các dân_tộc nhằm đảm bạo tận_dụng được các điều_kiện tự_nhiên .
['NEI']
châu Phi
uit_582_35_36_1_31
Chủ_nghĩa_thực_dân đã tạo ra những hậu_quả gây mất ổn_định trên tất_cả những điều mà các bộ_tộc châu_Phi ngày_nay còn cảm_nhận được trong hệ_thống chính_trị của châu_Phi .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Chủ nghĩa thực dân đã tạo ra những hậu quả gây mất ổn định trên tất cả những điều mà các bộ tộc châu Phi ngày nay còn cảm nhận được trong hệ thống chính trị của châu Phi. Trước khi có ảnh hưởng của người châu Âu thì các ranh giới quốc gia đã không phải là những điều đáng quan tâm nhất, trong đó người Phi châu nói chung theo các thực tiễn trong các vùng khác của thế giới, chẳng hạn như ở bán đảo Ả Rập, mà ở đó lãnh thổ của các nhóm dân cư là trùng khít với khu vực có ảnh hưởng về quân sự và thương mại của họ. Sự cố tình của người châu Âu trong việc vạch ra các ranh giới xung quanh các lãnh thổ để chia tách họ ra khỏi các quyền lực khác tại thuộc địa thông thường có ảnh hưởng tới việc chia cắt các nhóm dân cư hay chính trị liền kề hoặc bắt các kẻ thù truyền thống phải sống cạnh nhau mà không có khu vực đệm giữa họ. Ví dụ, sông Congo, mặc dù nó dường như là ranh giới địa lý tự nhiên, đã có các nhóm sắc tộc sống trên hai bờ sông chia sẻ cùng một ngôn ngữ và văn hóa hay các điều gì đó tương tự. Sự phân chia đất đai giữa Bỉ và Pháp dọc theo con sông này đã cô lập các nhóm sắc tộc này khỏi nhau. Những người sống ở khu vực Sahara hay Hạ Sahara là những người buôn bán xuyên châu lục này trong nhiều thế kỷ, thông thường hay vượt qua các "biên giới" mà thông thường chỉ tồn tại trên các bản đồ của người châu Âu.
uit_582_35_36_1
Chủ_nghĩa thực nhân đã có những tác_động rất to_lớn đối_với sự phát_triển của đất_nước .
['NEI']
châu Phi
uit_385_24_21_8_22
Khi quân nhà Tần đã kiệt_sức vì thiếu lương , thì quân_dân Âu_Lạc do Thục_Phán chỉ_huy mới bắt_đầu xuất_trận , quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu_Lạc bủa_vây đánh_úp .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Năm 218 trước Công nguyên, Tần Thủy Hoàng huy động 50 vạn quân chia làm năm đạo đi chinh phục Bách Việt. Để tiến xuống miền Nam, đi sâu vào đất Âu Lạc, đạo quân thứ nhất do tướng Sử Lộc chỉ huy đã đào con kênh nối sông Lương (vùng An Hưng, Trung Quốc ngày nay) để chở lương thực. Nhờ vậy, Đồ Thư thống lĩnh đã vào được đất Tây Âu, giết tù trưởng Dịch Hu Tống (譯吁宋), chiếm đất rồi tiến vào Lạc Việt. Bên kia chiến tuyến, Thục Phán được các Lạc tướng suy tôn làm lãnh tụ chung chỉ huy cuộc kháng chiến này. Khi Đồ Thư đem quân tiến sâu vào đất Âu Lạc, Thục Phán lãnh đạo nhân dân chống giặc. Quân Tần đi đến đâu, dân Âu Lạc làm vườn không nhà trống đến đó. Quân Tần chiến đấu trong nhiều năm, Đồ Thư tổ chức tấn công-tiêu diệt không hiệu quả, dần lâm vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng. Khi quân nhà Tần đã kiệt sức vì thiếu lương, thì quân dân Âu Lạc do Thục Phán chỉ huy mới bắt đầu xuất trận, quân Tần muốn tiến hay lui đều bị người Âu Lạc bủa vây đánh úp. Quân của Thục Phán đánh tập kích bất ngờ và dùng cung nỏ tấn công quân Tần. Đồ Thư lúc này mới hối hận, không biết chớp thời cơ, bỏ mạng trong trận này. Mất chủ tướng, quân Tần hoang mang mở đường tháo chạy về nước. Sử ký Tư Mã Thiên mô tả tình trạng quân Tần lúc bấy giờ như sau:
uit_385_24_21_8
Trái với câu mô_tả ban_đầu , không xảy ra tình_huống quân nhà Tần kiệt_sức do thiếu lương , và không có cuộc xuất_trận của quân_dân Âu_Lạc dưới sự chỉ_huy của Thục_Phán . Vì_vậy , không có tình_trạng quân Tần bị bủa_vây và đánh_úp .
['Refute']
An Dương Vương
uit_331_21_1_3_12
Tại các quốc_gia này , chữ Hán được vay_mượn để tạo nên chữ_viết cho ngôn_ngữ của dân bản_địa ở từng nước .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán, Hán tự (漢字), hay Chữ Nho, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết xuất phát từ tiếng Hán thượng cổ. Chữ Hán từ khu vực Trung Quốc sau đó du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. Kiểu chữ viết được ổn định như ngày nay đã có từ thời đại nhà Hán.
uit_331_21_1_3
Chữ Hán đã được vay_mượn để phát_triển hệ_thống chữ_viết cho ngôn_ngữ_tự_nhiên của dân_tộc trong các quốc_gia như Triều_Tiên , Nhật_Bản và Việt_Nam .
['Support']
chữ Hán
uit_212_13_90_7_31
Một trong những đóng_góp lớn nhất của 2 triều_đại này với lịch_sử dân_tộc Việt_Nam là đã nối_tiếp nhau hoàn_thành công_cuộc thống_nhất và đồng_thời mở_rộng lãnh_thổ đất_nước sau hàng trăm_năm bị chia_cắt bởi các cuộc tranh_giành quyền_lực giữa các thế_lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê_sơ ( 1428 – 1527 ) sụp_đổ .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Hai triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam là nhà Tây Sơn (1778–1802) và nhà Nguyễn (1802–1945) đều có điểm chung là các triều đại được thiết lập bởi những người sinh trưởng trên đất Đàng Trong ở thế kỷ 18. Nhà Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ sáng lập. Còn nhà Nguyễn do Nguyễn Phúc Ánh, một hậu duệ trực hệ của các chúa Nguyễn (1558–1777), sáng lập sau khi đánh bại nhà Tây Sơn. Đây là 2 triều đại có nhiều điểm khác biệt so với các triều đại trước đó của người Việt. Họ về cơ bản lấy đất Đàng Trong làm thủ phủ cai trị mà không phải là Thăng Long như truyền thống. Họ cũng kiểm soát một lãnh thổ rộng lớn với biên độ phát triển của các vùng miền (về kinh tế, văn hóa, sắc tộc...) lớn hơn bất cứ triều đại nào từng đóng đô ở đất Bắc Hà. Một trong những đóng góp lớn nhất của 2 triều đại này với lịch sử dân tộc Việt Nam là đã nối tiếp nhau hoàn thành công cuộc thống nhất và đồng thời mở rộng lãnh thổ đất nước sau hàng trăm năm bị chia cắt bởi các cuộc tranh giành quyền lực giữa các thế lực lớn Mạc-Trịnh-Nguyễn kể từ khi nhà Lê sơ (1428–1527) sụp đổ.
uit_212_13_90_7
Lê_sơ là tên gọi của triều_đình Lê_đầu_tiên trong lịch_sử Việt_Nam , trị_vì từ năm 1428 đến năm 1527 .
['NEI']
Đàng Trong
uit_376_22_100_4_12
Các kỳ thi này đòi_hỏi các thí_sinh phải viết các bài luận cũng như chứng_minh khả_năng thông_hiểu các sách_vở kinh_điển của Nho_giáo .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong hàng thế kỷ, sự tiến bộ kinh tế và xã hội Trung Quốc có được là nhờ chất lượng cao của khoa cử phong kiến. Điều này dẫn tới chế độ lựa chọn nhân tài, mặc dù trên thực tế chỉ có đàn ông và những người có cuộc sống tương đối mới có thể tham dự các kỳ thi này, cũng như đòi hỏi một sự học hành chuyên cần. Đây là hệ thống khác hẳn so với hệ thống quý tộc theo huyết thống ở phương Tây. Các kỳ thi này đòi hỏi các thí sinh phải viết các bài luận cũng như chứng minh khả năng thông hiểu các sách vở kinh điển của Nho giáo. Những người vượt qua được kỳ thi cao nhất trở thành các quan lại-học giả ưu tú gọi các tiến sĩ. Học vị tiến sĩ có vị trí kinh tế-chính trị rất được coi trọng tại Trung Quốc và các nước xung quanh.
uit_376_22_100_4
Để tham_gia vào các kỳ thi này , thí_sinh cần phải viết các bài luận và chứng_tỏ rằng họ hiểu sâu về các sách_vở kinh_điển trong trường_phái Nho .
['Support']
Trung Hoa
uit_232_15_110_1_32
Quốc_âm thi_tập là tập thơ bằng chữ_Nôm của Nguyễn_Trãi , gồm 254 bài thơ , chia làm 4 mục : Vô đề ( 192 bài ) , Thời lệnh môn ( 21 bài ) , Hoa mộc môn ( 34 bài ) , Cầm_thú môn ( 7 bài ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Quốc âm thi tập là tập thơ bằng chữ Nôm của Nguyễn Trãi, gồm 254 bài thơ, chia làm 4 mục: Vô đề (192 bài), Thời lệnh môn (21 bài), Hoa mộc môn (34 bài), Cầm thú môn (7 bài). Theo Trần Huy Liệu đây là tập thơ Nôm xưa nhất của Việt Nam còn lại đến nay. Bằng tập thơ này, Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho văn học chữ Nôm của Việt Nam.
uit_232_15_110_1
Quốc_âm thi_tập được viết với nhiều ngôn_ngữ khác nhau để mọi người có_thể đọc một_cách dễ_dàng .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_310_20_26_1_32
Thế_kỷ 17 cũng chứng_kiến sự xuất_hiện nhưng đã sớm nở_rộ của văn_học Nôm_Công_giáo , với những tác_giả tên_tuổi như nhà truyền_giáo Girolamo_Maiorica ( chủ_trì biên_soạn hơn 45 tác_phẩm nhiều thể_loại ) , thầy giảng Gioan_Thanh_Minh ( viết tiểu_sử các danh_nhân và thánh_nhân ) , thầy giảng Lữ-y Đoan ( viết Sấm truyền ca , truyện_thơ lục_bát phỏng tác từ Ngũ_Thư ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thế kỷ 17 cũng chứng kiến sự xuất hiện nhưng đã sớm nở rộ của văn học Nôm Công giáo, với những tác giả tên tuổi như nhà truyền giáo Girolamo Maiorica (chủ trì biên soạn hơn 45 tác phẩm nhiều thể loại), thầy giảng Gioan Thanh Minh (viết tiểu sử các danh nhân và thánh nhân), thầy giảng Lữ-y Đoan (viết Sấm truyền ca, truyện thơ lục bát phỏng tác từ Ngũ Thư).
uit_310_20_26_1
Văn_học chữ Nôm là được người đọc đón_nhận một_cách tích_cực .
['NEI']
chữ Nôm
uit_186_12_61_1_31
Năm 1831 , vua Minh_Mệnh chia trấn Nghệ_An thành 2 tỉnh : Nghệ_An ( phía Bắc sông Lam ) ; Hà_Tĩnh ( phía nam sông Lam ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Sau đó hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập lại, lấy tên là tỉnh An Tĩnh.
uit_186_12_61_1
Vua_Minh_Mệnh là vị vua thứ 2 của triều_đại nhà Nguyễn tại Việt_Nam , trị_vì từ năm 1820 đến năm 1841 .
['NEI']
Nghệ An
uit_326_20_122_1_22
Năm 1867 , nhà cải_cách Nguyễn_Trường_Tộ đã đề_xuất chuẩn_hoá chữ Nôm ( cùng với việc bãi_bỏ Hán văn ) , nhưng hệ_thống mới mà ông gọi là Quốc_âm Hán tự ( 國音漢字 ) đã bị vua Tự Đức bác_bỏ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Năm 1867, nhà cải cách Nguyễn Trường Tộ đã đề xuất chuẩn hóa chữ Nôm (cùng với việc bãi bỏ Hán văn), nhưng hệ thống mới mà ông gọi là Quốc âm Hán tự (國音漢字) đã bị vua Tự Đức bác bỏ.
uit_326_20_122_1
Vua_Tự_Đức không từ_chối hệ_thống mới của Nguyễn_Trường_Tộ đồng_thời không có Quốc_Âm Hán_Tự được đưa ra để chuẩn_hoá chữ Nôm và loại_bỏ chữ Hán .
['Refute']
chữ Nôm
uit_282_18_195_2_11
Mặt_khác , cũng cần phân_biệt rõ giữa thời_kỳ " chúa Nguyễn " ( có công mở_mang bờ_cõi ) và thời_kỳ " vương_triều Nguyễn " ( có lỗi làm đất_nước trì_trệ ) để không lẫn_lộn công – tội giữa 2 giai_đoạn khác nhau này .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà nghiên cứu Chu Giang tổng kết: nhà Nguyễn có một số công lao, nhưng có tội làm mất nước, đây là cái tội lớn nhất nên một số công lao của nhà Nguyễn cũng không thể bù đắp được. Mặt khác, cũng cần phân biệt rõ giữa thời kỳ "chúa Nguyễn" (có công mở mang bờ cõi) và thời kỳ "vương triều Nguyễn" (có lỗi làm đất nước trì trệ) để không lẫn lộn công – tội giữa 2 giai đoạn khác nhau này. Không phủ nhận nhà Nguyễn có những vị vua yêu nước và có công (Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân), nhưng cũng không thể phủ nhận có nhiều vua nhà Nguyễn đã cầu viện ngoại xâm, có tội với đất nước (Gia Long) hoặc hèn nhát đầu hàng, chấp nhận làm tay sai cho giặc Pháp (Tự Đức, Đồng Khánh, Khải Định, Bảo Đại). Ai có công thì khen, ai có tội thì chê chứ không thể đánh đồng các vấn đề này với nhau, lấy công mở mang của cha ông (các chúa Nguyễn) để xóa tội cho con cháu (các vua Nguyễn đã cầu viện hoặc đầu hàng ngoại quốc) nhằm biện hộ cho nhà Nguyễn theo cảm tính như một số nhà sử học có tư tưởng “hoài niệm triều Nguyễn” hiện nay:
uit_282_18_195_2
Việc phân_biệt giữa thời_kỳ " chúa Nguyễn " ( với những đóng_góp trong việc mở_mang bờ_cõi ) và thời_kỳ " vương_triều Nguyễn " ( với những sai_lầm dẫn đến sự trì_trệ của đất_nước ) là rất quan_trọng để không nhầm_lẫn công ăn tội nặng giữa hai giai_đoạn này .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_322_20_93_2_22
Việc lược bớt nét bút này gợi_ý cho người đọc biết rằng chữ này không đọc là " y " hay " ý " ( chữ 衣 có hai âm đọc là " y " và " ý " ) mà cần đọc chệch đi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
chữ "ấy" 𧘇: lược nét chấm "丶" trên đầu chữ "ý" 衣. Việc lược bớt nét bút này gợi ý cho người đọc biết rằng chữ này không đọc là "y" hay "ý" (chữ 衣 có hai âm đọc là "y" và "ý") mà cần đọc chệch đi.
uit_322_20_93_2
Không có sự khác_biệt giữa cách đọc của chữ này và cách đọc của chữ ' y ' hay ' ý ' .
['Refute']
chữ Nôm
uit_643_37_133_4_31
Vài năm sau đó chứng_kiến một loạt các sự thù_địch , bao_gồm cả sự liên_quan của Triều_Tiên trong sự_cố đắm tàu Cheonan của Hàn_Quốc , dẫn đến kết_thúc quan_hệ ngoại_giao thân_thiện , và mối quan_tâm quốc_tế ngày_càng tăng đối_với chương_trình hạt_nhân của Triều_Tiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, mối quan hệ hai nước trở nên tồi tệ hơn khi Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-bak áp dụng cách tiếp cận cứng rắn hơn và đình chỉ giao hàng viện trợ trong khi chờ Triều Tiên phi hạt nhân hóa. Năm 2009, Triều Tiên đã đáp trả bằng cách chấm dứt tất cả các thỏa thuận trước đó với miền Nam. Bình Nhưỡng đã triển khai thêm tên lửa đạn đạo và đặt quân đội trong tình trạng báo động chiến đấu đầy đủ sau khi Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ đe dọa đánh chặn một phương tiện phóng không gian Unha-2. Vài năm sau đó chứng kiến một loạt các sự thù địch, bao gồm cả sự liên quan của Triều Tiên trong sự cố đắm tàu Cheonan của Hàn Quốc, dẫn đến kết thúc quan hệ ngoại giao thân thiện, và mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng đối với chương trình hạt nhân của Triều Tiên.
uit_643_37_133_4
Triều_Tiên là quốc_gia có những chính_sách khác lạ so với những nước khác trên thế_giới .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_398_26_33_1_32
Nước Nam_Việt bấy_giờ , bao_gồm từ núi Nam_Lĩnh , phía tây đến Dạ_Lang , phía nam đến dãy Hoành_Sơn , phía đông đến Mân_Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nước Nam Việt bấy giờ, bao gồm từ núi Nam Lĩnh, phía tây đến Dạ Lang, phía nam đến dãy Hoành Sơn, phía đông đến Mân Việt. Thủ đô nước Nam Việt lúc ấy là thành Phiên Ngung (thành phố Quảng Châu ngày nay).
uit_398_26_33_1
Dạ_Lang là một địa_danh trong truyền_thuyết và huyền_thoại của Việt_Nam .
['NEI']
Triệu Đà
uit_369_22_73_2_32
Nhiều triều_đại còn thể_hiện tư_tưởng bành_trướng khi đánh chiếm các vùng_đất xung_quanh như như Nội_Mông_Cổ , Mãn_Châu , Tân_Cương , và Tây_Tạng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong lịch sử, các triều đại Trung Quốc đều đặt kinh đô tại vùng đất trung tâm lịch sử của Trung Quốc với tên gọi chính xác về mặt chính trị là Trung Quốc bản thổ (vì tên gọi này không tính đến các vùng đất mà nó không quản lý như Mông Cổ hay Đài Loan). Nhiều triều đại còn thể hiện tư tưởng bành trướng khi đánh chiếm các vùng đất xung quanh như như Nội Mông Cổ, Mãn Châu, Tân Cương, và Tây Tạng. Nhà Thanh do người Mãn Châu lập ra cũng như các chính thể sau đó là Trung Hoa Dân Quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng củng cố việc sáp nhập các lãnh thổ này vào Trung Quốc. Biên giới chia cắt các lãnh thổ này trước đây tương đối mơ hồ và không gắn với cách phân chia hành chính hiện nay. Trung Quốc bản bộ thường được coi là bao bọc bởi Trường Thành và dọc theo viền cao nguyên Thanh Tạng; Mãn Châu và Nội Mông Cổ nằm ở phía bắc của Vạn Lý Trường Thành, và biên giới giữa hai vùng này có thể là biên giới hiện tại giữa Nội Mông Cổ và các tỉnh đông bắc Trung Quốc, hoặc biên giới lịch sử của Mãn Châu quốc vào Chiến tranh thế giới thứ hai; ranh giới của Tân Cương vẫn là Khu tự trị dân tộc Uyghur (Duy Ngô Nhĩ) Tân Cương ngày nay; còn Tây Tạng lịch sử thì coi như bao phủ gần như toàn bộ cao nguyên Thanh Tạng. Theo truyền thống, Trung Quốc được chia thành hai miền Bắc và Nam, với ranh giới địa lý là sông Hoài và dãy Tần Lĩnh.
uit_369_22_73_2
Tây_Tạng là một vùng_đất lịch_sử nằm ở phía tây của Trung_Quốc .
['NEI']
Trung Hoa
uit_317_20_65_1_22
Đọc giống như âm Hán_Việt tiêu_chuẩn : chữ " một " 沒 có nghĩa là " chìm " được mượn dùng để ghi từ " một " trong " một_mình " , chữ " tốt " 卒 có nghĩa là " binh_lính " được mượn dùng để ghi từ " tốt " trong " tốt xấu " , chữ " xương " 昌 có nghĩa là " hưng_thịnh " được mượn dùng để ghi từ " xương " trong " xương thịt " , chữ " qua " 戈 là tên gọi của một loại binh_khí được mượn dùng để ghi từ " qua " trong " hôm_qua " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Đọc giống như âm Hán Việt tiêu chuẩn: chữ "một" 沒 có nghĩa là "chìm" được mượn dùng để ghi từ "một" trong "một mình", chữ "tốt" 卒 có nghĩa là "binh lính" được mượn dùng để ghi từ "tốt" trong "tốt xấu", chữ "xương" 昌 có nghĩa là "hưng thịnh" được mượn dùng để ghi từ "xương" trong "xương thịt", chữ "qua" 戈 là tên gọi của một loại binh khí được mượn dùng để ghi từ "qua" trong "hôm qua".
uit_317_20_65_1
Không phải tất_cả các từ vay_mượn từ chữ Hán trong tiếng Việt đều có nghĩa gốc của các ký_tự tương_ứng , và có_thể xuất_phát từ quá_trình tiếp_nhận và sử_dụng từ lâu_đời , mà không liên_quan đến nghĩa gốc ban_đầu .
['Refute']
chữ Nôm
uit_289_18_227_2_32
Tiêu_biểu như Trận_Isandlwana ( năm 1879 ) , 15.000 quân Zulu chỉ với vũ_khí thô_sơ ( giáo , cung tên và khiên gỗ ) nhưng nhờ sử_dụng chiến_thuật đánh gọng_kìm mà đã tiêu_diệt hoàn_toàn 1.850 quân Anh trang_bị hiện_đại ( phía Zulu tổn_thất 3.000 người , xét về tỷ_lệ thì tổn_thất như_vậy là không lớn ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Lực lượng xâm chiếm của Pháp có quân số khá nhỏ, mỗi chiến dịch Pháp chỉ huy động khoảng mấy ngàn quân là tối đa, trong khi quân nhà Nguyễn trên toàn quốc có ít nhất 20 vạn quân chính quy và dân binh, ưu thế hàng chục lần về quân số hoàn toàn có thể bù đắp cho sự thua kém về trang bị. Tiêu biểu như Trận Isandlwana (năm 1879), 15.000 quân Zulu chỉ với vũ khí thô sơ (giáo, cung tên và khiên gỗ) nhưng nhờ sử dụng chiến thuật đánh gọng kìm mà đã tiêu diệt hoàn toàn 1.850 quân Anh trang bị hiện đại (phía Zulu tổn thất 3.000 người, xét về tỷ lệ thì tổn thất như vậy là không lớn).
uit_289_18_227_2
Muốn giành thắng_lợi trên mọi đấu_trường thì ngoài con_người ra thì vũ_khí là yếu_tố rất quan_trọng .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_577_35_11_2_11
Khi người châu_Âu có_thể hiểu ra quy_mô thực_sự của châu_lục này thì ý_tưởng về Africa cũng đã được mở_rộng cùng với hiểu_biết của họ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Ai Cập đã từng được những người cổ đại coi như là một phần của châu Á, và lần đầu tiên nó được gắn với châu Phi nhờ công của nhà địa lý Ptolemy (85-165) là người đã chấp nhận Alexandria như là kinh tuyến gốc và coi kênh đào Suez và Hồng Hải như là ranh giới giữa châu Á và châu Phi. Khi người châu Âu có thể hiểu ra quy mô thực sự của châu lục này thì ý tưởng về Africa cũng đã được mở rộng cùng với hiểu biết của họ.
uit_577_35_11_2
Khi người châu_Âu thấu_hiểu được quy_mô thực_sự của châu_Phi , ý_thức về Africa cũng đã được mở_rộng trong tâm_trí và kiến_thức của họ .
['Support']
châu Phi
uit_194_12_120_1_32
Các đặc_sản , ẩm_thực địa_phương ở Nghệ_An như : hải_sản , tương Nam_Đàn , vịt_bầu Quỳ , miến lươn , gà đen H ' Mông_Kỳ_Sơn , bánh_mướt Diễn_Châu , xoài Tương_Dương , dầu_lạc Hưng_Xuân , rượu mú từn , bánh_gai xứ Dừa , khoai séo , táo mèo Pu_Lon , bánh_chưng Vĩnh_Hoà , trám đen Thanh_Chương , cá_thu nướng Cửa_Lò , hạt dổi , mắc khén , bánh cà làng Nam , cá_rô Bàu_Non , bún Hậu_Hoà , nước_mắm Phú_Lợi , măng rừng , chà uốm miền Tây , giò me Nghi_Phú , cam Xã Đoài , cháo lươn , mận Kỳ_Sơn , nậm pịa người Thái , rượu Nghi_Đức , bánh_đa nướng Đô_Lương , nước_mắm Cửa_Lò , bún khô Quy_Chính , hồng Nam_Đàn , khoai_sọ Kỳ_Sơn , chẻo người Thái , trà hoa vàng , nhút mít Thanh_Chương , bánh ngào , ớt muỗi , bánh_chưng đen người Thái_Quỳ_Hợp , mật mía làng Găng , đào Kỳ_Sơn , bánh_cốm Đông_Thuận , cháo canh Vinh , rau dớn miền Tây , mực nhảy Cửa_Lò , bún tươi Huỳnh_Dương , quế Quế_Phong , cá mát sông Giăng , mật_ong rừng miền Tây , bưởi hồng Quang_Tiến , dưa mèo H ' Mông , dê núi , súp lươn , rượu men lá Đôn_Phục , mắc cọp Kỳ_Sơn , nộm rau nhót , bánh_đúc đỏ Nghi_Thịnh , măng muối miền Tây , xáo gà Thanh_Chương , mật mía Tân_Kỳ , hoa đu_đủ đực người Thái , vừng , chẻo lạc miền Tây , lam chuột Kỳ_Sơn , cam_bù sen Tri_Lễ , bánh_đa_nem Diễn_Ngọc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Các đặc sản, ẩm thực địa phương ở Nghệ An như: hải sản, tương Nam Đàn, vịt bầu Quỳ, miến lươn, gà đen H'Mông Kỳ Sơn, bánh mướt Diễn Châu, xoài Tương Dương, dầu lạc Hưng Xuân, rượu mú từn, bánh gai xứ Dừa, khoai séo, táo mèo Pu Lon, bánh chưng Vĩnh Hòa, trám đen Thanh Chương, cá thu nướng Cửa Lò, hạt dổi, mắc khén, bánh cà làng Nam, cá rô Bàu Non, bún Hậu Hòa, nước mắm Phú Lợi, măng rừng, chà uốm miền Tây, giò me Nghi Phú, cam Xã Đoài, cháo lươn, mận Kỳ Sơn, nậm pịa người Thái, rượu Nghi Đức, bánh đa nướng Đô Lương, nước mắm Cửa Lò, bún khô Quy Chính, hồng Nam Đàn, khoai sọ Kỳ Sơn, chẻo người Thái, trà hoa vàng, nhút mít Thanh Chương, bánh ngào, ớt muỗi, bánh chưng đen người Thái Quỳ Hợp, mật mía làng Găng, đào Kỳ Sơn, bánh cốm Đông Thuận, cháo canh Vinh, rau dớn miền Tây, mực nhảy Cửa Lò, bún tươi Huỳnh Dương, quế Quế Phong, cá mát sông Giăng, mật ong rừng miền Tây, bưởi hồng Quang Tiến, dưa mèo H'Mông, dê núi, súp lươn, rượu men lá Đôn Phục, mắc cọp Kỳ Sơn, nộm rau nhót, bánh đúc đỏ Nghi Thịnh, măng muối miền Tây, xáo gà Thanh Chương, mật mía Tân Kỳ, hoa đu đủ đực người Thái, vừng, chẻo lạc miền Tây, lam chuột Kỳ Sơn, cam bù sen Tri Lễ, bánh đa nem Diễn Ngọc.
uit_194_12_120_1
Nghệ_An là nơi có địa_lý_tự_nhiên rất thuận_lợi cho sự phát_triển ngành du_lịch .
['NEI']
Nghệ An
uit_619_37_35_2_12
Quân_đội Hàn_Quốc khi đó cũng khẳng_định thông_tin , cho biết Triều_Tiên đã phát tin này trên loa phóng_thanh ở biên_giới .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 1986, tờ báo Chosun Ilbo của Hàn Quốc đưa tin "Kim Nhật Thành bị bắn chết". Quân đội Hàn Quốc khi đó cũng khẳng định thông tin, cho biết Triều Tiên đã phát tin này trên loa phóng thanh ở biên giới. Tuy nhiên, lãnh đạo Kim Nhật Thành đã xuất hiện ngay sau đó vài giờ khi đón phái đoàn Mông Cổ tại sân bay Bình Nhưỡng.
uit_619_37_35_2
Quân_đội Hàn_Quốc cũng đã lên_tiếng xác_nhận thông_tin này , cho biết Triều_Tiên đã phát_sóng tin_tức này qua_loa phóng_thanh tại biên_giới .
['Support']
Bắc Triều Tiên