pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_612_37_18_3_11
Đầu thập_niên 1980 , 70% diện_tích đất canh_tác của quốc_gia này được tưới_tiêu , 95% hoạt_động gieo_cấy và 70% hoạt_động thu_hoạch được cơ_khí_hoá .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thống kê cho thấy, trong 10 năm sau khi Chiến tranh Triều Tiên kết thúc, tốc độ tăng trưởng trung bình của kinh tế Triều Tiên lên tới 25%/năm. Cuối thập niên 1960, toàn bộ nông thôn Triều Tiên có đường điện. Đầu thập niên 1980, 70% diện tích đất canh tác của quốc gia này được tưới tiêu, 95% hoạt động gieo cấy và 70% hoạt động thu hoạch được cơ khí hóa. Năm 1984, lần đầu tiên tổng sản lượng lương thực của Triều Tiên đạt 10 triệu tấn, đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu một phần. Nền công nghiệp của Triều Tiên thời điểm đó cũng phát triển với tốc độ nhanh chóng.
uit_612_37_18_3
Vào đầu thập_kỷ 1980 , 70% diện_tích đất canh_tác ở quốc_gia này đã được tưới_tiêu , 95% hoạt_động gieo_cấy và 70% hoạt_động thu_hoạch đã được cơ_khí_hoá .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_278_18_161_1_22
Sách Minh_Mệnh chính_yếu ghi : “ Nay châm_chước đời xưa và đời nay , đặt bị quý_phi , thần phi vào bậc nhất … trên bậc nhất đặt một vị hoàng quý_phi để giúp Hoàng_hậu điều_khiển chính sự trong cung ” .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Sách Minh Mệnh chính yếu ghi: “Nay châm chước đời xưa và đời nay, đặt bị quý phi, thần phi vào bậc nhất… trên bậc nhất đặt một vị hoàng quý phi để giúp Hoàng hậu điều khiển chính sự trong cung”.
uit_278_18_161_1
Trong triều_đại của Minh_Mạng , không có truyền_thống phong_kiến đặt quý_phi và thần phi vào vị_trí cao nhất trong triều_đình , cũng không có vị hoàng quý_phi nào được chỉ_định để hỗ_trợ Hoàng_hậu quản_lý các công_việc cung_đình .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_324_20_118_1_31
Thư_tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ_Nôm thời xưa thường không có dấu_chấm câu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thư tịch tiếng Hán và tiếng Việt viết bằng chữ Nôm thời xưa thường không có dấu chấm câu. Nếu trong sách in có dấu chấm câu thì thường là do người đọc sách viết thêm vào. Trong văn bản, ở những chữ nào mà người xưa cảm thấy cần phải dừng lại một chút khi đọc đến chữ đó thì chữ đó cùng những chữ đứng trước nó được xem là một “câu” 句. “Câu” theo quan niệm thời xưa nhiều khi không xem được là câu theo quan niệm về câu thời nay. Việc thêm ký hiệu vào trong văn bản để chỉ ra ranh giới của các “câu” gọi là chấm câu 點句. Việc chấm câu cho sách gọi là chấm sách 點冊.
uit_324_20_118_1
Chữ_Nôm là hệ_thống chữ_viết được sử_dụng trong lịch_sử Việt_Nam .
['NEI']
chữ Nôm
uit_216_14_16_1_11
Năm 1427 , quân khởi_nghĩa Lam_Sơn đánh tan 2 đạo viện_binh của quân Minh do Liễu_Thăng và Mộc_Thạnh chỉ_huy .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Năm 1427, quân khởi nghĩa Lam Sơn đánh tan 2 đạo viện binh của quân Minh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy. Lê Thái Tổ sai người mang viên tướng bị bắt sống Hoàng Phúc, hai cái hổ phù, hai dấu đài ngân của quan Chinh Lỗ Phó Tướng Quân về thành Đông Quan cho Vương Thông biết. Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan biết viện binh đã bị thua, hoảng sợ viết thư xin hòa.
uit_216_14_16_1
Vào năm 1427 , quân khởi_nghĩa Lam_Sơn đã tiêu_diệt thành_công hai trại lính đạo viện của quân Minh do sự chỉ_huy của Liễu_Thăng và Mộc_Thạnh .
['Support']
Bình Ngô đại cáo
uit_608_37_6_4_31
Do cả hai chính_phủ này muốn phân_biệt với nhau nên họ thường gọi dân_tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân_biệt mặc_dù dân_tộc này thường được gộp chung là người Triều_Tiên .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Trên thế giới, vì chính phủ này kiểm soát phần phía bắc của bán đảo Triều Tiên, người ta thường gọi là "Bắc Triều Tiên" (North Korea) để phân biệt với "Nam Triều Tiên" (South Korea), nơi được gọi chính thức là Đại Hàn Dân Quốc. Phía Hàn Quốc thì gọi phía Bắc Triều Tiên là Bắc Hàn. Cả hai chính phủ này đều là thành viên của Liên Hợp Quốc, và đều coi mình là chính phủ hợp pháp duy nhất trên toàn bộ Bán đảo Triều Tiên. Do cả hai chính phủ này muốn phân biệt với nhau nên họ thường gọi dân tộc họ là một thứ tên khác nhau để phân biệt mặc dù dân tộc này thường được gộp chung là người Triều Tiên. Tại Hàn Quốc người ta gọi là Hanguk-in 한국인, 韓國人, còn tại Bắc Triều Tiên người ta gọi là Chosŏn-in hay Joseon-in 조선인, 朝鮮人. Kể cả trong ngôn ngữ, Hàn Quốc gọi là Hanguk-eo 한국어, 韓國語 còn Triều Tiên thì là Chosŏnmal 조선말, 朝鮮말. Họ sử dụng hai thuật ngữ khác nhau để phân biệt nhau. Tuy vậy, các bản đồ chính thức ở cả Triều Tiên và Hàn Quốc đều không vẽ giới tuyến phi quân sự mà gộp chung lãnh thổ hai bên vào làm một, nhằm thể hiện rằng Triều Tiên và Hàn Quốc về bản chất vẫn là một dân tộc và lãnh thổ đó là của chung.
uit_608_37_6_4
Chính_phủ là cơ_quan lãnh_đạo cao nhất của mỗi quốc_gia .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_309_20_23_2_11
Một_số là trước_tác cảm_hứng riêng như : Quốc_âm thi_tập ( Nguyễn_Trãi ) , Hồng_Đức quốc_âm thi_tập ( Lê_Thánh_Tông và hội Tao_đàn Nhị thập bát Tú ) , Bạch_Vân quốc_ngữ thi_tập ( Nguyễn_Bỉnh_Khiêm ) , Ngự đề hoà danh bách vịnh ( Chúa_Trịnh_Căn ) , Tứ_thời khúc vịnh ( Hoàng_Sĩ_Khải ) , Ngoạ long cương ( Đào_Duy_Từ ) ; nhưng cũng không thiếu những tác_phẩm theo dạng sử_ký như : Thiên_Nam_Minh giám , Thiên_Nam ngữ lục .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Thời kỳ này phần lớn thi văn lưu truyền biết tới nay là thơ Hàn luật bát cú hoặc tứ tuyệt. Một số là trước tác cảm hứng riêng như: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (Lê Thánh Tông và hội Tao đàn Nhị thập bát Tú), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm), Ngự đề hoà danh bách vịnh (Chúa Trịnh Căn), Tứ thời khúc vịnh (Hoàng Sĩ Khải), Ngọa long cương (Đào Duy Từ); nhưng cũng không thiếu những tác phẩm theo dạng sử ký như: Thiên Nam Minh giám, Thiên Nam ngữ lục. Thơ lục bát cũng xuất hiện với tác phẩm "Cảm tác" của Nguyễn Hy Quang, được sáng tác năm 1674.
uit_309_20_23_2
Các tác_phẩm văn_học của thời_kỳ này được phân thành hai loại chính : thơ có nguồn cảm_hứng riêng và các tác_phẩm theo dạng sử_ký .
['Support']
chữ Nôm
uit_600_35_85_1_11
Hồi_giáo vào châu_Phi khi người theo đạo này xâm_chiếm Bắc_Phi vào_khoảng giữa các năm từ 640 tới 710 , bắt_đầu từ Ai_Cập .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Hồi giáo vào châu Phi khi người theo đạo này xâm chiếm Bắc Phi vào khoảng giữa các năm từ 640 tới 710, bắt đầu từ Ai Cập. Họ đã thành lập ra Mogadishu, Melinde, Mombasa, Kilwa và Sofala, tiếp theo là việc buôn bán theo đường biển dọc theo bờ biển Đông Phi và phổ biến xuyên qua sa mạc Sahara tới phần châu Phi nội địa - theo con đường thương mại của người Hồi giáo. Người Hồi giáo cũng là những người châu Á sau đó định cư ở các vùng châu Phi là thuộc địa của Anh.
uit_600_35_85_1
Từ khoảng giữa năm 640 đến 710 , Hồi_giáo đã lan rộng vào châu_Phi khi những người theo đạo này xâm_chiếm Bắc_Phi , bắt_đầu từ Ai_Cập .
['Support']
châu Phi
uit_408_26_98_3_21
Không rõ các sử_gia phong_kiến Việt_Nam căn_cứ vào nguồn tư_liệu nào và cũng không có sự lý_giải , kết_luận thoả_đáng của các sử_gia đương_đại đối_với vấn_đề này .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Như đã đề cập trong phần sự nghiệp của Triệu Đà, các nguồn sử liệu xưa không thống nhất về thời điểm nước Âu Lạc bị chinh phục. Giữa các sách cổ sử của Việt Nam (năm 207 TCN) và Sử ký của Tư Mã Thiên (khoảng 179 TCN) chênh lệch nhau tới gần 30 năm. Không rõ các sử gia phong kiến Việt Nam căn cứ vào nguồn tư liệu nào và cũng không có sự lý giải, kết luận thỏa đáng của các sử gia đương đại đối với vấn đề này.
uit_408_26_98_3
Các sử_gia phong_kiến Việt_Nam không căn_cứ vào bất_kỳ nguồn tư_liệu nào và không có sự lý_giải hay kết_luận thoả_đáng từ các sử_gia đương_đại liên_quan đến vấn_đề này .
['Refute']
Triệu Đà
uit_573_34_112_2_31
Phần_lớn việc cung_cấp quần_áo và giày_dép hiện_nay của thế_giới có nguồn_gốc từ Trung_Quốc và khu_vực Đông_Nam Á.
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc. Phần lớn việc cung cấp quần áo và giày dép hiện nay của thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.
uit_573_34_112_2
Trung_Quốc là một quốc_gia có diện_tích lãnh_thổ lớn nhất nhì trên thế_giới .
['NEI']
châu Á
uit_597_35_74_2_11
Ai_Cập đã có một lịch_sử lâu_đời gắn liền với sự trung_tâm văn_hoá của thế_giới Ả_Rập , trong khi các giai_điệu âm_nhạc của châu_Phi hạ Sahara , cụ_thể là của Tây_Phi , đã được truyền_thông qua buôn_bán nô_lệ xuyên Đại_Tây_Dương thành các loại nhạc blues , jazz , reggae , rap và rock and roll hiện_đại .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Âm nhạc châu Phi là một trong các dạng nghệ thuật năng động nhất. Ai Cập đã có một lịch sử lâu đời gắn liền với sự trung tâm văn hóa của thế giới Ả Rập, trong khi các giai điệu âm nhạc của châu Phi hạ Sahara, cụ thể là của Tây Phi, đã được truyền thông qua buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương thành các loại nhạc blues, jazz, reggae, rap và rock and roll hiện đại. Âm nhạc hiện đại của châu lục này bao gồm các bài hát hợp xướng tổ hợp cao của miền nam châu Phi và các điệu nhảy soukous, chi phối bởi âm nhạc của Cộng hòa Dân chủ Congo. Sự phát triển gần đây trong thế kỷ XXI là sự nổi lên của hip hop châu Phi, cụ thể là dạng ở Sénégal là pha trộn với mbalax truyền thống. Gần đây ở Nam Phi, một dạng âm nhạc liên quan tới nhạc house (thể loại nhạc sử dụng các thiết bị âm nhạc điện tử - là sự phối trộn của disco và pop, tên gọi có từ câu lạc bộ Warehouse ở Mỹ) được biết dưới tên gọi kwaito đã được phát triển, mặc dù nước này là quê hương của các dạng nhạc jazz Nam Phi, trong khi âm nhạc của người Afrikaan là hoàn toàn khác biệt và chủ yếu là âm nhạc Boere truyền thống và các dạng của âm nhạc dân tộc hay Rock.
uit_597_35_74_2
Ai_Cập có một lịch_sử rất lâu_đời và đã được chính giữa vị_trí trung_tâm văn_hoá của thế_giới Ả_Rập , trong khi các giai_điệu âm_nhạc của khu_vực Tây_Phi , đặc_biệt là ở châu_Phi hạ Sahara , đã được truyền_bá qua buôn_bán nô_lệ đi qua Đại_Tây_Dương để tạo ra các thể_loại nhạc hiện_đại như blues , jazz , reggae , rap và rock and roll .
['Support']
châu Phi
uit_366_22_65_2_12
Sau khi Tần_Thuỷ_Hoàng thống_nhất Trung_Quốc , lãnh_thổ đã mở_rộng tối_đa về xung_quanh , nhất_là vào thời nhà Đường , Nguyên , và Thanh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Vào thời nhà Chu, lãnh thổ Trung Quốc chỉ là vùng đất quanh Hoàng Hà. Sau khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc, lãnh thổ đã mở rộng tối đa về xung quanh, nhất là vào thời nhà Đường, Nguyên, và Thanh. Nhà Thanh thì lấy luôn các vùng đất thuộc Viễn Đông Nga và Trung Á ngày nay (phía tây Tân Cương).
uit_366_22_65_2
Khi Tần_Thuỷ_Hoàng thống_nhất Trung_Quốc , đất_nước đã mở_rộng biên_giới của mình tới mức tối_đa ở các hướng khác nhau , đặc_biệt là vào thời_kỳ nhà Đường , Nguyên và Thanh .
['Support']
Trung Hoa
uit_402_26_56_1_32
Triệu_Đà vốn là quan võ của nhà Tần , rồi được Tần_Thuỷ_Hoàng bổ_nhiệm làm Huyện_lệnh huyện Long_Xuyên trong quận Nam_Hải mà Nhâm_Ngao làm Quận uý .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Triệu Đà vốn là quan võ của nhà Tần, rồi được Tần Thủy Hoàng bổ nhiệm làm Huyện lệnh huyện Long Xuyên trong quận Nam Hải mà Nhâm Ngao làm Quận uý. Triệu Đà lập nên nước Nam Việt, độc lập với nhà Tần, cai trị nước Nam Việt 67 năm, từ năm 203 trước Công nguyên tới năm 137 trước Công nguyên, rồi truyền ngôi cho cháu là Triệu Muội. Triệu Đà thực thi chính sách "hoà tập Bách Việt" nhằm thống nhất các bộ tộc Bách Việt và chính sách "Hoa - Việt dung hợp" nhằm đồng hoá dân người Hoa và Lĩnh Nam tại lãnh thổ nước Nam Việt.
uit_402_26_56_1
Tần_Thuỷ_Hoàng ( 259-210 trước Công_nguyên ) , tên thật là Lưu_Bị , là vị hoàng_đế đầu_tiên của triều_đại Tần trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Triệu Đà
uit_378_22_109_1_21
Sinh_học : các nghiên_cứu_sinh học tương_đối phát_triển , và các ghi_chép lịch_sử vẫn còn được tra_cứu cho đến ngày_nay như dược_điển về các cây_thuốc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Sinh học: các nghiên cứu sinh học tương đối phát triển, và các ghi chép lịch sử vẫn còn được tra cứu cho đến ngày nay như dược điển về các cây thuốc.
uit_378_22_109_1
Không có sự phát_triển đáng_kể trong lĩnh_vực sinh_học , và các ghi_chú lịch_sử không còn được sử_dụng để tra_cứu , bao_gồm cả dược_điển về cây_thuốc .
['Refute']
Trung Hoa
uit_406_26_81_4_21
Vì_thế , đình Văn_Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Nhiều nơi xung quanh khu vực Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam) như các làng Văn Tinh, Lực Canh (thuộc xã Xuân Canh), Thạc Quả (thuộc xã Dục Tú) thờ Triệu Đà. Truyền thuyết dân gian vùng ven thành Cổ Loa kể lại khi đi đánh An Dương Vương, Triệu Đà đã cho thuyền ngược sông Hồng và cho đóng quân ở bến sông, nay là đoạn cuối làng Dâu (hay có tên khác là làng Lực Canh) và đầu làng Văn Tinh, nơi rất gần với ngã ba Dâu (nơi hợp lưu của sông Đuống và sông Hồng). Tương truyền, làng Văn Tinh là nơi Triệu Đà đóng đại bản doanh còn dân làng Lực Canh chỉ làm nhiệm vụ như cắt cỏ ngựa, khuân vác, phục vụ cho quân đội. Vì thế, đình Văn Tinh được coi là nơi thờ chính còn các nơi khác chỉ là nơi thờ vọng. Lễ hội làng Văn Tinh được tổ chức từ ngày mùng 6 đến mùng 8 tháng 3 hàng năm để tưởng nhớ Triệu Đà. Ngày 7 tháng 3, nhân dân làng Lực Canh rước tượng Trọng Thủy đến Văn Tinh với ý nghĩa con về thăm cha.
uit_406_26_81_4
Thực_tế là các địa_điểm khác không_chỉ là nơi thờ vọng mà_còn có vai_trò quan_trọng trong việc thờ_cúng .
['Refute']
Triệu Đà
uit_318_20_76_1_12
" chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"chân" 蹎 ("chân" trong "chân tay"): chữ này được cấu thành từ chữ "túc" 足 và chữ "chân" 真. "Túc" 足 có nghĩa là "chân" được dùng làm "nghĩa phù" biểu thị ý nghĩa của chữ ghép. Trong chữ ghép chữ "túc" 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến thể gọi là "bàng chữ túc" ⻊. Chữ "chân" 真 ("chân" trong "chân thành") đồng âm với "chân" trong "chân tay" được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.
uit_318_20_76_1
Chữ " chân " 蹎 được tạo ra bằng cách kết_hợp các chữ " túc " 足 và " chân " 真 .
['Support']
chữ Nôm
uit_193_12_112_1_32
Khu du_lịch Cửa_Lò là điểm du_lịch biển hấp_dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km , thông ra Hòn_Ngư , Hòn_Mắt , Đảo Lan_Châu e_ấp ven bờ như một nét chấm_phá của bức tranh_thuỷ_mạc .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Khu du lịch Cửa Lò là điểm du lịch biển hấp dẫn với bãi cát trắng mịn chạy dài gần 10 km, thông ra Hòn Ngư, Hòn Mắt, Đảo Lan Châu e ấp ven bờ như một nét chấm phá của bức tranh thủy mạc. Tất cả đã tạo ra cho Cửa Lò có một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phương.
uit_193_12_112_1
Cửa_Lò là nơi tập_trung nhiều tàu_thuyền nhất khu_vực Miền Trung .
['NEI']
Nghệ An
uit_317_20_70_2_22
Ví_dụ : chữ " dịch " 腋 có nghĩa nghĩa_là " nách " được dùng để ghi lại từ " nách " trong " hôi nách " , chữ " năng " 能 có nghĩa là " có tài , có năng_lực " được dùng để ghi lại từ " hay " trong " văn hay_chữ tốt " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Mượn chữ Hán đồng nghĩa hoặc cận nghĩa để ghi lại âm tiếng Việt. Ví dụ: chữ "dịch" 腋 có nghĩa nghĩa là "nách" được dùng để ghi lại từ "nách" trong "hôi nách", chữ "năng" 能 có nghĩa là "có tài, có năng lực" được dùng để ghi lại từ "hay" trong "văn hay chữ tốt".
uit_317_20_70_2
Không phải tất_cả các từ trong tiếng Việt được viết bằng chữ Hán có_thể được giải_thích dễ_dàng bằng các ký_tự Hán tương_ứng . Ví_dụ , chữ " năng " trong câu " văn hay_chữ tốt " không phải là từ mang ý_nghĩa gốc của ký_tự 能 .
['Refute']
chữ Nôm
uit_611_37_16_9_21
Trong Đàm_phán 6 bên về vấn_đề hạt_nhân của Triều_Tiên , Triều_Tiên luôn đưa ra đề_nghị sẽ ngừng những chương_trình tên_lửa - hạt_nhân khi và chỉ khi Hoa_Kỳ , Hàn_Quốc và các đồng_minh chấm_dứt việc " đe_doạ an_ninh " của nước này , đặc_biệt rằng không được tập_trận ở trên bán_đảo Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Triều Tiên do Kim Nhật Thành (Kim Il-sung) lãnh đạo trong vai trò Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Triều Tiên và Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng Triều Tiên từ năm 1948 tới khi ông chết ngày 8 tháng 7 năm 1994. Trên thực tế, Kim được thừa nhận như là người giữ "vị trí cao nhất của quốc gia" (tức nguyên thủ quốc gia). Kế nhiệm ông là con trai ông Kim Chính Nhật (Kim Jong-il), và sau đó là cháu nội Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Các quan hệ quốc tế của nước này về sau nói chung đã được cải thiện đáng kể và đã có một cuộc gặp thượng đỉnh lịch sử Nam-Bắc vào tháng 6 năm 2000. Tuy nhiên, căng thẳng với Hoa Kỳ gần đây đã tăng lên khi Triều Tiên tiếp tục Chương trình vũ khí hạt nhân của họ. Bên cạnh đó, Triều Tiên cáo buộc Hoa Kỳ và Đại Hàn Dân quốc không thực tâm trong việc tái thống nhất hai miền Triều Tiên. Triều Tiên đã đưa ra đề xuất thành lập Liên Bang Koryo (Cao Ly) nhưng phía Đại Hàn Dân Quốc luôn bác bỏ đề xuất này. Theo đề xuất của Triều Tiên, 2 miền sẽ thống nhất về chính trị khi thành lập Hội đồng Liên bang trước khi thống nhất về kinh tế, nhưng phía Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc bác bỏ vì họ cho rằng là Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc mới là chính phủ hợp pháp của toàn bộ đất nước. Trong Đàm phán 6 bên về vấn đề hạt nhân của Triều Tiên, Triều Tiên luôn đưa ra đề nghị sẽ ngừng những chương trình tên lửa - hạt nhân khi và chỉ khi Hoa Kỳ, Hàn Quốc và các đồng minh chấm dứt việc "đe dọa an ninh" của nước này, đặc biệt rằng không được tập trận ở trên bán đảo Triều Tiên.
uit_611_37_16_9
Không đúng rằng trong đàm_phán 6 bên về vấn_đề hạt_nhân của Triều_Tiên , Triều_Tiên luôn đưa ra đề_nghị về việc dừng chương_trình tên_lửa - hạt_nhân chỉ khi Hoa_Kỳ , Hàn_Quốc và các đồng_minh chấm_dứt việc " đe_doạ an_ninh " của họ , đặc_biệt là không tập_trận trên bán_đảo Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_615_37_24_2_21
Nguyên_nhân chủ_yếu là do tình_hình quốc_tế biến_động mạnh , đặc_biệt là sự tan_rã của Liên_Xô và khối Đông_Âu khiến ngành ngoại_thương của Triều_Tiên bị ảnh_hưởng nghiêm_trọng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Tuy nhiên, đến đầu thập niên 1990 thì Triều Tiên bắt đầu lâm vào khủng hoảng. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình quốc tế biến động mạnh, đặc biệt là sự tan rã của Liên Xô và khối Đông Âu khiến ngành ngoại thương của Triều Tiên bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do bị mất những bạn hàng lớn thuộc khối xã hội chủ nghĩa, kim ngạch xuất khẩu bị sụt giảm 90%, thu nhập bình quân bị giảm 2/3. Các máy móc nông nghiệp của Triều Tiên chủ yếu nhập từ Liên Xô, nay không còn nguồn cung. Phân lân và phân kali cũng không còn nguồn nhập khẩu, dẫn tới sản xuất nông nghiệp tụt dốc. Trong những năm 1990, Triều Tiên phải chịu một nạn đói và tiếp tục gặp khó khăn trong việc sản xuất lương thực. Trước tình hình chính trị thế giới thay đổi đột biến, Triều Tiên vẫn giữ mô hình kinh tế – chính trị cũ và không thay đổi chính sách ngoại giao và trở nên tách biệt so với phần còn lại của thế giới. Hơn nữa, họ cũng không có ý định cải thiện mối quan hệ với phương Tây chừng nào vấn đề hiệp định hòa bình với Mỹ chưa được giải quyết (Triều Tiên và liên minh Mỹ - Hàn Quốc vẫn đang trong tình trạng chiến tranh). Có thể nói Triều Tiên đang bị mắc kẹt trong tư duy kinh tế – chính trị và những mâu thuẫn chính trị quốc tế có từ thời Chiến tranh Lạnh. Sự chậm thay đổi trong tư duy kinh tế – chính trị của Triều Tiên có thể vì Triều Tiên từng đạt nhiều thành tựu trong quá khứ với mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (trong khi Việt Nam hoàn toàn thất bại với mô hình này nên phải nhanh chóng thay đổi), hơn nữa họ đang trong tình trạng chiến tranh với Hàn Quốc và Mỹ. Do sự phong tỏa và cấm vận về kinh tế của Liên hiệp quốc, Triều Tiên bị cô lập khỏi cộng đồng quốc tế, không gian hợp tác chính trị quốc tế của Triều Tiên bị thu hẹp khiến cho kinh tế Triều Tiên bị đình trệ. Triều Tiên từ một quốc gia có thu nhập trung bình cao tụt xuống mức thu nhập trung bình thấp.
uit_615_37_24_2
Không phải nguyên_nhân chủ_yếu là do tình_hình quốc_tế biến_động mạnh , đặc_biệt là sự tan_rã của Liên_Xô và khối Đông_Âu đã ảnh_hưởng nghiêm_trọng đến ngành ngoại_thương của Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_578_35_15_1_12
Bị_Địa_Trung_Hải ngăn_cách với châu_Âu , đại_lục này nối_liền với châu_Á về phía tận_cùng đông bắc bằng eo_đất Suez ( bị cắt ngang bởi kênh đào Suez ) có bề rộng 130 km ( 80 dặm ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Bị Địa Trung Hải ngăn cách với châu Âu, đại lục này nối liền với châu Á về phía tận cùng đông bắc bằng eo đất Suez (bị cắt ngang bởi kênh đào Suez) có bề rộng 130 km (80 dặm). Về mặt địa lý thì bán đảo Sinai của Ai Cập nằm về phía đông kênh đào Suez (thông thường cũng được coi như là thuộc châu Phi). Từ điểm xa nhất về phía bắc là Ras ben Sakka ở Tunisia, nằm về phía tây mũi Blanc, ở vĩ độ 37°21' bắc, tới điểm xa nhất về phía nam là mũi Agulhas ở Nam Phi, 34°51′15″ nam, có khoảng cách khoảng 8.000 km (5.000 dặm); từ Cabo Verde, 17°33′22″ tây, tức điểm xa nhất về phía tây tới Ras Hafun ở Somalia, 51°27′52″ đông, có khoảng cách xấp xỉ 7.400 km (4.600 dặm). Độ dài của bờ biển là 26.000 km (16.100 dặm). Sự thiếu vắng các chỗ lõm sâu dọc theo bờ biển được so sánh thể hiện theo thực tế bằng tầm cỡ châu Âu, nơi có diện tích chỉ 9.700.000 km² (3.760.000 mi²) nhưng lại có đường bờ biển tới 32.000 km (19.800 dặm).
uit_578_35_15_1
Với sự tồn_tại của eo_đất Suez , đại_lục này được nối_liền với châu_Á ở phía tận_cùng đông bắc , trong khi Địa_Trung_Hải là rào_cản giữa nó và châu_Âu .
['Support']
châu Phi
uit_224_15_30_2_32
Hoàng_đế sai dựng một cái lầu mấy tầng trong dinh Bồ_Đề , hằng ngày ngài ngự tại từng lầu trên cùng , để trông vào thành bên địch , cho Nguyễn_Trãi ngồi ở tầng lầu dưới , để bàn_luận cơ_mưu hầu ngài , và thảo những thư_từ gởi tới .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sách Đại Việt thông sử chép nguyên văn như sau:Phong cho viên Hàn Lâm Viện Thừa chỉ học sĩ là Nguyễn Trãi chức "Triều liệt đại phu nhập nội hành khiển, Lại bộ Thượng thư, kiêm Cơ Mật viện". Hoàng đế sai dựng một cái lầu mấy tầng trong dinh Bồ Đề, hằng ngày ngài ngự tại từng lầu trên cùng, để trông vào thành bên địch, cho Nguyễn Trãi ngồi ở tầng lầu dưới, để bàn luận cơ mưu hầu ngài, và thảo những thư từ gởi tới.
uit_224_15_30_2
Dinh_Bồ_Đề là một di_tích lịch_sử nằm ở Hà_Nội , Việt_Nam .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_411_27_7_3_22
Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Từ "Trung Quốc" xuất hiện sớm nhất trong "Thượng thư – Tử tài", viết rằng "Hoàng thiên ký phó trung quốc dân", phạm vi chỉ là khu vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư trú của người Chu. Đến thời Xuân Thu, nghĩa của "Trung Quốc" dần được mở rộng đến mức bao quát các nước chư hầu lớn nhỏ trong khu vực trung hạ du Hoàng Hà. Sau đó, cương vực các nước chư hầu mở rộng, phạm vi "Trung Quốc" không ngừng mở rộng ra tứ phía. Từ thời Hán trở đi, triều dã và văn nhân học sĩ có tập quán gọi vương triều Trung Nguyên do người Hán lập nên là "Trung Quốc". Do đó, các dân tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung Nguyên cũng thường tự xem bản thân là "Trung Quốc", như triều đại Bắc Ngụy do người Tiên Ti kiến lập tự xưng là "Trung Quốc" và gọi Nam triều là "Đảo Di". Đồng thời kỳ, Nam triều do người Hán kiến lập tuy dời Trung Nguyên song vẫn tự xem bản thân là "Trung Quốc", gọi Bắc triều là "Tác Lỗ". Kim và Nam Tống đều tự xưng là "Trung Quốc", không thừa nhận đối phương là "Trung Quốc". Do vậy, "Trung Quốc" còn bao gồm ý nghĩa về kế thừa văn hóa, và có chính thống. Tuy nhiên, trong suốt lịch sử, chưa có vương triều nào sử dụng "Trung Quốc" làm quốc danh chính thức. "Trung Quốc" trở thành quốc danh chính thức bắt đầu từ khi Trung Hoa Dân Quốc kiến lập vào năm 1912, là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc hiệu "Trung Hoa Dân Quốc".
uit_411_27_7_3
Sau đó , khu_vực các quốc_gia lân_cận không mở_rộng thêm , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra cả bốn hướng .
['Refute']
Trung Quốc
uit_389_24_43_2_31
Thẻ ngọc có hình_dạng gần chữ_nhật , bốn góc thẻ khắc bốn chữ " 安陽行寶 " ( An_Dương hành bảo ) , khổ chữ to hơn khổ chữ phía trong mặt thẻ gồm 124 chữ lối cổ trựu .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Thẻ ngọc "An Dương hành bảo" được tìm thấy ở thành phố Quảng Châu thuộc lãnh thổ nước Nam Việt thời cổ. Thẻ ngọc có hình dạng gần chữ nhật, bốn góc thẻ khắc bốn chữ "安陽行寶" (An Dương hành bảo), khổ chữ to hơn khổ chữ phía trong mặt thẻ gồm 124 chữ lối cổ trựu. Bản khắc toàn văn sáu mươi (Giáp Tý), (60 chữ can chi). Xung quanh trang trí khắc đường vằn sóng lượn. Do bị chôn lâu ngày dưới đất nên màu vàng hơi hung hung đỏ. Mặt trái thẻ trang trí đường cong hình móc câu. Nét chạm trên thẻ ngọc An Dương thô. Nhà nghiên cứu "Sở giản" Dư Duy Cương ở thành phố Trường Sa, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc cho rằng: "Ngọc bảo An Dương này là của An Dương cổ đại Việt Nam. An Dương hành bảo có lỗ đeo, đây là loại ngọc phiến người xưa đeo làm vật báu hộ thân, trừ tà để được an lành." Thẻ ngọc này đào được ở phía đông nam và cách thành phố Quảng Châu 18 km, ở trên hạ lưu sông Việt Giang do một nông dân khi cuốc đất đào được ở sườn núi năm 1932. Những thẻ ngọc đào được ở Quảng Châu khoảng 200 thẻ, trong đó có thẻ ngọc khắc chữ An Dương. Khi Nam Việt đánh bại Âu Lạc, các báu vật của Âu Lạc là chiến lợi phẩm nên mới đào được ở Quảng Châu.
uit_389_24_43_2
Thẻ ngọc thường được làm bằng ngọc , một loại đá_quý quý_hiếm và có giá_trị cao .
['NEI']
An Dương Vương
uit_198_13_18_3_12
Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục ý_chí của cha , tăng_cường sức_mạnh kinh_tế , quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích di_dân lập ấp .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1613, Nguyễn Hoàng qua đời. Con là Nguyễn Phúc Nguyên lên thay. Nguyễn Phúc Nguyên tiếp tục ý chí của cha, tăng cường sức mạnh kinh tế, quân sự, mở rộng lãnh thổ về phía Nam và khuyến khích di dân lập ấp.
uit_198_13_18_3
Nguyễn_Phúc_Nguyên tiếp_tục thực_hiện ý_chí của cha mình để phát_triển kinh_tế và quân_sự , mở_rộng lãnh_thổ về phía Nam và khuyến_khích việc lập dựng các khu định_cư mới .
['Support']
Đàng Trong
uit_326_20_127_1_12
Được tạo ra dựa trên chữ Hán , các bộ thủ , âm đọc và nghĩa từ_vựng trong tiếng Việt , do_vậy chữ Nôm không phải là bộ chữ đơn_giản cho người mới học ( không tính trẻ_em học vỡ_lòng ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Được tạo ra dựa trên chữ Hán, các bộ thủ, âm đọc và nghĩa từ vựng trong tiếng Việt, do vậy chữ Nôm không phải là bộ chữ đơn giản cho người mới học (không tính trẻ em học vỡ lòng).
uit_326_20_127_1
Chữ_Nôm được phát_triển từ chữ Hán , với việc sử_dụng các bộ_phận , âm_thanh và từ_vựng trong tiếng Việt , do_đó , nó không phải là một bộ chữ dễ học cho người mới bắt_đầu ( trừ trẻ_em học vỡ_lòng ) .
['Support']
chữ Nôm
uit_182_12_46_2_22
Các di_chỉ thuộc Văn_hoá Quỳnh_Văn thuộc thời_kỳ đồ đá mới được phát_hiện tại Quỳnh_Lưu vào những năm 1930 cho thấy khu_vực này đã được định_cư bởi nhóm cư_dân ven biển biết làm đồ gốm , thuần_dưỡng súc_vật cách đây khoảng 6000 năm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Nghệ An là một vùng đất có lịch sử định cư lâu đời. Các di chỉ thuộc Văn hóa Quỳnh Văn thuộc thời kỳ đồ đá mới được phát hiện tại Quỳnh Lưu vào những năm 1930 cho thấy khu vực này đã được định cư bởi nhóm cư dân ven biển biết làm đồ gốm, thuần dưỡng súc vật cách đây khoảng 6000 năm. Giai đoạn hậu đồ đá mới có các di chỉ như Hang Thẩm Hoi, hang Đồng Trương... Nghệ An cũng là địa bàn sinh sống của cư dân Đông Sơn với di chỉ Làng Vạc. Tại đây vào năm 1991, phát hiện được tổng cộng 347 ngôi mộ. Làng Vạc là khu mộ táng lớn nhất, có mật độ cao nhất trong văn hóa Đông Sơn.
uit_182_12_46_2
Nghiên_cứu cho thấy không có sự tương_quan giữa các di_tích thuộc Văn_hoá Quỳnh_Văn và sự định_cư của nhóm cư_dân ven biển tại Quỳnh_Lưu vào_khoảng thời_gian 6000 năm trước .
['Refute']
Nghệ An
uit_409_26_103_3_32
Tuy_nhiên , cũng Đại_Việt_Sử ký Toàn thư , lại chép con Thuỷ là Triệu_Hồ nối_ngôi Triệu_Đà năm 137 TCN , Hồ chết năm 125 TCN thọ 52 tuổi , tức_là sinh năm 176 TCN , sau khi Thuỷ chết tới 33 năm .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Sử cũ theo cách nói của truyền thuyết về chuyện nỏ thần và việc làm rể của Trọng Thủy nhằm đánh cắp nỏ thần, quyết định việc mất còn của Âu Lạc. Đại Việt Sử ký Toàn thư chép y nguyên như truyền thuyết cho rằng sau khi chiếm được Âu Lạc, Thủy thấy vợ chết bèn chết theo. Tuy nhiên, cũng Đại Việt Sử ký Toàn thư, lại chép con Thủy là Triệu Hồ nối ngôi Triệu Đà năm 137 TCN, Hồ chết năm 125 TCN thọ 52 tuổi, tức là sinh năm 176 TCN, sau khi Thủy chết tới 33 năm. Như vậy các sử gia phong kiến đã nhầm lẫn tình tiết này.
uit_409_26_103_3
Triệu_Hồ ( 195-248 ) là một vị tướng_quân và nhà ngoại_giao nổi_tiếng trong lịch_sử Trung_Quốc .
['NEI']
Triệu Đà
uit_320_20_81_1_32
" lử " 𠢬 ( " lử " trong " mệt_lử " ) gồm chữ " vô " 無 có nghĩa là " không có " và chữ " lực " 力 có nghĩa là " sức , sức_lực " , ý là " lử " là không còn sức_lực gì nữa .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"lử" 𠢬 ("lử" trong "mệt lử") gồm chữ "vô" 無 có nghĩa là "không có" và chữ "lực" 力 có nghĩa là "sức, sức lực", ý là "lử" là không còn sức lực gì nữa.
uit_320_20_81_1
Sự đa_dạng về từ_ngữ giúp cho người đọc trở_nên thích_thú khi nghe .
['NEI']
chữ Nôm
uit_318_20_76_1_32
" chân " 蹎 ( " chân " trong " chân_tay " ) : chữ này được cấu_thành từ chữ " túc " 足 và chữ " chân " 真 .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
"chân" 蹎 ("chân" trong "chân tay"): chữ này được cấu thành từ chữ "túc" 足 và chữ "chân" 真. "Túc" 足 có nghĩa là "chân" được dùng làm "nghĩa phù" biểu thị ý nghĩa của chữ ghép. Trong chữ ghép chữ "túc" 足 khi đứng ở bên trái phải viết dưới dạng biến thể gọi là "bàng chữ túc" ⻊. Chữ "chân" 真 ("chân" trong "chân thành") đồng âm với "chân" trong "chân tay" được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.
uit_318_20_76_1
Mỗi điều_kiện , trường_hợp khác nhau thì từ_ngữ sẽ có nghĩa khác nhau .
['NEI']
chữ Nôm
uit_231_15_87_4_22
Nhưng Trời không_chỉ là đấng sinh_thành , mà_còn có tình_cảm , tấm lòng giống như cha_mẹ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Mệnh trời: Nguyễn Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo hóa sinh ra muôn vật. Cuộc đời của mỗi con người đều do mệnh trời sắp đặt. Vận nước, mệnh vua cũng là do trời quy định. Nhưng Trời không chỉ là đấng sinh thành, mà còn có tình cảm, tấm lòng giống như cha mẹ. Lòng hiếu sinh và đạo trời lại rất hòa hợp với tâm lý phổ biến và nguyện vọng tha thiết của lòng người, đó là hạnh phúc, ấm no và thái bình. Nếu con người biết tuân theo lẽ trời, mệnh trời, thì có thể biến yếu thành mạnh, chuyển bại thành thắng. Và ngược lại, theo Nguyễn Trãi, nếu con người không theo ý trời, lòng trời, thì có thể chuyển yên thành nguy và tự rước họa vào thân.
uit_231_15_87_4
Trời chỉ đơn_thuần là đấng sinh_thành , không có tình_cảm hay tấm lòng giống như cha_mẹ .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_412_27_7_4_12
Từ thời Hán trở đi , triều dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán lập nên là " Trung_Quốc " .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Từ "Trung Quốc" xuất hiện sớm nhất trong "Thượng thư – Tử tài", viết rằng "Hoàng thiên ký phó trung quốc dân", phạm vi chỉ là khu vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư trú của người Chu. Đến thời Xuân Thu, nghĩa của "Trung Quốc" dần được mở rộng đến mức bao quát các nước chư hầu lớn nhỏ trong khu vực trung hạ du Hoàng Hà. Sau đó, cương vực các nước chư hầu mở rộng, phạm vi "Trung Quốc" không ngừng mở rộng ra tứ phía. Từ thời Hán trở đi, triều dã và văn nhân học sĩ có tập quán gọi vương triều Trung Nguyên do người Hán lập nên là "Trung Quốc". Do đó, các dân tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung Nguyên cũng thường tự xem bản thân là "Trung Quốc", như triều đại Bắc Ngụy do người Tiên Ti kiến lập tự xưng là "Trung Quốc" và gọi Nam triều là "Đảo Di". Đồng thời kỳ, Nam triều do người Hán kiến lập tuy dời Trung Nguyên song vẫn tự xem bản thân là "Trung Quốc", gọi Bắc triều là "Tác Lỗ". Kim và Nam Tống đều tự xưng là "Trung Quốc", không thừa nhận đối phương là "Trung Quốc". Do vậy, "Trung Quốc" còn bao gồm ý nghĩa về kế thừa văn hóa, và có chính thống. Tuy nhiên, trong suốt lịch sử, chưa có vương triều nào sử dụng "Trung Quốc" làm quốc danh chính thức. "Trung Quốc" trở thành quốc danh chính thức bắt đầu từ khi Trung Hoa Dân Quốc kiến lập vào năm 1912, là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc hiệu "Trung Hoa Dân Quốc".
uit_412_27_7_4
Vương_triều Trung_Nguyên được gọi là " Trung_Quốc " từ thời Hán trở đi do người Hán thành_lập .
['Support']
Trung Quốc
uit_191_12_106_4_21
Trong nhà có những đồ_dùng giống như các gia_đình nông_dân : phản gỗ , chõng tre , cái võng gai , bàn_thờ ... Nhà được dựng năm 1901 do công_sức và tiền của dân_làng góp lại làm tặng ông Nguyễn_Sinh_Sắc , cha của Hồ_Chí_Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh_dự cho cả làng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng.
uit_191_12_106_4
Không có những đồ_dùng giống như các gia_đình nông_dân trong ngôi nhà này , và không có bất_kỳ thông_tin hay hình_ảnh về các vật_dụng này được lưu_giữ .
['Refute']
Nghệ An
uit_316_20_58_2_22
Ví_dụ : " mùa " 務 ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " vụ " ) , " bay " 飛 ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " phi " ) , " buồng " 房 ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " phòng " ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Âm Hán Việt cổ: bắt nguồn từ ngữ âm tiếng Hán trước thời Đường. Ví dụ: "mùa" 務 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là"vụ"), "bay" 飛 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "phi"), "buồng" 房 (âm Hán Việt tiêu chuẩn là "phòng").
uit_316_20_58_2
Đứng im ( âm Hán_Việt tiêu_chuẩn là " trạm trước bất_động " ) .
['Refute']
chữ Nôm
uit_337_21_29_3_11
Ứng_dụng này được sử_dụng nhiều nhất ở Hàn_Quốc , khi bố_mẹ đi khai_sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu_thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu_thị ý_nghĩa cho tên của con mình .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán khắc phục sự hiểu sai nghĩa do đồng âm khác nghĩa: ví dụ như từ Hán-Việt "vũ" có các chữ Hán là 宇(trong "vũ trụ"), 羽(trong "lông vũ"), 雨(trong "vũ kế" - nghĩa là "mưa"), 武 (trong "vũ khí"), 舞(trong "vũ công" - nghĩa là "múa"). Nếu chỉ viết "vũ" theo chữ Quốc ngữ thì người đọc phải tự tìm hiểu nghĩa, còn nếu viết bằng chữ Hán thì nghĩa của "vũ" sẽ được thể hiện rõ ràng. Ứng dụng này được sử dụng nhiều nhất ở Hàn Quốc, khi bố mẹ đi khai sinh cho con ngoài việc viết tên con bằng hangul để biểu thị cách đọc thì họ cũng phải viết cả hanja để biểu thị ý nghĩa cho tên của con mình. Ví dụ: Kim Ki Bum (cựu thành viên Super Junior) và Key (thành viên SHINee) đều có tên thật là "Gim Gi-beom", viết bằng hangul là 김기범, nhưng tên chữ Hán thì khác nhau. Kim Ki Bum có tên chữ Hán là 金起範 (Kim Khởi Phạm), còn Key có tên chữ Hán là 金基范 (Kim Cơ Phạm). Trong tiếng Việt, việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) chỉ có thể biểu âm mà không dùng kèm chữ Hán và chữ Nôm có tính biểu nghĩa tốt, đang khiến tình trạng đồng âm khác nghĩa trong tiếng Việt trở nên nghiêm trọng hơn. Tiêu biểu như ngay chính người Việt không hiểu đúng chữ "Thị" thường có trong tên phụ nữ Việt Nam mang nghĩa là gì, nhầm họ (họ Tôn và họ Tôn Thất, họ Âu và họ Âu Dương), dịch "Vĩnh Long" thành "Vĩnh Dragon",... đã gián tiếp chứng minh rằng việc chỉ sử dụng chữ Quốc ngữ thì không đủ khả năng để biểu nghĩa đầy đủ cho tiếng Việt như chữ Hán và chữ Nôm.
uit_337_21_29_3
Tại Hàn_Quốc , ứng_dụng này được sử_dụng phổ_biến nhất khi bố_mẹ viết tên con bằng hangul để biểu_thị cách đọc và cũng viết hanja để diễn_đạt ý_nghĩa của tên .
['Support']
chữ Hán
uit_347_22_3_1_12
Tuy_nhiên từ thế_kỷ XIX đến đầu thế_kỷ XX , ảnh_hưởng kinh_tế , chính_trị , quân_sự của Trung_Quốc giảm_sút nhiều do tác_động của sức_mạnh phương Tây cũng như sức_mạnh khu_vực của Nhật_Bản .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Tuy nhiên từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ảnh hưởng kinh tế, chính trị, quân sự của Trung Quốc giảm sút nhiều do tác động của sức mạnh phương Tây cũng như sức mạnh khu vực của Nhật Bản. Cuối thế kỷ XIX nhiều khu vực tại Trung Quốc đã bị cắt hoặc nhường cho nước ngoài làm tô giới, nhượng địa, thuộc địa và phần lớn nước này bị Nhật xâm chiếm vào Chiến tranh thế giới thứ hai và người Nhật đã tách lãnh thổ Mãn châu ra khỏi Trung Quốc, dựng nên chính phủ Mãn Châu Quốc. Chế độ quân chủ tại Trung Quốc chấm dứt và Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) ra đời năm 1912 dưới sự lãnh đạo của Tôn Dật Tiên; tuy nhiên Trung Quốc trong suốt bốn thập kỷ của THDQ đã hỗn loạn vì kiểu lãnh đạo quân phiệt, Chiến tranh Trung-Nhật lần II và nội chiến giữa Quốc Dân Đảng và Cộng sản Đảng.
uit_347_22_3_1
Sức_mạnh của Trung_Quốc đã bị suy_yếu đáng_kể trong khoảng thời_gian từ thế_kỷ XIX cho đến đầu thế_kỷ XX , do sự tác_động tiêu_cực của phương Tây và Nhật_Bản .
['Support']
Trung Hoa
uit_232_15_98_3_31
Năm 1970 , nhà_nghiên_cứu Trần_Văn_Giáp phát_hiện thêm 23 văn_kiện nữa do Nguyễn_Trãi viết gửi cho tướng nhà Minh .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Quân trung từ mệnh tập là tập sách gồm những văn thư do Nguyễn Trãi thay mặt Lê Thái Tổ gửi cho các tướng tá nhà Minh trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và văn răn tướng sĩ, từ năm 1423 đến năm 1427. Bản khắc in năm 1868 chỉ ghi lại được 46 văn kiện. Năm 1970, nhà nghiên cứu Trần Văn Giáp phát hiện thêm 23 văn kiện nữa do Nguyễn Trãi viết gửi cho tướng nhà Minh.
uit_232_15_98_3
Trần_Văn_Giáp là một nhà_nghiên_cứu lịch_sử Việt_Nam , sinh năm 1923 tại Hải_Phòng .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_345_21_60_2_21
Đến năm 2000 , các chữ Hán dùng để viết tên người được điều_chỉnh thêm , số_lượng tăng lên trên 400 chữ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Đến năm 1981 thì lượng chữ Hán thông dụng được điều chỉnh lại gồm khoảng 1945 chữ thường dùng, khoảng 300 chữ thông dụng khác dùng để viết tên người. Đến năm 2000, các chữ Hán dùng để viết tên người được điều chỉnh thêm, số lượng tăng lên trên 400 chữ. Các chữ Hán này được lập thành bảng gọi là Bảng chữ Hán thường dùng (Jyoyo Kanji Hyo, 常用漢字表 Thường Dụng Hán Tự Biểu) và Bảng chữ Hán dùng viết tên người (Jinmeiyo Kanji Hyo, 人名用漢字表 Nhân Danh Dụng Hán Tự Biểu).
uit_345_21_60_2
Đến năm 2000 , không có sự điều_chỉnh hoặc tăng số_lượng các chữ Hán được sử_dụng để viết tên người .
['Refute']
chữ Hán
uit_619_37_35_1_32
Năm 1986 , tờ báo Chosun_Ilbo của Hàn_Quốc đưa tin " Kim_Nhật_Thành bị bắn chết " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 1986, tờ báo Chosun Ilbo của Hàn Quốc đưa tin "Kim Nhật Thành bị bắn chết". Quân đội Hàn Quốc khi đó cũng khẳng định thông tin, cho biết Triều Tiên đã phát tin này trên loa phóng thanh ở biên giới. Tuy nhiên, lãnh đạo Kim Nhật Thành đã xuất hiện ngay sau đó vài giờ khi đón phái đoàn Mông Cổ tại sân bay Bình Nhưỡng.
uit_619_37_35_1
Việc cập_nhật tin_tức qua báo đài là một vấn_đề thường_xuyên ngày_nay .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_571_34_94_1_11
Theo dự_đoán của các chuyên_gia thì GDP danh_nghĩa của Ấn_Độ sẽ vượt Nhật_Bản vào năm 2025 để trở_thành nền kinh_tế thứ 3 thế_giới .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Theo dự đoán của các chuyên gia thì GDP danh nghĩa của Ấn Độ sẽ vượt Nhật Bản vào năm 2025 để trở thành nền kinh tế thứ 3 thế giới. Đến năm 2030, nền kinh tế Trung Quốc tính theo GDP sẽ xấp xỉ với Mỹ, và đạt tới mức tương đương về tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mỹ. Tuy vậy, thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp hơn Mỹ.
uit_571_34_94_1
Các chuyên_gia dự_đoán rằng đến năm 2025 , GDP danh_nghĩa của Ấn_Độ sẽ vượt qua GDP của Nhật_Bản , đưa Ấn_Độ trở_thành nền kinh_tế thứ 3 trên toàn_cầu .
['Support']
châu Á
uit_584_35_37_3_32
Tại Liberia , những công_dân là hậu_duệ của nô_lệ Mỹ đã thống_trị các hệ_thống chính_trị trên 100 năm , làm cho các cựu nô_lệ và người bản_địa trong khu_vực cân_bằng tương_đối về quyền lập_pháp mặc_dù thực_tế là những cựu nô_lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân_số nói_chung .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). Tuy nhiên, các đường vạch ra thông thường không thể hiện chính xác các ranh giới về chủng tộc. Tại Liberia, những công dân là hậu duệ của nô lệ Mỹ đã thống trị các hệ thống chính trị trên 100 năm, làm cho các cựu nô lệ và người bản địa trong khu vực cân bằng tương đối về quyền lập pháp mặc dù thực tế là những cựu nô lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân số nói chung. Ý tưởng kỳ quặc cho hệ thống này là của Thượng viện Hoa Kỳ, nó làm cân bằng quyền lực của các khu vực dân tự do và nô lệ một cách buồn cười cho dù dân số của dân tự do bản địa là nhiều hơn.
uit_584_35_37_3
Liberia là một quốc_gia nằm ở Tây_Phi , giáp biển Đại_Tây_Dương .
['NEI']
châu Phi
uit_338_21_34_4_31
Chữ Giáp_Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú_vật và có hình_dạng rất gần với những vật thật quan_sát được .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và vẽ thành dạng chữ tượng hình, chữ mang ý nghĩa. Chữ Hán đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Cho tới hiện nay, chữ Hán cổ nhất được cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú vật và có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được.
uit_338_21_34_4
Chữ Hán là một hệ_thống chữ_viết được sử_dụng trong ngôn_ngữ Trung_Quốc và các ngôn_ngữ phụ_thuộc trên toàn khu_vực Đông Á.
['NEI']
chữ Hán
uit_227_15_55_5_21
Nguyễn_Phù - một người con của Nguyễn_Trãi - chạy lên Cao_Bằng , đổi họ sang họ Bế Nguyễn_.
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sau khi Nguyễn Trãi chết, đa phần những di cảo thơ văn và trước tác của ông đều bị tiêu hủy. Bản khắc in sách Dư địa chí bị Đại Tư đồ Đinh Liệt sai hủy (năm 1447). Nhiều trước tác mất vĩnh viễn đến nay như Luật thư, Ngọc đường di cảo, Giao tự đại lễ... Gia quyến Nguyễn Trãi cũng lưu tán khi biến cố Lệ Chi Viên xảy đến. Theo gia phả họ Nguyễn Nhị Khê, em trai Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Hùng chạy về Phù Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Nguyễn Phù - một người con của Nguyễn Trãi - chạy lên Cao Bằng, đổi họ sang họ Bế Nguyễn. Bà vợ thứ năm của Nguyễn Trãi là Lê thị, đang mang thai, phải trốn về Phương Quất, huyện Kim Môn, Hải Dương. Đặc biệt, bà vợ thứ tư của Nguyễn Trãi là Phạm Thị Mẫn, lúc đó cũng đang mang thai, được người học trò cũ của chồng là Lê Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn Man, sau về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Tại đây, bà sinh ra Nguyễn Anh Vũ. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ.
uit_227_15_55_5
Không có thông_tin cho biết Nguyễn_Phù , người con của Nguyễn_Trãi đã chạy lên Cao_Bằng và đổi họ sang Bế Nguyễn_.
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_602_36_1_1_31
Biển Nhật_Bản hoặc " Đông_Hải " theo cách gọi của Triều_Tiên và Hàn_Quốc là một vùng_biển nằm ở Đông_Á , biên giữa quần_đảo Nhật_Bản , Sakhalin , Bán_đảo Triều_Tiên và vùng_đất liền của Nga .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Biển Nhật Bản hoặc "Đông Hải" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo Triều Tiên và vùng đất liền của Nga. Quần đảo Nhật Bản ngăn cách biển với Thái Bình Dương. Giống như Địa Trung Hải, nó hầu như không có thủy triều do được bao bọc gần như hoàn toàn khỏi Thái Bình Dương. Sự cô lập này cũng ảnh hưởng đến đa dạng động vật và độ mặn, cả hai chỉ số này đều thấp hơn trong đại dương. Biển này không có các đảo lớn, các vịnh lớn hoặc các mũi đất. Cân bằng nước của nó chủ yếu được xác định bởi dòng chảy vào và ra qua các eo biển nối nó với các biển lân cận và Thái Bình Dương. Rất ít sông đổ ra biển này và tổng đóng góp của chúng vào việc trao đổi nước là trong vòng 1%.
uit_602_36_1_1
Nga là một quốc_gia có diện_tích lãnh_thổ rộng_lớn nhất trên thế_giới .
['NEI']
biển Nhật Bản
uit_343_21_52_6_21
Chosŏn ' gŭl lúc ban_đầu gồm 28 ký_tự , sau đó còn 24 ký_tự giống như bảng_chữ_cái La_Tinh , và được dùng để ký_âm tiếng Triều_Tiên .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán.
uit_343_21_52_6
Không có thông_tin cho rằng Chosŏn ' gŭl ban_đầu bao_gồm 28 ký_tự và sau đó giảm xuống 24 ký_tự tương_tự như bảng_chữ_cái La_Tinh . Ngoài_ra , không có việc sử_dụng nó để biểu_diễn âm_thanh trong tiếng Triều_Tiên .
['Refute']
chữ Hán
uit_584_35_37_4_32
Ý_tưởng kỳ_quặc cho hệ_thống này là của Thượng_viện Hoa_Kỳ , nó làm cân_bằng quyền_lực của các khu_vực dân tự_do và nô_lệ một_cách buồn_cười cho_dù dân_số của dân tự_do bản_địa là nhiều hơn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Trong các quốc gia có dân cư là người châu Âu chính gốc như Rhodesia (Zambia và Zimbabwe ngày nay) và Cộng hòa Nam Phi, các hệ thống công dân hạng hai thông thường được lập ra để đảm bảo cho quyền lực chính trị của người gốc Âu vượt qua hạn chế về số lượng của họ (nếu tính theo phổ thông đầu phiếu). Tuy nhiên, các đường vạch ra thông thường không thể hiện chính xác các ranh giới về chủng tộc. Tại Liberia, những công dân là hậu duệ của nô lệ Mỹ đã thống trị các hệ thống chính trị trên 100 năm, làm cho các cựu nô lệ và người bản địa trong khu vực cân bằng tương đối về quyền lập pháp mặc dù thực tế là những cựu nô lệ này chỉ chiếm khoảng 10% dân số nói chung. Ý tưởng kỳ quặc cho hệ thống này là của Thượng viện Hoa Kỳ, nó làm cân bằng quyền lực của các khu vực dân tự do và nô lệ một cách buồn cười cho dù dân số của dân tự do bản địa là nhiều hơn.
uit_584_35_37_4
Sự cân_bằng giữa các tầng_lớp giai_cấp là một yếu_tố rất khó để xảy ra .
['NEI']
châu Phi
uit_588_35_48_2_11
Nam_Phi đạt được điều này một phần là nhờ sự giàu_có đáng ngạc_nhiên về các nguồn tài_nguyên thiên_nhiên , nước này là nước dẫn_đầu thế_giới về sản_xuất vàng và kim_cương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nước thành công kinh tế nhiều nhất là Cộng hòa Nam Phi, đây là một quốc gia phát triển về công nghiệp và kinh tế như bất kỳ nước công nghiệp châu Âu hay Bắc Mỹ nào, nước này còn có thị trường chứng khoán riêng rất hoàn thiện. Nam Phi đạt được điều này một phần là nhờ sự giàu có đáng ngạc nhiên về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nước này là nước dẫn đầu thế giới về sản xuất vàng và kim cương.
uit_588_35_48_2
Một phần lý_do Nam_Phi đạt được thành_tựu này là nhờ tài_nguyên thiên_nhiên phong_phú , đặc_biệt là sự giàu_có đáng ngạc_nhiên về sản_xuất vàng và kim_cương , khiến nước này trở_thành quốc_gia dẫn_đầu thế_giới .
['Support']
châu Phi
uit_227_15_55_4_21
Theo gia_phả họ Nguyễn_Nhị_Khê , em_trai Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Phi_Hùng chạy về Phù_Khê , huyện Từ_Sơn , Bắc_Ninh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Sau khi Nguyễn Trãi chết, đa phần những di cảo thơ văn và trước tác của ông đều bị tiêu hủy. Bản khắc in sách Dư địa chí bị Đại Tư đồ Đinh Liệt sai hủy (năm 1447). Nhiều trước tác mất vĩnh viễn đến nay như Luật thư, Ngọc đường di cảo, Giao tự đại lễ... Gia quyến Nguyễn Trãi cũng lưu tán khi biến cố Lệ Chi Viên xảy đến. Theo gia phả họ Nguyễn Nhị Khê, em trai Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Hùng chạy về Phù Khê, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh. Nguyễn Phù - một người con của Nguyễn Trãi - chạy lên Cao Bằng, đổi họ sang họ Bế Nguyễn. Bà vợ thứ năm của Nguyễn Trãi là Lê thị, đang mang thai, phải trốn về Phương Quất, huyện Kim Môn, Hải Dương. Đặc biệt, bà vợ thứ tư của Nguyễn Trãi là Phạm Thị Mẫn, lúc đó cũng đang mang thai, được người học trò cũ của chồng là Lê Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn Man, sau về thôn Dự Quần, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Tại đây, bà sinh ra Nguyễn Anh Vũ. Để tránh sự truy sát của triều đình, Nguyễn Anh Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm Anh Vũ.
uit_227_15_55_4
Theo gia_phả họ Nguyễn_Nhị_Khê , không có người em_trai của Nguyễn_Trãi tên là Nguyễn_Phi_Hùng chạy về Phù_Khê , huyện Từ_Sơn , Bắc_Ninh .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_589_35_49_2_32
Tuy_nhiên , phần_lớn ngành công_nghiệp dầu_mỏ thuộc sở_hữu của nước_ngoài , và trong ngành này thì sự tham_nhũng là lan_tràn , ngay ở cấp_độ quốc_gia , vì_thế rất ít tiền thu được từ dầu_mỏ còn lại trong nước , và số tiền đó chỉ đến với một phần_trăm ít_ỏi của dân_số .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nigeria nằm trên một trong những nguồn dầu mỏ lớn nhất đã được công nhận trên thế giới và cũng là nước có dân số lớn nhất trong số các quốc gia châu Phi, cũng là một quốc gia phát triển nhanh. Tuy nhiên, phần lớn ngành công nghiệp dầu mỏ thuộc sở hữu của nước ngoài, và trong ngành này thì sự tham nhũng là lan tràn, ngay ở cấp độ quốc gia, vì thế rất ít tiền thu được từ dầu mỏ còn lại trong nước, và số tiền đó chỉ đến với một phần trăm ít ỏi của dân số.
uit_589_35_49_2
Dầu_mỏ là loại khoáng_sản rất có giá_trị sử_dụng đối_với mọi quốc_gia .
['NEI']
châu Phi
uit_574_34_137_5_21
Người Ấn_Độ và người Arabi đã phát_minh kĩ_thuật tính_toán hệ thập_phân .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Bởi vì vùng đất khu vực châu Á rộng lớn, dân tộc đông nhiều, tính đa dạng của văn hoá rất mạnh, độ sai biệt rất lớn, cho nên gần như không có "văn hoá châu Á" thống nhất. Tất cả tôn giáo mang tính thế giới đều sản sinh ở châu Á, như Cơ Đốc giáo, Phật giáo, Hồi giáo và Ấn Độ giáo. Trước khi mở đầu Cách mạng công nghiệp vào thế kỉ XVIII, bởi vì trung tâm kinh tế của thế giới ở châu Á, cho nên phần lớn thành tựu kĩ thuật của loài người đều sản sinh ở châu Á. Đầu năm 3000 trước Công nguyên, người châu Á đã phát minh kĩ thuật đốt nung đồ gốm và đúc rèn quặng, người Sumer ở châu Á đã phát minh đầu tiên công trình tưới nước bằng văn tự và có hệ thống, dân tộc du mục ở Trung Á đã phát minh yên ngựa, dây cương ngựa và bánh xe, người Trung Quốc đã phát minh đồ sứ, bàn đạp ngựa, thuốc súng, la bàn, kĩ thuật làm giấy và kĩ thuật in ấn, đồng thời trồng trọt lúa gié sớm nhất. Người Ấn Độ và người Arabi đã phát minh kĩ thuật tính toán hệ thập phân. Các loại kĩ thuật y dược mang tính địa phương ở châu Á dù cho đến ngày nay cũng vô cùng hữu hiệu, vẫn sử dụng ở rất nhiều khu vực.
uit_574_34_137_5
Người Ấn_Độ và người Arabi không phát_minh kỹ_thuật tính_toán hệ thập_phân .
['Refute']
châu Á
uit_636_37_96_4_12
Dân_số Bắc_Triều_Tiên thậm_chí chưa bằng một_nửa so với Hàn_Quốc ( 51,7 triệu ) , dù có diện_tích lớn hơn .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các chuyên gia nhân khẩu học trong thế kỷ 20 ước tính rằng dân số sẽ tăng lên 25,5 triệu vào năm 2000 và 28 triệu vào năm 2010, nhưng sự gia tăng này không bao giờ xảy ra do nạn đói Bắc Triều Tiên. Nạn đói bắt đầu vào năm 1995, kéo dài trong ba năm và dẫn đến cái chết của khoảng 240.000 đến 420.000 người Bắc Triều Tiên. Nạn đói có tác động đáng kể đến tốc độ tăng dân số, giảm xuống 0,9% hàng năm trong năm 2002 và 0,5% trong năm 2014. Dân số Bắc Triều Tiên thậm chí chưa bằng một nửa so với Hàn Quốc (51,7 triệu), dù có diện tích lớn hơn. Kết hôn muộn sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không gian nhà ở hạn chế và thời gian làm việc hoặc nghiên cứu chính trị kéo dài làm cạn kiệt dân số và giảm sự phát triển. Tỷ lệ sinh quốc gia là 14,5 ca sinh mỗi năm trên 1.000 dân. Hai phần ba số hộ gia đình bao gồm các gia đình mở rộng chủ yếu sống trong các căn nhà có hai phòng.
uit_636_37_96_4
Hàn_Quốc có dân_số cao hơn gấp đôi so với Triều_Tiên mặc_dù diện_tích nhỏ hơn .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_384_24_19_4_21
Khi vào lãnh_thổ phía Đông_Bắc nước Âu_Lạc , quân Tần gặp phải cuộc kháng_chiến trường_kì của người Việt do Thục_Phán chỉ_huy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc. Ông tiếp tục tham vọng xâm chiếm Bách Việt, vùng đất đai của các bộ tộc Việt ở phía nam Trung Quốc và bắc Việt Nam ngày nay. Đạo quân xâm lược nhà Tần do Đồ Thư chỉ huy đã đánh chiếm nhiều vùng đất của Bách Việt, nhập vào lãnh thổ Trung Hoa. Khi vào lãnh thổ phía Đông Bắc nước Âu Lạc, quân Tần gặp phải cuộc kháng chiến trường kì của người Việt do Thục Phán chỉ huy.
uit_384_24_19_4
Không có cuộc kháng_chiến trường_kì từ phía người Việt do Thục_Phán chỉ_huy khi quân Tần xâm_nhập lãnh_thổ phía Đông_Bắc_Âu_Lạc .
['Refute']
An Dương Vương
uit_335_21_19_7_21
Thanh phù Vị_未 ngày_trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện_diện trong cách gọi địa_chi thứ tám , tương_ứng với con dê , trong ngôn_ngữ hiện_đại của tiếng Việt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Chữ hình thanh (形聲文字): Cùng với những chữ tượng hình, chỉ sự và hội ý, có nhiều phương pháp tạo nên chữ Hán, nhưng có thể nói là đa số các chữ Hán được hình thành bằng phương pháp hình thanh, gọi là chữ hình thanh (形聲文字). Chữ hình thanh chiếm tới 80% toàn bộ chữ Hán. Chữ hình thanh là những chữ được cấu tạo bởi hai thành phần: nghĩa phù có tác dụng gợi ý, và thanh phù có tác dụng gợi âm. Ví dụ, chữ Vị 味 (nghĩa: mùi vị) có nghĩa phù là bộ thủ khẩu 口 chỉ việc liên quan đến ăn hoặc nói, còn thanh phù là chữ Vị 未 (nghĩa: chưa, ví dụ: vị thành niên). Lối tạo chữ hình thanh của chữ Vị 味 cho ta biết chữ này mang ý nghĩa liên quan tới việc ăn/nói và có âm đọc tương tự như Vị 未. Chữ Vị 味 còn có một âm xưa là Mùi (nghĩa của nó không gì khác hơn, cũng là mùi). Thanh phù Vị 未 ngày trước cũng mang âm mùi và âm này vẫn còn hiện diện trong cách gọi địa chi thứ tám, tương ứng với con dê, trong ngôn ngữ hiện đại của tiếng Việt. Như vậy, gắn với âm xưa, bằng lối tạo chữ hình thanh, chữ Mùi 味 cũng được diễn giải là nghĩa phù Khẩu 口 có tác dụng gợi nghĩa, nói lên sự ăn uống và thanh phù Mùi 未 thể hiện cách đọc chữ này.
uit_335_21_19_7
Thanh phù Vị_未 không bao_giờ mang âm Mùi trong quá_khứ và không có sự hiện_diện của âm này trong cách đặt tên địa_chỉ thứ tám , đại_diện cho con dê , trong ngôn_ngữ tiếng Việt ngày_nay .
['Refute']
chữ Hán
uit_323_20_105_2_32
Nó có tác_dụng làm thay_đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán ( được coi là cách phát_âm đúng của chữ Hán , tương_tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật ) thành âm_Nôm ( cách phát_âm sai của chữ Hán , tương_tự Kan ' yō-on tiếng Nhật ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dấu "𖿱" (cá/nháy):Có thể có nguồn gốc từ chữ "個" (cá) (có nghĩa là "cái"). Nó có tác dụng làm thay đổi âm đọc của chữ Hán từ âm Hán (được coi là cách phát âm đúng của chữ Hán, tương tự Go-on và Kan-on tiếng Nhật) thành âm Nôm (cách phát âm sai của chữ Hán, tương tự Kan'yō-on tiếng Nhật).
uit_323_20_105_2
Chữ Hán là tên gọi của một hệ_thống chữ_viết có nguồn_gốc từ Trung_Quốc , được sử_dụng trong các nền văn_hoá châu_Á như Trung_Quốc , Nhật_Bản , Hàn_Quốc , Việt_Nam và Đài_Loan .
['NEI']
chữ Nôm
uit_380_22_113_1_32
Các phát_minh quân_sự bao_gồm cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , các bản_đồ giải_vây dùng cho kế_hoạch đánh trận , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , các dạng sơ_khai của súng_ngắn , và súng thần_công .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Các phát minh quân sự bao gồm cung tên, bàn đạp ngựa, hơi độc, hơi cay (làm từ bột chanh), các bản đồ giải vây dùng cho kế hoạch đánh trận, diều chở người, hỏa tiễn, thuốc súng, thuốc nổ, các dạng sơ khai của súng ngắn, và súng thần công.
uit_380_22_113_1
Các phát_minh trong quân_sự đóng_góp một vị_trí to_lớn để bảo_vệ đất_nước .
['NEI']
Trung Hoa
uit_571_34_94_2_11
Đến năm 2030 , nền kinh_tế Trung_Quốc tính theo GDP sẽ xấp_xỉ với Mỹ , và đạt tới mức tương_đương về tốc_độ tăng_trưởng của kinh_tế Mỹ .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Theo dự đoán của các chuyên gia thì GDP danh nghĩa của Ấn Độ sẽ vượt Nhật Bản vào năm 2025 để trở thành nền kinh tế thứ 3 thế giới. Đến năm 2030, nền kinh tế Trung Quốc tính theo GDP sẽ xấp xỉ với Mỹ, và đạt tới mức tương đương về tốc độ tăng trưởng của kinh tế Mỹ. Tuy vậy, thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp hơn Mỹ.
uit_571_34_94_2
Theo dự_đoán , đến năm 2030 , GDP của Trung_Quốc sẽ gần bằng GDP của Mỹ và đạt tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế tương_đương với Mỹ .
['Support']
châu Á
uit_404_26_68_2_21
Nguyên trị_sở huyện này được đặt tên là Thị_trấn Đà_Thành ( 佗城镇 ) hay còn gọi là " Thành cũ Triệu_Đà " ( 赵佗故城 ) để tưởng_niệm Triệu_Đà .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Huyện Long Xuyên (龙川) ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc: thời nhà Tần là huyện Long Xuyên quận Nam Hải (南海), nơi Triệu Đà làm Huyện lệnh sáu năm sau khi bình định đất Lĩnh Nam. Nguyên trị sở huyện này được đặt tên là Thị trấn Đà Thành (佗城镇) hay còn gọi là "Thành cũ Triệu Đà" (赵佗故城) để tưởng niệm Triệu Đà.
uit_404_26_68_2
Không có sự tồn_tại của Thị_trấn Đà_Thànhhoặc " Thành cũ Triệu_Đà " trong huyện này để tưởng_niệm Triệu_Đà .
['Refute']
Triệu Đà
uit_287_18_225_1_31
Thời bấy_giờ chưa có không_quân và xe_tăng , bộ_binh Pháp trước năm 1870 cũng chưa có súng_máy mà chỉ có mà chỉ có súng_trường Minié nạp đạn từ đầu nòng ( mỗi phút chỉ bắn được khoảng 2-3 phát ) , đến năm 1866 mới có súng_trường Chassepot và kế_tiếp là Súng_trường Gras 1874 hiện_đại hơn , nhưng vẫn chỉ là súng bắn phát một ( mỗi phút bắn được khoảng 9-10 phát ) , uy_lực không hơn quá nhiều so với súng hoả_mai của quân Nguyễn_.
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Thời bấy giờ chưa có không quân và xe tăng, bộ binh Pháp trước năm 1870 cũng chưa có súng máy mà chỉ có mà chỉ có súng trường Minié nạp đạn từ đầu nòng (mỗi phút chỉ bắn được khoảng 2-3 phát), đến năm 1866 mới có súng trường Chassepot và kế tiếp là Súng trường Gras 1874 hiện đại hơn, nhưng vẫn chỉ là súng bắn phát một (mỗi phút bắn được khoảng 9-10 phát), uy lực không hơn quá nhiều so với súng hỏa mai của quân Nguyễn. Pháo binh Pháp tuy hiện đại hơn, nhưng trước năm 1873 thì vẫn còn khá thô sơ (pháo nạp đạn đầu nòng, không có rãnh xoắn, tầm bắn không quá mấy km). Thực tế cho thấy trong nhiều trận đánh, ưu thế vũ khí của Pháp không đủ lớn để áp đảo được quân Nguyễn. Tiêu biểu như Trận Đà Nẵng (1858–1859), quân Pháp có tàu chiến yểm trợ mà đánh suốt 1 năm vẫn không thắng được, hoặc trận Đại đồn Chí Hòa, quân Pháp tuy thắng nhưng cũng bị tổn thất khá lớn.
uit_287_18_225_1
Quân Nguyễn là quân_đội của triều_đình Gia_Long và các vua Nguyễn_kế_tiếp trong thời_kỳ phong_kiến Việt_Nam .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_606_36_18_6_31
Vào tháng 9 năm 2020 , IHO thông_báo rằng họ sẽ áp_dụng một hệ_thống số mới chỉ_định toàn_bộ các biển và đại_dương bao_gồm cả Biển Nhật_Bản bằng một bộ số nhận_dạng kỹ_thuật_số , còn được gọi là " S-130 " Vào tháng 11 năm 2020 , IHO đã thông_qua một đề_xuất ủng_hộ việc sử_dụng riêng tên Biển Nhật_Bản trong hải_đồ chính_thức .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/biển Nhật Bản
Vấn đề chính trong tranh chấp xoay quanh sự bất đồng về thời điểm tên "Biển Nhật Bản" trở thành tiêu chuẩn quốc tế. Nhật Bản tuyên bố thuật ngữ này đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế ít nhất là từ đầu thế kỷ 19, trong khi Triều Tiên cho rằng thuật ngữ "Biển Nhật Bản" xuất hiện muộn hơn trong khi Hàn Quốc nằm dưới sự cai trị của Nhật Bản, và trước khi bị chiếm đóng, các tên khác như "Korean Sea" hoặc "East Sea" đã được sử dụng trong tiếng Anh. Vào năm 2012, Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO), một tổ chức liên chính phủ duy trì một ấn phẩm liệt kê các giới hạn của đại dương và các khu vực biển trên khắp thế giới, đã từ bỏ một số nỗ lực gần đây nhất trong 25 năm qua để sửa đổi việc công bố tên biển. Điều này chủ yếu là do sự thiếu thống nhất giữa Triều Tiên và Nhật Bản về vấn đề đặt tên. Một nhóm tư vấn của IHO sẽ báo cáo về vấn đề này vào năm 2020. Vào tháng 9 năm 2020, IHO thông báo rằng họ sẽ áp dụng một hệ thống số mới chỉ định toàn bộ các biển và đại dương bao gồm cả Biển Nhật Bản bằng một bộ số nhận dạng kỹ thuật số, còn được gọi là "S-130" Vào tháng 11 năm 2020, IHO đã thông qua một đề xuất ủng hộ việc sử dụng riêng tên Biển Nhật Bản trong hải đồ chính thức.
uit_606_36_18_6
IHO là một tổ_chức quốc_tế chuyên về hạ_tầng hải_đồ và thông_tin biển quốc_tế .
['NEI']
biển Nhật Bản
uit_620_37_38_2_32
Tờ Yonhap ( Hàn_Quốc ) đưa tin rằng cuộc xử_tử này đã dùng cả pháo_phòng_không , trước mặt của hàng trăm người đại_diện chính_quyền .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2015, báo chí Hàn Quốc đưa tin CHDCND Triều Tiên đã xử tử Bộ trưởng Quốc phòng Hyon Yong-Chol gây chấn động dư luận. Tờ Yonhap (Hàn Quốc) đưa tin rằng cuộc xử tử này đã dùng cả pháo phòng không, trước mặt của hàng trăm người đại diện chính quyền. Tuy nhiên, ngay ngày hôm sau, cơ quan tình báo Hàn Quốc đã sửa đổi lại thông điệp trên báo chí nước này, rằng ông Hyon đã bị thanh lọc nhưng có lẽ không bị xử tử Triều Tiên đã lên án truyền thông Hàn Quốc lăng mạ lãnh đạo cấp cao nhất nước này với tin đồn bộ trưởng quốc phòng bị xử tử.
uit_620_37_38_2
Xử_tử là một hình_phạt đối_với mọi người vi_phạm ở mức_độ nghiêm_trọng .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_639_37_113_4_11
Trong khi đó , ngôn_ngữ Hàn_Quốc đã phát_triển , đa_dạng hơn nhiều do tiếp_xúc với các nền văn_hoá và công_nghệ bên ngoài .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Thực tế, sau hàng chục năm bị phân liệt, ngôn ngữ của hai miền Nam Bắc đã phát triển theo hai hướng rất khác nhau. Theo các chuyên gia, số từ vựng mà cả hai bên cùng hiểu được chỉ chiếm khoảng 70%. Xã hội khép kín của Bắc Triều Tiên khiến ngôn ngữ của họ đã thay đổi rất ít kể từ khi bán đảo bị chia cắt từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Trong khi đó, ngôn ngữ Hàn Quốc đã phát triển, đa dạng hơn nhiều do tiếp xúc với các nền văn hóa và công nghệ bên ngoài. Trong khi người Hàn Quốc có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều từ vay mượn của tiếng nước ngoài thì một số từ ngữ của người Triều Tiên lại mang tính nhạy cảm chính trị. Điều này khiến ngôn ngữ miền Bắc ít có từ mượn tiếng Anh hơn so với nước láng giềng.
uit_639_37_113_4
Ngôn_ngữ Hàn_Quốc đã trải qua sự phát_triển và mang tính đa_dạng cao hơn do tiếp_xúc và tương_tác với các nền văn_hoá và công_nghệ từ bên ngoài .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_296_19_1_2_32
Đây là dân_tộc chính , chiếm khoảng 86,2% dân_số Việt_Nam và được gọi chính_thức là dân_tộc Kinh để phân_biệt với những dân_tộc_thiểu_số tại Việt_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Người Việt hay người Kinh, là một dân tộc hình thành tại khu vực địa lý mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam và miền nam Trung Quốc. Đây là dân tộc chính, chiếm khoảng 86,2% dân số Việt Nam và được gọi chính thức là dân tộc Kinh để phân biệt với những dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Ngôn ngữ chính của người Việt là tiếng Việt, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Việt của ngữ hệ Nam Á. Người Việt sinh sống trên khắp đất nước Việt Nam và một số nước khác. Cộng đồng người Việt hải ngoại đông nhất định cư ở Hoa Kỳ.
uit_296_19_1_2
Dân_tộc kinh phân_bố rộng khắp trên cả nước .
['NEI']
người Việt
uit_160_11_88_1_12
Tỉnh Quảng_Nam - Đà_NẵngSau khi thống_nhất đất_nước , chính_phủ nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam quyết_định sáp_nhập hai tỉnh Quảng_Nam , Quảng_Tín và thành_phố Đà_Nẵng thành_lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với Đà_Nẵng là tỉnh_lị .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam - Đà NẵngSau khi thống nhất đất nước, chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định sáp nhập hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Tín và thành phố Đà Nẵng thành lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với Đà Nẵng là tỉnh lị.
uit_160_11_88_1
Hai tỉnh Quảng_Nam , Quảng_Tín và thành_phố Đà_Nẵng thành_lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với Đà_Nẵng là tỉnh_lị được sự nhất_trí của chính_phủ nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam sau khi khi thống_nhất đất_nước .
['Support']
Quảng Nam
uit_415_27_21_4_31
Theo truyền_thuyết , Nhà Hạ truyền được 17 đời vua , từ Hạ_Vũ đến Hạ_Kiệt , được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Theo truyền thuyết Trung Hoa, triều đại đầu tiên có tổ chức nhà nước quy củ là nhà Hạ, bắt đầu từ khoảng năm 2070 TCN. Triều đại này bị các sử gia cho là thần thoại cho đến khi các khai quật khoa học phát hiện ra những di chỉ về đô thị và cung điện có niên đại gần 4.000 năm trước, vào đầu thời kỳ đồ đồng tại Nhị Lý Đầu, Hà Nam vào năm 1959. Phát hiện ở Nhị Lý Đầu cho thấy tổ chức nhà nước cai trị đã xuất hiện ở Trung Hoa từ hơn 4.000 năm trước, nhưng do không tìm thấy cổ vật có văn tự ghi chép, nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di chỉ ở Nhị Lý Đầu là di tích của triều Hạ hay là của một triều đình khác cùng thời kỳ. Theo truyền thuyết, Nhà Hạ truyền được 17 đời vua, từ Hạ Vũ đến Hạ Kiệt, được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương.
uit_415_27_21_4
Thành Thang là một trong những vị vua của vương_triều Hồ , trị_vì từ năm 1460 đến năm 1497 .
['NEI']
Trung Quốc
uit_408_26_99_1_12
Các sách_giáo_khoa tại Việt_Nam hiện_nay căn_cứ theo tư_liệu của Sử_ký để lấy năm 179 TCN .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Các sách giáo khoa tại Việt Nam hiện nay căn cứ theo tư liệu của Sử ký để lấy năm 179 TCN. Có lẽ vì Sử ký ra đời chỉ một vài chục năm sau khi nước Nam Việt mất nên đây được coi là nguồn tài liệu đáng tin cậy hơn.
uit_408_26_99_1
Việc lấy năm 179 TCN trong các sách_giáo_khoa hiện_nay ở Việt_Nam được dựa trên_tài liệu từ Sử_ký .
['Support']
Triệu Đà
uit_216_14_16_1_31
Năm 1427 , quân khởi_nghĩa Lam_Sơn đánh tan 2 đạo viện_binh của quân Minh do Liễu_Thăng và Mộc_Thạnh chỉ_huy .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Năm 1427, quân khởi nghĩa Lam Sơn đánh tan 2 đạo viện binh của quân Minh do Liễu Thăng và Mộc Thạnh chỉ huy. Lê Thái Tổ sai người mang viên tướng bị bắt sống Hoàng Phúc, hai cái hổ phù, hai dấu đài ngân của quan Chinh Lỗ Phó Tướng Quân về thành Đông Quan cho Vương Thông biết. Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan biết viện binh đã bị thua, hoảng sợ viết thư xin hòa.
uit_216_14_16_1
Liễu_Thăng là một vị tướng_quân trong lịch_sử Việt_Nam , được biết đến như một người anh_hùng trong cuộc kháng_chiến chống lại quân Minh xâm_lược vào thế_kỷ 15 .
['NEI']
Bình Ngô đại cáo
uit_213_13_92_2_12
Giải_pháp mang tính " phản_loạn , li_khai " này nhằm mục_đích trước_tiên là bảo_tồn lợi_ích sống_còn của dòng_họ Nguyễn_, khi họ Trịnh về thực_quyền đã thay_thế hoàn_toàn họ Lê để cai_trị cả miền Bắc_Hà sau khi đánh_bại nhà Mạc ( 1592 ) .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Sự hình thành của xứ Đàng Trong lúc đầu là một giải pháp tình thế, bất đắc dĩ, mang tính chất đối phó của hai đời chúa Nguyễn đầu tiên (Nguyễn Hoàng và Nguyễn Phúc Nguyên). Giải pháp mang tính "phản loạn, li khai" này nhằm mục đích trước tiên là bảo tồn lợi ích sống còn của dòng họ Nguyễn, khi họ Trịnh về thực quyền đã thay thế hoàn toàn họ Lê để cai trị cả miền Bắc Hà sau khi đánh bại nhà Mạc (1592). Tuy nhiên trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, thì dải đất phương Nam thuộc xứ Đàng Trong cũ đã có ảnh hưởng không thể lường tính hết về mọi mặt với lịch sử Việt Nam từ thời trung-cận đại cho đến nay. Không phải đến thời Nguyễn Hoàng thì kế hoạch Nam tiến của người Việt (mà chủ yếu là của tầng lớp cai trị) mới trỗi dậy. Nhưng trước thời Nguyễn Hoàng, người Việt vẫn coi miền đất phương Nam, đặc biệt từ Quảng Trị trở vào, là một chốn "ác địa", nhiều bất trắc, phong thổ lạ lẫm và nhất là một quan hệ phức tạp trong lịch sử giữa 2 tộc người là người Việt và người Chăm. Việc họ Nguyễn đặt chế độ cai trị thực quyền trên dải đất này (mặc dù về danh nghĩa vẫn thần phục nhà Lê Trung Hưng) đã khích lệ những cuộc di dân lớn không chỉ của Việt tộc mà còn của một bộ phận không nhỏ người vùng Nam Trung Quốc sau cuộc chuyển giao quyền lực từ Hán tộc sang Mãn tộc vào năm 1644. Xứ Đàng Trong hình thành và phát triển cũng xóa bỏ thế phát triển mang tính thống trị của trung tâm truyền thống là vùng Đồng bằng Bắc bộ với vai trò "bá quyền" về mọi mặt của Thăng Long. Lịch sử phát triển của một số vùng kinh tế đồng bằng trù phú như Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long) dưới thời các chúa Nguyễn cũng cho thấy xu hướng chuyển dịch dần về phương Nam của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Thậm chí cho tới ngày nay, ở những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì xu hướng "Nam tiến" của nguồn lực lao động từ các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ vẫn đang diễn ra mạnh mẽ và áp đảo. Theo số liệu năm 2011, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 14.890.800 người (chiếm khoảng 17% dân số cả nước) trên một diện tích tự nhiên 23.597,9 km² (chiếm khoảng 7,5% diện tích cả nước), mật độ dân số là 631 người/km². Theo số liệu điều tra di cư nội địa quốc gia được Tổng cục Thống kê và Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) công bố tại Hà Nội ngày 16/12/2016 thì vùng Đông Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân di cư đến cao nhất cả nước. Diễn đàn Kinh tế Đông Nam Bộ thường niên trong năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận rằng "vùng Đông Nam bộ chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức bình quân cả nước; có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung cả nước."
uit_213_13_92_2
Mục_đích chính của kế_hoạch này là để bảo_vệ lợi_ích tồn_tại của dòng_họ Nguyễn_bằng cách sử_dụng giải_pháp " phản_loạn , li_khai " , sau khi họ Trịnh đã chiến_thắng nhà Mạc và tiếp_quản vùng_đất miền Bắc_Hà .
['Support']
Đàng Trong
uit_613_37_20_6_32
Tuy_vậy việc thi_công toà nhà này bị trì_hoãn rất nhiều lần , đến năm 2019 , toà nhà này vẫn chưa được đưa vào sử_dụng .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Đến năm 1979, Triều Tiên được coi là một quốc gia đã cơ bản hoàn thành xong sự nghiệp công nghiệp hóa. Sự phát triển về kinh tế khiến GDP bình quân đầu người, tuổi thọ, tỷ lệ người biết chữ của Triều Tiên tăng lên nhanh chóng. Chế độ phúc lợi xã hội của Triều Tiên thời kỳ đó cũng khá cao, năm 1979 đã thực hiện toàn diện chế độ giáo dục và y tế công cộng miễn phí, nhà nước cung cấp đồ dùng cần thiết gồm áo khoác, áo may ô và giày cho các đối tượng từ trẻ em mầm non, học sinh tiểu học đến sinh viên đại học. Và việc phân bố nguồn của cải xã hội ở Triều Tiên cũng khá đồng đều. Khách sạn Ryugyŏng, một tòa nhà cao 330 mét ở Bình Nhưỡng được dự định là khách sạn cao nhất thế giới khi bắt đầu khởi công năm 1987 cũng là trong thời kỳ hoàng kim này. Tuy vậy việc thi công tòa nhà này bị trì hoãn rất nhiều lần, đến năm 2019, tòa nhà này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng cũng được khánh thành (vào thời điểm đó, không nhiều thành phố trên thế giới có hệ thống này).
uit_613_37_20_6
Thi_công một toà nhà cần phải có nhiều sự hợp_tác của nhiều thành_phần tham_gia .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_277_18_145_2_12
Tìm về nguồn_gốc của lập_luận này , không lạ mấy_khi thấy chúng được nhắc đến lần đầu trong quyển sách Lịch_sử Việt_Nam , tập 1 của Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội ( 1971 ) , tức_là thông_tin này hoàn_toàn không xuất_phát từ chính_sử triều Nguyễn mà được viết ra khi nhà Nguyễn cáo_chung được 26 năm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
“Các vua nhà Nguyễn đề ra lệ tứ bất lập để củng cố quyền lực của mình, lệ tứ bất lập gồm: không lập Hoàng hậu, không lập Tể tướng, không phong tước Vương (cho người trong Hoàng tộc còn sống) và không lấy đỗ Trạng nguyên"Kiến thức sai lệch này được giáo viên truyền tải trong các bài giảng, các thế hệ học sinh thuộc nằm lòng và vào cả các đề thi môn Lịch sử và biến nó thành một điều quá hiển nhiên khi nhắc về nhà Nguyễn. Tìm về nguồn gốc của lập luận này, không lạ mấy khi thấy chúng được nhắc đến lần đầu trong quyển sách Lịch sử Việt Nam, tập 1 của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội (1971), tức là thông tin này hoàn toàn không xuất phát từ chính sử triều Nguyễn mà được viết ra khi nhà Nguyễn cáo chung được 26 năm. Cuốn sách Lịch sử mang nặng tính giai cấp này đã chỉ rõ Hoàng đế Gia Long, người sáng lập Hoàng triều Nguyễn, là người đề ra lệ tứ bất lập. Tạm thời bỏ qua 3 lệ Bất lập còn lại: không lập Tể tướng, không lập Trạng nguyên và không phong tước Vương đã được các học giả khác bác bỏ hoàn toàn thì bài viết sẽ xoáy mạnh đến vấn đề “bất lập Hoàng hậu”. Đây là thiếu sót khá lớn của các học giả khác khi đã không thể bác bỏ ý sai này một cách triệt để, hậu quả là trong 4 lệ bất lập, khi 3 lệ bất lập kia đã được phần đông mọi người chấp nhận là sai lầm thì vẫn còn rất đông tin rằng: nhà Nguyễn bất lập Hoàng hậu.
uit_277_18_145_2
Lập_luận này được đề_cập đến lần đầu trong sách Lịch_sử Việt_Nam , tập 1 của Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội ( 1971 ) , cho thấy rằng thông_tin không được lấy từ nguồn sử triều Nguyễn mà chỉ được viết ra sau khi nhà Nguyễn cáo_chung trong 26 năm .
['Support']
Nhà Nguyễn
uit_226_15_52_5_21
Các quan giấu kín chuyện này , nửa_đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông_Kinh mới phát_tang .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tháng 9 năm 1442, vua Lê Thái Tông đi tuần ở miền Đông. Ngày 1 tháng 9 năm 1442, sau khi nhà vua duyệt binh ở thành Chí Linh, Nguyễn Trãi đón Lê Thái Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn Sơn. Khi trở về Đông Kinh, người thiếp của Nguyễn Trãi là Nguyễn Thị Lộ theo hầu vua. Ngày 7 tháng 9 năm 1442, thuyền về đến Lệ Chi Viên thì vua bị bệnh, thức suốt đêm với Nguyễn Thị Lộ rồi mất. Các quan giấu kín chuyện này, nửa đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông Kinh mới phát tang. Triều đình qui tội Nguyễn Thị Lộ giết vua, bèn bắt bà và Nguyễn Trãi, khép hai người vào âm mưu giết vua. Ngày 19 tháng 9 năm 1442 (tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất), Nguyễn Trãi bị giết cùng người thân 3 họ, gọi là tru di tam tộc.
uit_226_15_52_5
Các quan chính không giấu kín tin_tức về sự_kiện và đã công_bố nó ngay sau khi đến Đông_Kinh .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_192_12_109_2_11
Đến với thành_phố Vinh , du_khách có_thể tham_gia vào nhiều loại_hình du_lịch như : du_lịch nghiên_cứu , du_lịch sinh_thái , nghỉ_dưỡng .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
uit_192_12_109_2
Thành_phố Vinh cung_cấp cho khách du_lịch nhiều loại_hình du_lịch khác nhau , bao_gồm du_lịch nghiên_cứu , du_lịch sinh_thái và nghỉ_dưỡng .
['Support']
Nghệ An
uit_383_24_19_2_12
Ông tiếp_tục tham_vọng xâm_chiếm Bách_Việt , vùng_đất đai của các bộ_tộc Việt ở phía nam Trung_Quốc và bắc Việt_Nam ngày_nay .
Supports
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Cùng thời kỳ này, bên Trung Hoa, Tần Thủy Hoàng sáp nhập sáu nước sau nhiều năm hỗn chiến thời Chiến Quốc. Ông tiếp tục tham vọng xâm chiếm Bách Việt, vùng đất đai của các bộ tộc Việt ở phía nam Trung Quốc và bắc Việt Nam ngày nay. Đạo quân xâm lược nhà Tần do Đồ Thư chỉ huy đã đánh chiếm nhiều vùng đất của Bách Việt, nhập vào lãnh thổ Trung Hoa. Khi vào lãnh thổ phía Đông Bắc nước Âu Lạc, quân Tần gặp phải cuộc kháng chiến trường kì của người Việt do Thục Phán chỉ huy.
uit_383_24_19_2
Ông tiếp_tục khao_khát chiếm_đóng Bách_Việt , vùng_đất của các dân_tộc Việt_Nam ở khu_vực nam Trung_Quốc và bắc Việt_Nam ngày_nay .
['Support']
An Dương Vương
uit_292_18_236_6_31
Theo giáo_sư Trần_Văn_Giàu thì " đây là một sự phản_bội đối_với những người kháng_chiến " .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1859, nhân dân miền Đông Nam Bộ đứng lên kháng chiến rất mạnh với các lãnh đạo như Trương Định, Nguyễn Hữu Huân, Phan Văn Đạt,... đã khiến quân Pháp gặp nhiều khó khăn. Trong 3 năm rưỡi, quân Pháp thiệt hại tới 2.000 người. Quân Pháp lúc đó đang sa lầy ở Chiến tranh Pháp – Mexico nên cũng không còn binh lực để gửi tiếp sang Việt Nam. Nhưng triều đình lại không chi viện cho nghĩa quân đánh mạnh hơn, mà đúng lúc đó vua Tự Đức lại xin giảng hòa, nhận cắt 3 tỉnh Gia Định, Biên Hòa, Định Tường cho Pháp, chịu trả cho Pháp 20 triệu quan chiến phí. Tự Đức còn lệnh cho Trương Định bãi binh xuống An Giang. Theo giáo sư Trần Văn Giàu thì "đây là một sự phản bội đối với những người kháng chiến". Triều đình không chỉ ra lệnh bãi binh, mà lại còn tiếp tay truy lùng các thủ lĩnh nghĩa quân cho Pháp. Bị triều đình phản bội, các nhóm nghĩa quân dần thất bại.
uit_292_18_236_6
Trần_Văn_Giàu là một nhà_giáo , tác_gia và sử_gia Việt_Nam .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_328_20_131_1_11
Về mặt ngữ_âm thì số_âm tiết của tiếng Việt nhiều hơn số_âm tiết của âm Hán_Việt của chữ Hán nên người viết phải dùng dấu nháy [ » ] hoặc chữ khẩu [ 口 ] đặt cạnh một chữ để biểu_thị những chữ cận âm .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Về mặt ngữ âm thì số âm tiết của tiếng Việt nhiều hơn số âm tiết của âm Hán Việt của chữ Hán nên người viết phải dùng dấu nháy [»] hoặc chữ khẩu [口] đặt cạnh một chữ để biểu thị những chữ cận âm. Người đọc vì vậy phải giỏi mà đoán cho trúng âm, khiến chữ Nôm khá khó đọc.
uit_328_20_131_1
Về mặt phương_ngôn , số_âm tiết trong tiếng Việt lớn hơn số_âm tiết trong âm Hán_Việt của chữ Hán , do_đó người viết cần sử_dụng dấu nháy [ » ] hoặc chữ khẩu [ 口 ] để biểu_thị các âm_tiết cận âm .
['Support']
chữ Nôm
uit_291_18_235_1_21
Năm 1858 , ở Đà_Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp , quân Việt_Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn_Tri_Phương không thừa_thế tấn_công tiêu_diệt , để Pháp an_toàn rút vào Gia_Định .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Năm 1858, ở Đà Nẵng chỉ còn gần 1.000 quân Pháp, quân Việt Nam có hàng vạn mà tướng Nguyễn Tri Phương không thừa thế tấn công tiêu diệt, để Pháp an toàn rút vào Gia Định. Năm sau, ở Gia Định, Nguyễn Tri Phương có 30.000 quân chính quy và dân quân mà cũng không dám tiến công diệt hết quân Pháp (lúc đó chỉ có độ 300 lính, bởi phần lớn đã rút lên tấn công Trung Quốc trong Chiến tranh Nha phiến). Đến khi Pháp được tăng viện thì quân Nguyễn nhanh chóng vỡ trận, Pháp chiếm cả bốn tỉnh miền Đông Nam Kỳ.
uit_291_18_235_1
Năm 1858 ở Đà_Nẵng , có hàng vạn quân Việt_Nam và chỉ có một_ít quân Pháp , tuy_nhiên tướng Nguyễn_Tri_Phương đã tấn_công thành_công và đánh_bại họ , khiến cho Pháp phải rút_lui khỏi khu_vực này .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_232_15_88_3_31
Ông được coi là nhân_vật lịch_sử có tư_tưởng nhân_dân cao_quý nhất trong lịch_sử chế_độ_phong_kiến Việt_Nam .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tư tưởng nhân dân: Nguyễn Trãi đầy lòng thương dân, yêu dân và trọng dân. Ông khẳng định nhân dân là lực lượng sản xuất ra vật chất của xã hội và động lực quyết định sự suy vong của triều đại, đất nước. Ông được coi là nhân vật lịch sử có tư tưởng nhân dân cao quý nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
uit_232_15_88_3
Chế_độ_phong_kiến là một hệ_thống chính_trị xã_hội , trong đó quyền_lực tập_trung vào tay một nhóm quý_tộc và hoàng_gia .
['NEI']
Nguyễn Trãi
uit_215_14_5_1_11
Chu_Nguyên_Chương , người sáng_lập ra nhà Minh là người Hào_Châu , xưa thuộc đất Ngô , đó là đất tổ của nhà Minh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bình Ngô đại cáo
Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra nhà Minh là người Hào Châu, xưa thuộc đất Ngô, đó là đất tổ của nhà Minh. Năm 1356, Chu Nguyên Chương xưng Ngô Quốc Công, 8 năm sau ông cải xưng Ngô Vương. Bởi vậy Ngô ở đây vừa là tước hiệu của Chu Nguyên Chương, vừa là nguồn gốc, quê cha đất tổ của Chu Nguyên Chương. Bình Ngô là bình tận gốc gác, giống nòi của giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh.
uit_215_14_5_1
Chu_Nguyên_Chương , người sáng_lập nhà Minh , bắt_nguồn từ Hào_Châu - một vùng_đất thuộc Ngô cổ , đây được xem là đất tổ của nhà Minh .
['Support']
Bình Ngô đại cáo
uit_405_26_69_2_31
Sau khi nhà Tần diệt_vong , Triệu_Đà vẫn lấy Phiên_Ngung làm thủ_phủ , lập nên nước Nam_Việt .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Thành phố Quảng Châu ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc: thời nhà Tần là huyện Phiên Ngung (番禺), thủ phủ quận Nam Hải, nơi Triệu Đà làm Quận uý bốn năm. Sau khi nhà Tần diệt vong, Triệu Đà vẫn lấy Phiên Ngung làm thủ phủ, lập nên nước Nam Việt. Phiên Ngung cũng là nơi chôn cất Triệu Đà.
uit_405_26_69_2
Nhà Tần là một triều_đại quan_trọng trong lịch_sử Trung_Quốc , cai_trị từ năm 221-206 trước Công_nguyên .
['NEI']
Triệu Đà
uit_191_12_105_2_32
Nơi đây gắn với thời niên_thiếu của Hồ_Chí_Minh và còn lưu_giữ những kỷ_niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn_Sinh_Cung , những dấu_tích và những kỷ_vật của gia_đình .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Khu di tích lịch sử Kim Liên, cách trung tâm thành phố Vinh 12 km về phía Tây Nam, là khu di tích tưởng niệm Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn. Nơi đây gắn với thời niên thiếu của Hồ Chí Minh và còn lưu giữ những kỷ niệm thuở nhỏ của cậu bé Nguyễn Sinh Cung, những dấu tích và những kỷ vật của gia đình.
uit_191_12_105_2
Nguyễn_Sinh_Cung là tên khai_sinh của Hồ_Chí_Minh , nhà_lãnh_đạo cách_mạng và người sáng_lập nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà .
['NEI']
Nghệ An
uit_588_35_48_2_12
Nam_Phi đạt được điều này một phần là nhờ sự giàu_có đáng ngạc_nhiên về các nguồn tài_nguyên thiên_nhiên , nước này là nước dẫn_đầu thế_giới về sản_xuất vàng và kim_cương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/châu Phi
Nước thành công kinh tế nhiều nhất là Cộng hòa Nam Phi, đây là một quốc gia phát triển về công nghiệp và kinh tế như bất kỳ nước công nghiệp châu Âu hay Bắc Mỹ nào, nước này còn có thị trường chứng khoán riêng rất hoàn thiện. Nam Phi đạt được điều này một phần là nhờ sự giàu có đáng ngạc nhiên về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nước này là nước dẫn đầu thế giới về sản xuất vàng và kim cương.
uit_588_35_48_2
Nhờ việc khai_thác các nguồn tài_nguyên thiên_nhiên phong_phú , đặc_biệt là sản_xuất vàng và kim_cương , Nam_Phi đã đạt được thành_tựu này một phần , và nước này đã trở_thành lãnh_thổ hàng_đầu của thế_giới về ngành công_nghiệp này .
['Support']
châu Phi
uit_618_37_31_3_32
Triều_Tiên cũng từ_chối các đề_nghị viện_trợ từ bên ngoài và hầu_như tất_cả các nhà ngoại_giao và nhân_viên cứu_trợ , bao_gồm cả nhân_viên của Chương_trình Lương_thực Thế_giới của Liên_Hợp_Quốc ( WFP ) đã đồng_loạt rời khỏi nước này .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Năm 2020, do Đại dịch COVID-19, Triều Tiên quyết định đóng cửa biên giới với Trung Quốc khiến cho thương mại với Trung Quốc giảm đến 80%. Triều Tiên đã hạn chế nhập khẩu các loại thực phẩm chủ yếu từ Trung Quốc vào tháng 8/2020 và đến tháng 10/2020 chấm dứt gần như tất cả các hoạt động thương mại, bao gồm cả việc mua bán thực phẩm và thuốc men. Triều Tiên cũng từ chối các đề nghị viện trợ từ bên ngoài và hầu như tất cả các nhà ngoại giao và nhân viên cứu trợ, bao gồm cả nhân viên của Chương trình Lương thực Thế giới của Liên Hợp Quốc (WFP) đã đồng loạt rời khỏi nước này. Các nhà ngoại giao Nga rời khỏi Triều Tiên cho biết nước này đang bị thiếu thuốc men và nhu yếu phẩm cơ bản nghiêm trọng đến mức các nhà ngoại giao nước ngoài đồng loạt rời khỏi Triều Tiên. Hai cơn bão lớn vào mùa hè năm 2020 gây ra lũ lụt làm hư hại mùa màng, làm trầm trọng thêm việc thiếu lương thực. Tổng Bí thư Đảng Lao động Triều Tiên Kim Jong-un khuyên người dân chuẩn bị cho thời kỳ khó khăn sắp tới. Báo cáo viên đặc biệt của Liên Hợp Quốc về nhân quyền tại Triều Tiên, Tomás Ojea Quintana, đã cảnh báo vào tháng 3 năm 2021 về một "cuộc khủng hoảng lương thực nghiêm trọng" dẫn đến suy dinh dưỡng và nạn đói. Theo ông này, "các trường hợp tử vong do đói đã được báo cáo, cùng với sự gia tăng số lượng trẻ em và người già phải đi ăn xin do các gia đình không còn có thể hỗ trợ cho họ". Tuy nhiên, bất chấp tình hình kinh tế - xã hội khó khăn, chính quyền Bắc Triều Tiên vẫn kiểm duyệt nghiêm ngặt mọi hoạt động truyền thông cũng như các nguồn thông tin ra - vào đất nước đồng thời tiếp tục thiết kế và cho tiến hành thử nghiệm các loại vũ khí, tên lửa mới.
uit_618_37_31_3
Triều_Tiên là một quốc_gia có sự phát_triển mạnh về kinh_tế .
['NEI']
Bắc Triều Tiên
uit_349_22_13_2_12
Từ China của phương Tây đã được người Nhật chuyển_tự thành Chi_Na và dùng từ thế_kỷ XIX , và trở_thành một từ có tính_chất tiêu_cực trong tiếng Nhật .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Trong bất kể trường hợp nào, từ China đã đi vào nhiều ngôn ngữ theo Con đường tơ lụa trước khi nó truyền tới châu Âu và nước Anh. Từ China của phương Tây đã được người Nhật chuyển tự thành Chi Na và dùng từ thế kỷ XIX, và trở thành một từ có tính chất tiêu cực trong tiếng Nhật.
uit_349_22_13_2
Từ " China " của phương Tây đã được người Nhật chuyển_đổi thành " Chi_Na " và từ này đã có một hàm_ý tiêu_cực trong tiếng Nhật từ thế_kỷ XIX trở đi .
['Support']
Trung Hoa
uit_632_37_78_3_12
Dưới cấp Trung_ương có các cơ_quan địa_phương lầm lượt gồm cấp tỉnh , thành_phố , quận và cơ_quan đặc_biệt , trực_thuộc quyền của các Sở trung_ương .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Như các quốc gia Cộng sản khác, ngành Tư pháp Triều Tiên được phân làm hai nhánh Kiểm sát và Tòa án. Tại trung ương có Trung ương Kiểm sát sở (중앙검찰소, Jungang Keomchalso) và Trung ương Thẩm phán sở (중앙재판소, Jungang Jaepanso), đứng đầu bởi các Sở trưởng (소장, Sojang). Dưới cấp Trung ương có các cơ quan địa phương lầm lượt gồm cấp tỉnh, thành phố, quận và cơ quan đặc biệt, trực thuộc quyền của các Sở trung ương.
uit_632_37_78_3
Dưới cấp Trung_ương , có tồn_tại các cơ_quan địa_phương như cấp tỉnh , thành_phố , quận và các cơ_quan đặc_biệt , được thuộc quyền quản_lý của các Sở trung_ương .
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_402_26_57_1_12
Theo khảo_sát dân_số thì cuối thời Nam_Việt , cả nước này có 1,3 triệu dân , trong đó có khoảng 100 ngàn người Hoa di_cư từ phía Bắc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Theo khảo sát dân số thì cuối thời Nam Việt, cả nước này có 1,3 triệu dân, trong đó có khoảng 100 ngàn người Hoa di cư từ phía Bắc. Tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng người Hoa nắm giữ hầu hết chức vụ chủ chốt trong triều đình Nam Việt. Về sau triều đình có tuyển thêm người bản xứ như Lữ Gia, nhưng con số này vẫn rất ít, và cũng chỉ tuyển những người tinh thông chữ Hoa, biết nói tiếng Hoa (tức là đã "Hán hóa") mà thôi. Như vậy cho thấy nhà Triệu vẫn coi mình là triều đại của người Hoa, không coi người Việt là ngang hàng với người Hoa.
uit_402_26_57_1
Theo thông_tin khảo_sát dân_số , vào cuối thời_kỳ Nam_Việt , tổng dân_số của quốc_gia này là 1,3 triệu người , với khoảng 100 ngàn người Hoa di_cư từ vùng phía Bắc .
['Support']
Triệu Đà
uit_399_26_41_7_21
Lưu_Bang đã lấy hoà_bình mà quy_phục Triệu_Đà , không còn mối lo thế_lực chống_đối nhà Hán ở miền nam nữa .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Triệu Đà
Vũ Vương vốn là người kiêu căng, có ý không muốn phục nhà Hán, đến khi Lục Giả sang đến nơi, vào yết kiến Vũ Vương, Vũ Vương ngồi xếp vành tròn, không đứng dậy tiếp. Lục Giả thấy vậy mới nói rằng: "Nhà vua là người nước Tần, mồ mả và thân thích ở cả châu Chân Định. Nay nhà Hán đã làm vua thiên hạ, sai sứ sang phong vương cho nhà vua, nếu nhà vua kháng cự sứ thần, không làm lễ thụ phong, Hán đế tất là tức giận, hủy hoại mồ mả và giết hại thân thích của nhà vua, rồi đem quân ra đánh thì nhà vua làm thế nào?" Vũ Vương nghe lời ấy vội vàng đứng dậy làm lễ tạ, rồi cười mà nói rằng: "Tiếc thay ta không được khởi nghiệp ở nước Tần, chứ không thì ta cũng chẳng kém gì Hán Đế!"Được Lục Giả khuyên, Triệu Đà chịu nhận ấn tước Nam Việt Vương (chúa đất vùng Nam Việt) của Hán Cao Tổ gửi, thần phục nhà Hán, đưa Nam Việt thành một nước chư hầu (nhưng chỉ trên danh nghĩa) của nhà Hán. Từ đó, Nam Việt và nhà Hán trao đổi sứ giả và buôn bán. Lưu Bang đã lấy hoà bình mà quy phục Triệu Đà, không còn mối lo thế lực chống đối nhà Hán ở miền nam nữa.
uit_399_26_41_7
Không có thông_tin nào cho biết Lưu_Bang đã sử_dụng chiến_lược hoà_bình để đánh_bại Triệu_Đà , và vẫn còn sự chống_đối của các thế_lực nhà Hán ở miền Nam .
['Refute']
Triệu Đà
uit_383_24_16_2_21
Đứng đầu trong bộ_máy hành_chính ở trung_ương vẫn là Vua và Lạc_hầu - Lạc_tướng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/An Dương Vương
Thục Phán sau khi lấy được Văn Lang nhanh chóng ổn định quân đội, treo bảng cầu hiền, những tù trưởng thuộc Văn Lang cũ vẫn giữ nguyên chức vụ, ông lấy hiệu là An Dương Vương, đổi tên nước thành Âu Lạc, bộ máy nhà nước thời Âu Lạc không có nhiều thay đổi so với bộ máy nhà nước thời Văn Lang. Đứng đầu trong bộ máy hành chính ở trung ương vẫn là Vua và Lạc hầu - Lạc tướng. Đứng đầu các bộ vẫn là Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ vẫn là Bồ chính. Tuy nhiên, ở thời An Dương Vương quyền hành của nhà nước cao hơn và chặt chẽ hơn. Vua có quyền thế hơn trong việc cai trị đất nước.
uit_383_24_16_2
Không phải Vua và Lạc_hầu - Lạc_tướng đứng đầu trong bộ_máy hành_chính ở trung_ương .
['Refute']
An Dương Vương
uit_343_21_52_8_11
Năm 1972 , Bộ Giáo_dục Hàn_Quốc đã quy_định , phải dạy 1800 chữ Hán cơ_bản cho học_sinh .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán.
uit_343_21_52_8
Vào năm 1972 , Bộ Giáo_dục Hàn_Quốc đã ra quy_định rằng học_sinh phải được dạy 1800 chữ Hán cơ_bản .
['Support']
chữ Hán
uit_378_22_109_1_11
Sinh_học : các nghiên_cứu_sinh học tương_đối phát_triển , và các ghi_chép lịch_sử vẫn còn được tra_cứu cho đến ngày_nay như dược_điển về các cây_thuốc .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Sinh học: các nghiên cứu sinh học tương đối phát triển, và các ghi chép lịch sử vẫn còn được tra cứu cho đến ngày nay như dược điển về các cây thuốc.
uit_378_22_109_1
Các nghiên_cứu trong lĩnh_vực sinh_học đã có sự tiến_bộ đáng_kể , và các tài_liệu lịch_sử vẫn tồn_tại và được xem_xét cho đến hiện_tại như là dược_điển chứa thông_tin về cây_thuốc .
['Support']
Trung Hoa
uit_346_21_63_4_21
Chữ Hán trong lịch_sử đã một_mặt làm nhiệm_vụ là phương_tiện để ghi_chép , trao_đổi tưởng truyền_đạt văn_hoá ... của thế_hệ này đến thế_hệ khác , mặt_khác nó còn tự_tạo cho mình một môn nghệ_thuật tạo_hình độc_đáo , sáng_tạo .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Thư pháp là nghệ thuật viết chữ. Nghệ thuật Thư pháp Á Đông là nghệ thuật viết chữ Hán. Chữ Hán là loại chữ tượng hình và viết chữ Hán phải dùng bút lông để làm tăng thêm sức thể hiện của nhà thư pháp. Chữ Hán trong lịch sử đã một mặt làm nhiệm vụ là phương tiện để ghi chép, trao đổi tưởng truyền đạt văn hóa... của thế hệ này đến thế hệ khác, mặt khác nó còn tự tạo cho mình một môn nghệ thuật tạo hình độc đáo, sáng tạo.
uit_346_21_63_4
Chữ Hán trong lịch_sử không_chỉ là phương_tiện để ghi_chép và truyền_đạt văn_hoá từ thế_hệ này sang thế_hệ khác mà_còn tạo ra một môn nghệ_thuật tạo_hình độc_đáo và sáng_tạo .
['Refute']
chữ Hán
uit_640_37_118_1_12
Có hai sứ_quán nằm cách_biệt , đó là sứ_quán Nga , nằm ở quận Chung-guyok , có diện_tích lên đến 7ha , rộng nhất trong khối ngoại_giao tại đây .
Supports
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Có hai sứ quán nằm cách biệt, đó là sứ quán Nga, nằm ở quận Chung-guyok, có diện tích lên đến 7ha, rộng nhất trong khối ngoại giao tại đây. Kế đến là sứ quán Trung Quốc, nằm ở quận Moranbong-guyok, rộng khoảng 5ha. Các cơ quan còn lại đều nằm ở quận Taedonggang-guyok. Sứ quán Việt Nam rộng 3 ha, rộng thứ ba trong khối ngoại giao. Khu vực ngoại giao đoàn có siêu thị, trường học, bệnh viện,... gần như dành riêng cho người nước ngoài, kể cả một cây xăng ở gần đó...
uit_640_37_118_1
Hai đại_sứ_quán đó cách_biệt với nhau trong đó đại_sứ_quán có diện_tích rộng nhất_là Nga khoảng 7ha nằm ở quận Chung-guyok.
['Support']
Bắc Triều Tiên
uit_199_13_27_1_32
Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng đưa quân ra Bắc_Hà giúp Trịnh_Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời rồi bị họ Trịnh lưu_giữ lại do lo_sợ sự cát_cứ và thế_lực lớn_mạnh của ông .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Năm 1593, Nguyễn Hoàng đưa quân ra Bắc Hà giúp Trịnh Tùng đánh dẹp họ Mạc trong 8 năm trời rồi bị họ Trịnh lưu giữ lại do lo sợ sự cát cứ và thế lực lớn mạnh của ông.
uit_199_13_27_1
Trịnh_Tùng ( 1545-1623 ) là một trong những lãnh_đạo quan_trọng nhất của gia_tộc Trịnh trong thời_kỳ nhà Lê .
['NEI']
Đàng Trong
uit_380_23_5_1_31
Văn_bản Đại_Nam quốc_sử diễn_ca cổ nhất còn lưu lại mang mã_số VNn .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Đại Nam Quốc sử Diễn ca
Văn bản Đại Nam quốc sử diễn ca cổ nhất còn lưu lại mang mã số VNn. 3 của Viện Nghiên cứu Hán Nôm là ấn bản do hiệu sách Trí Trung Đường in năm 1870 với Phạm Đình Toái biên soạn, Phan Đình Thực nhuận chính và Đặng Huy Trứ là người đem in.
uit_380_23_5_1
Mỗi văn_bản đều có những con_số cụ_thể để phân_biệt được nó .
['NEI']
Đại Nam Quốc sử Diễn ca
uit_299_19_15_3_11
Cũng trong thời_kỳ này , một_số người Việt yêu nước đã sang Xiêm , Trung_Quốc , Liên_Xô ... thành_lập các tổ_chức cách_mạng nhằm tránh sự bắt_bớ của chính_quyền thuộc địa tại Việt_Nam .
Supports
https://vi.wikipedia.org/người Việt
Trong thời Pháp thuộc, một số người Việt làm công nhân đồn điền, khai mỏ tại Tân Đảo (nay là Nouvelle-Calédonie và Vanuatu)... Ngoài ra còn một số cộng đồng người Việt ở Réunion, Haiti... thành lập từ những chí sĩ yêu nước bị đày ải. Tại Xiêm, Trung Quốc, Lào, Campuchia cũng có khá nhiều người Việt sinh sống. Cũng trong thời kỳ này, một số người Việt yêu nước đã sang Xiêm, Trung Quốc, Liên Xô... thành lập các tổ chức cách mạng nhằm tránh sự bắt bớ của chính quyền thuộc địa tại Việt Nam.
uit_299_19_15_3
Một_vài người Việt yêu nước đã di_cư đến các nước khác nhau như Xiêm , Trung_Quốc hay Liên_Xô trong thời_kỳ này với mục_đích thành_lập các tổ_chức cách_mạng nhằm tránh sự săn_đón của chính_quyền thuộc địa ở Việt_Nam .
['Support']
người Việt
uit_572_34_111_2_22
Các ngành_nghề công_nghiệp dao_động từ sản_xuất các mặt_hàng rẻ_tiền như đồ_chơi tới các mặt_hàng công_nghệ_cao như máy_tính và ô_tô .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.
uit_572_34_111_2
Sản_xuất các sản_phẩm công_nghệ_cao như máy_tính và ô_tô không nằm trong sự biến_động của các ngành công_nghiệp .
['Refute']
châu Á
uit_323_20_104_2_12
Nó có tác_dụng làm lặp lại âm_tiết trong từ_láy , tương_tự như dấu " 々 " trong tiếng Nhật .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Dấu "ヌ" hoặc "ㄡ" (lại):Có thể có nguồn gốc từ chữ "又" (hựu) (có nghĩa là "lại") hoặc chữ "吏" (lại) (có nghĩa là "quan lại"). Nó có tác dụng làm lặp lại âm tiết trong từ láy, tương tự như dấu "々" trong tiếng Nhật.
uit_323_20_104_2
Chức_năng của dấu lặp lại là để tạo ra âm_tiết được lặp lại trong các từ_láy , giống như cách dùng dấu " 々 " trong tiếng Nhật .
['Support']
chữ Nôm
uit_286_18_212_2_31
Triều_Nguyễn tồn_tại dài chưa đến 60 năm mà có tới 400 cuộc khởi_nghĩa nông_dân , trung_bình một năm 7 cuộc ( Đời_Gia_Long 33 cuộc , đời Minh_Mạng 234 cuộc , đời Thiệu_Trị ( chỉ 7 năm ) 58 cuộc , đời Tự Đức ( chỉ tính đến năm 1862 , nghĩa_là trước khi Pháp chiếm 3 tỉnh Đông_Nam kỳ ) là 40 cuộc ) .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn thống nhất đất nước nhưng khi cai trị lại mất lòng dân. Triều Nguyễn tồn tại dài chưa đến 60 năm mà có tới 400 cuộc khởi nghĩa nông dân, trung bình một năm 7 cuộc (Đời Gia Long 33 cuộc, đời Minh Mạng 234 cuộc, đời Thiệu Trị (chỉ 7 năm) 58 cuộc, đời Tự Đức (chỉ tính đến năm 1862, nghĩa là trước khi Pháp chiếm 3 tỉnh Đông Nam kỳ) là 40 cuộc). Do đó, triều đình nhà Nguyễn không thể huy động sức mạnh nhân dân chống ngoại xâm được.
uit_286_18_212_2
Triều_Nguyễn là một triều_đại của Việt_Nam , bắt_nguồn từ năm 1802 và kéo_dài cho đến năm 1945 .
['NEI']
Nhà Nguyễn
uit_342_21_52_1_11
Hán ngữ được du_nhập vào bán_đảo Triều_Tiên khá lâu , khoảng thời_kỳ đồ sắt .
Supports
https://vi.wikipedia.org/chữ Hán
Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên, xuất hiện các văn bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán. Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Triều Tiên trở nên phức tạp, cho nên các học giả người Triều Tiên đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của tiếng Triều Tiên. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm, được gọi là Hangul (한글) hay Chosŏn'gŭl (조선글), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Chosŏn'gŭl lúc ban đầu gồm 28 ký tự, sau đó còn 24 ký tự giống như bảng chữ cái La Tinh, và được dùng để ký âm tiếng Triều Tiên. Tuy Hangul đã xuất hiện nhưng chữ Hán (Hanja) vẫn còn được giảng dạy trong trường học. Năm 1972, Bộ Giáo dục Hàn Quốc đã quy định, phải dạy 1800 chữ Hán cơ bản cho học sinh. Còn ở Triều Tiên, người ta đã bỏ hẳn chữ Hán.
uit_342_21_52_1
Hán ngữ đã được giới_thiệu và sử_dụng trong một khoảng thời_gian khá lâu trên bán_đảo Triều_Tiên , chính_xác là trong thời_kỳ đồ sắt .
['Support']
chữ Hán
uit_330_20_152_3_22
Trong hệ_thống Kanji hiện_đại , cũng có nhiều chữ không có trong các tự_điển Trung_Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn_giản_hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/chữ Nôm
Kokuji (国字 Quốc tự) trong hệ thống Kanji của người Nhật cũng được tạo thành từ chữ Hán để ghi lại những từ và khái niệm riêng trong tiếng Nhật. Ví dụ: 畑 hatake = 火 hoả + 田 điền, nghĩa là cánh đồng khô, để phân biệt với 田 là ruộng trồng lúa nước; 鮭 sake = 魚 ngư + 圭 khuê, nghĩa là cá hồi Nhật Bản; 瓩 kiloguramu = 瓦 ngoã + 千 thiên, nghĩa là kílô-gam. Trong hệ thống Kanji hiện đại, cũng có nhiều chữ không có trong các tự điển Trung Quốc nhưng không phải là Kokuji vì đó chỉ là cách đơn giản hoá những chữ Hán đã có sẵn theo kiểu của người Nhật. Ví dụ: 円 là giản thể của 圓 viên; 売 là giản thể của 賣 mại.
uit_330_20_152_3
Không đúng rằng trong hệ_thống Kanji hiện_đại có nhiều chữ không có trong từ_điển Trung_Quốc và không phải là Kokuji , bởi_vì không có sự đơn_giản_hoá chữ Hán theo kiểu của người Nhật .
['Refute']
chữ Nôm
uit_286_18_213_2_22
Triều_đình bỏ ra rất nhiều tiền_bạc để xây lăng_tẩm đồ_sộ , xây_dựng cung_điện nguy_nga nhưng không chịu bỏ tiền mua súng_đạn do các tàu buôn nước_ngoài đem tới chào_bán .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Triều đình không dự kiến cuộc xâm lăng từ phương Tây, không chuẩn bị sẵn sàng bảo vệ đất nước. Triều đình bỏ ra rất nhiều tiền bạc để xây lăng tẩm đồ sộ, xây dựng cung điện nguy nga nhưng không chịu bỏ tiền mua súng đạn do các tàu buôn nước ngoài đem tới chào bán. Việc trang bị vũ khí mới bị bỏ bê, vũ khí có trong kho thì bảo dưỡng kém. Quân đội Nhà Nguyễn khá đông nhưng trang bị chỉ nhằm chống nội loạn hơn là chống xâm lăng, vũ khí dư thừa để đánh dẹp nhân dân khởi nghĩa nhưng lại cực kỳ thô sơ khi so với vũ khí của các nước phương Tây.
uit_286_18_213_2
Không có sự đầu_tư tiền_bạc nào được dành cho việc xây_dựng các công_trình của triều_đình , thay vào đó họ đã mua súng_đạn từ tàu buôn nước_ngoài .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_224_15_45_1_22
Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Khoảng cuối năm 1437, đầu năm 1438, Nguyễn Trãi xin về hưu trí ở Côn Sơn - nơi trước kia từng là thái ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua.
uit_224_15_45_1
Nguyễn_Trãi thường_xuyên vâng mệnh vào cung chúa không_chỉ sống ở Côn_Sơn và chỉ trở_lại khi bắt_buộc .
['Refute']
Nguyễn Trãi
uit_230_15_86_1_31
Tư_tưởng nhân_nghĩa : Tư_tưởng nhân_nghĩa của Nguyễn_Trãi là nội_dung cốt_lõi trong toàn_bộ hệ_thống tư_tưởng triết_học – chính_trị của ông .
Not_Enough_Information
https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi
Tư tưởng nhân nghĩa: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là nội dung cốt lõi trong toàn bộ hệ thống tư tưởng triết học – chính trị của ông. Tư tưởng ấy có phạm vi rộng lớn, vượt ra ngoài đường lối chính trị thông thường, đạt tới mức độ khái quát, trở thành nền tảng, cơ sở của đường lối và chuẩn mực của quan hệ chính trị, là nguyên tắc trong việc quản lý, lãnh đạo quốc gia. Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với tư tưởng nhân dân, tinh thần yêu nước, tư tưởng hòa bình là một đường lối chính trị, một chính sách cứu nước và dựng nước. Nhân nghĩa còn được thể hiện ước mơ xây dựng xã hội lý tưởng cho nền thái bình muôn thuở: xã hội Nghiêu Thuấn của Nguyễn Trãi. Tất nhiên mơ ước ấy của ông là không tưởng.
uit_230_15_86_1
Nguyễn_Trãi ( 1380-1442 ) là một nhà_văn , nhà ngoại_giao và tư_tưởng lớn của Việt_Nam trong lịch_sử .
['NEI']
Nguyễn Trãi