pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_45_3_35_3_22 | Tiếng Pháp là ngôn_ngữ thứ hai được dạy chủ_đạo từ bậc mẫu_giáo ở vùng Saarland của Đức và hơn 43% công_dân có_thể nói tiếng Pháp . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Ở cấp độ khu vực, tiếng Pháp được thừa nhận là ngôn ngữ chính thức ở vùng Thung lũng Aosta của Ý, nơi nó là ngôn ngữ đầu tiên của khoảng 30% dân số, trong khi các phương ngữ tiếng Pháp vẫn được các dân tộc thiểu số trên Quần đảo Channel sử dụng. Nó cũng được nói ở Andorra và là ngôn ngữ chính sau tiếng Catalan ở El Pas de la Casa. Tiếng Pháp là ngôn ngữ thứ hai được dạy chủ đạo từ bậc mẫu giáo ở vùng Saarland của Đức và hơn 43% công dân có thể nói tiếng Pháp. | uit_45_3_35_3 | 100% công_dân ở Saarland của Đức có_thể nói tiếng Pháp . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_146_10_63_6_21 | Các tuyến đường_bộ liên_kết các trung_tâm đô_thị lớn , đặc_biệt là Đường 13 , được nâng_cấp trung thời_gian qua , song các làng nằm xa các đường chính chỉ có_thể tiếp_cận bằng đường_mòn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Các sân bay chính của Lào là sân bay quốc tế Wattay tại Viêng Chăn và sân bay quốc tế Luang Prabang, sân bay quốc tế Pakse cũng có một vài đường bay quốc tế. Hãng hàng không quốc gia của Lào là Lao Airlines. Các hãng hàng không khác có đường bay đến Lào là Bangkok Airways, Vietnam Airlines, AirAsia, Thai Airways International, China Eastern Airlines và Silk Air. Phần lớn nước Lào thiếu cơ sở hạ tầng đẩy đủ. Lào chỉ có một đoạn đường sắt ngắn nối Viêng Chăn với Thái Lan qua cầu Hữu nghị Thái-Lào. Các tuyến đường bộ liên kết các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là Đường 13, được nâng cấp trung thời gian qua, song các làng nằm xa các đường chính chỉ có thể tiếp cận bằng đường mòn. Tồn tại hạn chế về viễn thông, song điện thoại di động trở nên phổ biến tại các trung tâm đô thị. Trong nhiều khu vực nông thôn, ít nhất cũng có điện năng cục bộ. Xe Songthaew được sử dụng để vận chuyển đường dài và địa phương. | uit_146_10_63_6 | Đường_mòn là tuyến đường_bộ chính nối các trung_tâm đô_thị lớn , đặc_biệt là Đường 13 . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_859_44_120_1_21 | Ngày 4 tháng 11 năm 2002 : Tại Phnom_Penh ( Campuchia ) , Việt_Nam cùng các quốc_gia trong khối ASEAN và Trung_Quốc đã ký_kết Tuyên_bố về ứng_xử các bên ở Biển Đông ( DOC ) , đánh_dấu một bước_tiến quan_trọng trong việc giải_quyết các vấn_đề trên biển và duy_trì ổn_định ở khu_vực . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 4 tháng 11 năm 2002: Tại Phnom Penh (Campuchia), Việt Nam cùng các quốc gia trong khối ASEAN và Trung Quốc đã ký kết Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC), đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trên biển và duy trì ổn định ở khu vực. | uit_859_44_120_1 | Tuyên_bố ứng_xử về Biển Đông năm 2002 được ký_kết tại nước kế bên Campuchia . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_542_33_111_4_21 | Tại những nơi làm_việc ở đô_thị của Ấn_Độ , tại các công_ty quốc_tế hay công_ty hàng_đầu tại Ấn_Độ , tầm quan_trọng của hệ_thống đẳng_cấp bị mất đi khá nhiều . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Xã hội truyền thống Ấn Độ được xác định theo đẳng cấp xã hội, hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ là hiện thân của nhiều xếp tầng xã hội và nhiều hạn chế xã hội tồn tại trên tiểu lục địa Ấn Độ. Các tầng lớp xã hội được xác định theo hàng nghìn nhóm đồng tộc thế tập, thường được gọi là jāti, hay "đẳng cấp". Ấn Độ tuyên bố tiện dân là bất hợp pháp vào năm 1947 và kể từ đó ban hành các luật chống phân biệt đối xử khác và khởi xướng phúc lợi xã hội, tuy vậy nhiều tường thuật vẫn cho thấy rằng nhiều Dalit ("tiện dân cũ") và các đẳng cấp thấp khác tại các khu vực nông thôn tiếp tục phải sống trong sự cách ly và phải đối mặt với ngược đãi và phân biệt. Tại những nơi làm việc ở đô thị của Ấn Độ, tại các công ty quốc tế hay công ty hàng đầu tại Ấn Độ, tầm quan trọng của hệ thống đẳng cấp bị mất đi khá nhiều. Các giá trị gia đình có vị trí quan trọng trong văn hóa Ấn Độ, và các gia đình chung sống gia trưởng đa thế hệ là quy tắc tiêu chuẩn tại Ấn Độ, song các gia đình hạt nhân cũng trở nên phổ biến tại những khu vực thành thị. Đại đa số người Ấn Độ, với sự ưng thuận của họ, kết hôn theo sự sắp xếp của cha mẹ hay các thành viên khác trong gia đình. Hôn nhân được cho là gắn liền với sinh mệnh, và tỷ lệ ly hôn rất thấp. Tảo hôn tại Ấn Độ là việc phổ biến, đặc biệt là tại các vùng nông thôn; nhiều nữ giới tại Ấn Độ kết hôn trước độ tuổi kết hôn hợp pháp là 18. Nhiều lễ hội tại Ấn Độ có nguồn gốc tôn giáo, trong đó có Chhath, Phật đản, Giáng sinh, Diwali, Durga Puja, Bakr-Id, Eid ul-Fitr, Ganesh Chaturthi, Holi, Makar Sankranti hay Uttarayan, Navratri, Thai Pongal, và Vaisakhi. Ấn Độ có ba ngày lễ quốc gia được tổ chức trên toàn bộ các bang và lãnh thổ liên bang: Ngày Cộng hòa, ngày Độc lập, và Gandhi Jayanti. | uit_542_33_111_4 | Tại các công_ty hàng_đầu ở Ấn_Độ , họ vẫn coi_trọng sự cần_thiết của hệ_thống đẳng_cấp . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_1751_121_140_5_21 | Ở thời_kỳ trước khi có súng cầm tay , tất_cả vùng Âu_Á đều bị đe_doạ bởi những kỵ_sĩ vùng thảo_nguyên Trung Á. | Refutes | https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người | Địa lý châu Âu cũng có thể đóng một vai trò quan trọng. Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc tất cả đều bị bao quanh bởi các dãy núi, nhưng một khi vượt qua được các biên giới bên ngoài đó thì đất đai lại khá phẳng. Trái lại, dãy Alps, Pyrenees, và các rặng núi khác chạy xuyên suốt châu Âu, và lục địa bị phân chia bởi nhiều biển. Điều này làm cho châu Âu có được sự bảo vệ khỏi mối nguy hiểm từ những kẻ xâm lược vùng Trung Á. Ở thời kỳ trước khi có súng cầm tay, tất cả vùng Âu Á đều bị đe doạ bởi những kỵ sĩ vùng thảo nguyên Trung Á. Những dân tộc du cư đó có ưu thế về quân sự so với các nước nông nghiệp ở vùng rìa lục địa và nếu họ tràn vào bên trong các đồng bằng phía bắc Ấn Độ hay những vùng châu thổ Trung Quốc thì không có cách nào để ngăn cản được họ. Những cuộc xâm lấn đó thường gây tàn phá và huỷ hoại. Thời đại hoàng kim của Hồi giáo đã chấm dứt khi quân Mông Cổ cướp phá kinh thành Baghdad năm 1258, và cả Ấn Độ cùng Trung Quốc cũng là mục tiêu của các cuộc xâm lược từ Đế quốc Mông Cổ hùng mạnh. châu Âu, đặc biệt là tây Âu cách khá xa khỏi mối đe doạ đó. | uit_1751_121_140_5 | Châu_Phi bị đe_doạ bởi những kỵ_sĩ vùng thảo_nguyên Trung_Á trước khi có súng cầm tay . | ['Refute'] | lịch sử loài người |
uit_483_30_7_1_21 | Trung_Quốc là nước đầu_tiên tìm ra cách trồng dâu nuôi tằm , lấy kén ươm tơ , dệt lụa sớm nhất trên thế_giới , xuất_hiện ít_nhất là khoảng 5.300 năm trước . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Trung Quốc là nước đầu tiên tìm ra cách trồng dâu nuôi tằm, lấy kén ươm tơ, dệt lụa sớm nhất trên thế giới, xuất hiện ít nhất là khoảng 5.300 năm trước. Tơ lụa thời đó được dành riêng cho vua chúa và hàng quý tộc, sau này lụa tơ tằm được đưa đi các vùng. Con đường tơ lụa dần dần được hình thành từ đó. | uit_483_30_7_1 | Trung_Quốc là nước đầu_tiên trồng lúa_nước sớm nhất trên thế_giới , xuất_hiện ít_nhất là khoảng 5.300 năm trước . | ['Refute'] | con đường tơ lụa |
uit_4_1_4_3_21 | Cải_cách đổi_mới kết_hợp cùng quy_mô dân_số lớn đưa Việt_Nam trở_thành một trong những nước đang phát_triển có tốc_độ tăng_trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế_giới , được coi là Hổ mới châu_Á dù_cho vẫn gặp phải những thách_thức như tham_nhũng , tội_phạm gia_tăng , ô_nhiễm môi_trường và phúc_lợi xã_hội chưa đầy_đủ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_3 | Cải_cách đổi_mới kết_hợp cùng quy_mô dân_số lớn đưa Việt_Nam trở_thành một trong những nước kém phát_triển có tốc_độ tăng_trưởng thuộc nhóm chậm nhất thế_giới . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_690_37_281_4_22 | Năm 2002 , vùng xung_quanh Kŭmgangsan ( núi Kim_Cương ) , một ngọn núi đẹp gần biên_giới Hàn_Quốc , đã được chỉ_định làm một địa_điểm du_lịch đặc_biệt Khu du_lịch Kŭmgangsan , nơi các công_dân Hàn_Quốc không cần giấy_phép đặc_biệt . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Vì lí do chính trị, những khách du lịch có hộ chiếu Hoa Kỳ nói chung đều không được cấp visa, dù vẫn có một số ngoại lệ từng xảy ra vào năm 1995, 2002 và 2005. Triều Tiên đã thông báo cho những nhà tổ chức du lịch rằng họ sẽ cấp visa cho những người mang hộ chiếu Hoa Kỳ vào năm 2006. Các công dân Hàn Quốc cần có giấy phép đặc biệt của cả hai chính phủ mới được vào Triều Tiên. Năm 2002, vùng xung quanh Kŭmgangsan (núi Kim Cương), một ngọn núi đẹp gần biên giới Hàn Quốc, đã được chỉ định làm một địa điểm du lịch đặc biệt Khu du lịch Kŭmgangsan, nơi các công dân Hàn Quốc không cần giấy phép đặc biệt. Các tour du lịch do các công ty tư nhân điều hành đã đưa hàng nghìn người dân ở miền Nam bán đảo Triều Tiên tới núi Kim Cương hàng năm. Núi Kim Cương được xem là dãy núi đẹp nhất Triều Tiên. Khu nghỉ dưỡng ở đây là nơi diễn ra những cuộc đoàn tụ của người dân hai miền Triều Tiên. Núi cao 1.638 m, được hình thành từ những khối đá hoa cương lớn rắn chắc. | uit_690_37_281_4 | Nằm sâu trong địa_phận Triều_Tiên , Khu du_lịch Kŭmgangsan là nơi mà các công_dân Hàn_Quốc đến cần phải có giấy_phép đặc_biệt . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_15_1_80_1_21 | Năm 2010 , tổng chi_tiêu của Nhà_nước vào khoa_học và công_nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. Theo UNESCO, Việt Nam đã dành 0,19% GDP để nghiên cứu và phát triển khoa học vào năm 2011. Chiến lược tìm cách thúc đẩy hợp tác khoa học quốc tế lớn hơn, với kế hoạch thiết lập mạng lưới các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài và khởi xướng một mạng lưới kết nối các tổ chức khoa học quốc gia với các đối tác nước ngoài. | uit_15_1_80_1 | Tổng chi_tiêu của Nhà_nước vào quân_sự chiếm khoảng 0,45% GDP năm 2010 . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_152_11_21_1_21 | Quảng_Nam có đường bờ biển dài 125 km , ven biển có nhiều bãi_tắm đẹp , nổi_tiếng , như : Hà_My ( Điện_Bàn ) , Cửa Đại ( Hội_An ) , Bình_Minh ( Thăng_Bình ) , Tam_Thanh ( Tam_Kỳ ) , Bãi_Rạng ( Núi_Thành ) , ... Cù_Lao Chàm là cụm đảo ven bờ với hệ_sinh_thái phong_phú được công_nhận là khu dự_trữ sinh_quyển của thế_giới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quảng Nam có đường bờ biển dài 125 km, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng, như: Hà My (Điện Bàn), Cửa Đại (Hội An), Bình Minh (Thăng Bình), Tam Thanh (Tam Kỳ), Bãi Rạng (Núi Thành),... Cù Lao Chàm là cụm đảo ven bờ với hệ sinh thái phong phú được công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới. | uit_152_11_21_1 | Cù_Lao Chàm là bãi_tắm nổi_tiếng ở ven biển tỉnh Quảng_Nam . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_108_5_127_1_22 | Singapore có nhiều loại phương_tiện giao_thông công_cộng , trong đó hai phương_tiện phổ_biến nhất là xe_buýt ( hơn 3 triệu lượt người mỗi ngày , năm 2010 ) và tàu_điện_ngầm mà người Singapore thường gọi là SMRT ( Singapore Mass_Rapid_Transit , hơn 2 triệu lượt người mỗi ngày , năm 2010 ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore có nhiều loại phương tiện giao thông công cộng, trong đó hai phương tiện phổ biến nhất là xe buýt (hơn 3 triệu lượt người mỗi ngày, năm 2010) và tàu điện ngầm mà người Singapore thường gọi là SMRT (Singapore Mass Rapid Transit, hơn 2 triệu lượt người mỗi ngày, năm 2010). Người đi xe buýt trả tiền mua vé cho từng chặng, ngoại trừ trường hợp họ có thẻ từ tự động EZlink (thẻ này cho phép họ sử dụng dịch vụ của xe bus giá rẻ và trong một thời gian dài). Hệ thống tàu điện ngầm của Singapore có 84 ga với chiều dài 129.9 km và có giờ làm việc là từ 06:00 tới 24:00. Taxi cũng là một phương tiện giao thông khá phổ biến ở Singapore nhưng khá khó bắt và giá rất đắt trong giờ cao điểm. | uit_108_5_127_1 | Singapore có nhiều loại phương_tiện giao_thông công_cộng , trong đó phương_tiện phổ_biến nhất là taxi . | ['Refute'] | Singapore |
uit_439_27_90_2_22 | Giới phân_tích quân_sự quốc_tế khẳng_định , Trung_Quốc đã thu được những kết_quả " khó tin " nhờ sự trợ_giúp của Nga . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đã từng có thời, Liên Xô hào phóng với Trung Quốc đến mức cung cấp miễn phí một lượng lớn vũ khí và công nghệ quân sự giúp cho ngành công nghiệp quốc phòng nước này có được một nền tảng cực kỳ quan trọng. Giới phân tích quân sự quốc tế khẳng định, Trung Quốc đã thu được những kết quả "khó tin" nhờ sự trợ giúp của Nga. Các nhà phân tích cho rằng, Bắc Kinh tin tưởng là bằng cách vi phạm bản quyền sản phẩm họ sẽ từng bước ngừng nhập khẩu vũ khí của Nga và tiến tới trở thành một nhà xuất khẩu lớn, đủ sức cạnh tranh với các cường quốc khác. Kể từ đó, Nga đã rất hạn chế bán thiết bị quân sự cho Trung Quốc mặc dù vẫn tiếp tục cung cấp động cơ máy bay. Thêm vào đó, mọi lời đề nghị sử dụng các nghiên cứu công nghệ cao từ phía Trung Quốc đều bị Nga từ chối thẳng thừng nhưng Nga lại sẵn lòng bán cho các đối thủ của Trung Quốc trong khu vực. | uit_439_27_90_2 | Giới phân_tích quốc_tế làm_ngơ về thành_tựu của Trung_Quốc . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_801_40_40_4_21 | Nhà Đường lại chia Giao Châu làm 12 châu : Giao , Lục , Phúc_Lộc , Phong , Thang , Trường , Chi , Vũ_Nga , Vũ_An , Ái , Hoan , Diễn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Sau đó, nhà Đường đổi Phủ Đô hộ Giao Châu thành Phủ Đô hộ An Nam. Tên gọi An Nam trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời điểm này. Chức quan đứng đầu Phủ Đô hộ An Nam lúc đầu gọi là kinh lược sứ, sau đổi thành Tiết độ sứ. Nhà Đường lại chia Giao Châu làm 12 châu: Giao, Lục, Phúc Lộc, Phong, Thang, Trường, Chi, Vũ Nga, Vũ An, Ái, Hoan, Diễn. | uit_801_40_40_4 | Giao Châu được giữ nguyên thành một châu lớn . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_4_1_8_1_21 | Các nhà_nước trong lịch_sử Việt_Nam có những quốc_hiệu khác nhau như Xích_Quỷ , Văn_Lang , Đại_Việt , Đại_Nam hay Việt_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_4_1_8_1 | Việt Nam là cái tên duy nhất được sử dụng bởi các nhà nước trong lịch sử Việt Nam . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_2733_163_47_1_21 | Hệ_tư_tưởng chính_thống được nêu trong nghị_quyết của đảng , các bài phát_biểu , bài viết của các nhà_lãnh_đạo đảng , sách_giáo_khoa về hệ_tư_tưởng , các bài báo và các công_bố chính_thức khác . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà nước xã hội chủ nghĩa | Hệ tư tưởng chính thống được nêu trong nghị quyết của đảng, các bài phát biểu, bài viết của các nhà lãnh đạo đảng, sách giáo khoa về hệ tư tưởng, các bài báo và các công bố chính thức khác. | uit_2733_163_47_1 | Các bài báo không đề_cập gì về hệ_tư_tưởng chính_thống . | ['Refute'] | Nhà nước xã hội chủ nghĩa |
uit_510_32_70_4_22 | Các vệ_tinh bị đóng_băng khác có_thể đã từng có các đại_dương bên trong mà hiện_nay đã bị đóng_băng , chẳng_hạn như Triton . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đại dương | Xem thêm Nước lỏng ngoài Trái ĐấtTrái Đất là hành tinh duy nhất đã biết có nước lỏng trên bề mặt và có lẽ cũng là duy nhất trong hệ Mặt Trời. Tuy nhiên, nước lỏng được cho là tồn tại dưới bề mặt của các vệ tinh Galileo Europa và ít chắc chắn hơn là Callisto cùng Ganymede. Các mạch nước phun cũng đã được tìm thấy trên Enceladus, mặc dù chúng có thể không đòi hỏi phải có các khối nước lỏng. Các vệ tinh bị đóng băng khác có thể đã từng có các đại dương bên trong mà hiện nay đã bị đóng băng, chẳng hạn như Triton. Các hành tinh như Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương có thể cũng chiếm hữu các đại dương lớn chứa nước lỏng phía dưới bầu khí quyển dày của chúng, mặc dù cấu trúc nội tại của chúng hiện nay vẫn chưa được hiểu rõ. | uit_510_32_70_4 | Triton không có đại_dương nào . | ['Refute'] | đại dương |
uit_5_1_15_1_22 | Việt_Nam có diện_tích 331.212 km² , đường biên_giới trên đất_liền dài 4.639 km , đường bờ biển trải dài 3.260 km , có chung đường biên_giới trên biển với Thái_Lan qua vịnh Thái_Lan và với Trung_Quốc , Philippines , Indonesia , Brunei , Malaysia qua Biển_Đông . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần). | uit_5_1_15_1 | Đường bờ biển của Việt_Nam dài hơn 4000 km . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_1963_132_8_1_22 | Tại Việt_Nam , thời_kỳ dùng chữ Hán như nhà Lý và nhà Trần , vẫn ghi_chép văn_tự theo ngôn_ngữ Hán mà không có danh_từ bản_địa_hoá ám_chỉ người thống_trị . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Tại Việt Nam, thời kỳ dùng chữ Hán như nhà Lý và nhà Trần, vẫn ghi chép văn tự theo ngôn ngữ Hán mà không có danh từ bản địa hóa ám chỉ người thống trị. Thời nhà Nguyễn, khi các sách chữ Nôm ngày càng nhiều, xuất hiện một từ ghép từ chữ ["Vương"; 王] và ["Bố"; 布], chính là chữ [Vua; 𤤰]. Những sách như Thạch Sanh tân truyện (1917) và Sự tích ông Trạng Quỳnh (1940) đều ghi nhận sự xuất hiện của danh từ này. | uit_1963_132_8_1 | Nhà Trần là một trong số những nơi trong thời_kỳ chữ Hán đã có tồn_tại danh_từ bản_địa_hoá ám_chỉ người thống_trị . | ['Refute'] | quân chủ |
uit_838_44_37_2_22 | Vào thời Đường Tống , nhiều sách sử địa đã sử_dụng các tên khác nhau để chỉ Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) và Trường_Sa ( Nam_Sa ) , lần_lượt là " Cửu_Nhũ_Loa_Châu " , " Thạch_Đường " , " Trường_Sa " , " Thiên_Lý Thạch_Đường " , " Thiên_Lý Trường_Sa " , " Vạn_Lý_Thạch_Đường " , " Vạn_Lý_Trường_Sa " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Các triều đại về sau vẫn có các hoạt động phát triển. Vào thời Đường Tống, nhiều sách sử địa đã sử dụng các tên khác nhau để chỉ Hoàng Sa (Tây Sa) và Trường Sa (Nam Sa), lần lượt là "Cửu Nhũ Loa Châu", "Thạch Đường ", "Trường Sa ", "Thiên Lý Thạch Đường ", "Thiên Lý Trường Sa", "Vạn Lý Thạch Đường", "Vạn Lý Trường Sa". Trong bốn triều đại Tống, Nguyên, Minh và Thanh, đã có đến hàng trăm thư tịch sử dụng tên gọi "Thạch Đường" hay "Trường Sa" để chỉ các đảo tại Biển Đông (Nam Hải). "Hỗn nhất cường lý lịch đại quốc đô chi đồ" (混一疆理歷代國都之圖) thời Nhà Minh có đánh dấu vị trí của Thạch Đường, và vị trí này được phía Trung Quốc cho là tương ứng với Nam Sa (Trường Sa) hiện tại. "Canh lộ bộ" (更路簿) thời Nhà Thanh ghi chép về vị trí của các địa danh cụ thể của các đảo, đá, bãi tại Nam Sa (Trường Sa) mà ngư dân Hải Nam thường lui tới, tổng cộng có 73 địa danh. | uit_838_44_37_2 | Vạn_Lý_Thạch_Đường là tên gọi khác của Vạn_Lý_Trường_Thành . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_960_54_37_6_22 | Trong khi các du_kích dân_tộc chủ_nghĩa ủng_hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến_hành hoạt_động tích_cực tại Ketapang , và ở mức_độ thấp hơn là tại Sambas , thì hầu_hết cư_dân người Hoa tại miền nam Borneo mong_đợi quân_đội Trung_Quốc đến giải_phóng Borneo và hợp_nhất các khu_vực của họ thành một tỉnh hải_ngoại của Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_960_54_37_6 | Người Mã_Lai tại miền bắc Borneo mong_đợi quân Trung_Quốc đến giải_phóng Borneo trong khi các du_kích dân_tộc chủ_nghĩa muốn đưa nó vào nước Indonesia mới . | ['Refute'] | đảo Borneo |
uit_861_44_129_1_22 | Nhiều học_giả quốc_tế đã nghiên_cứu về các các bằng_chứng mà 2 bên đưa ra . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Nhiều học giả quốc tế đã nghiên cứu về các các bằng chứng mà 2 bên đưa ra. Valencia & ctg (1999) cho rằng các bằng chứng của Việt Nam cũng giống như Trung Quốc - "thưa thớt, mang tính giai thoại và không thuyết phục". | uit_861_44_129_1 | Chưa có bất_kỳ nghiên_cứu nào được thực_hiện về các bằng_chứng mà 2 bên đã trình_bày . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_120_7_67_2_21 | Chẳng_hạn , tiếng Nhật và tiếng Hàn cũng có sự sáng_tạo trên nền Hán ngữ ở các khía_cạnh như tiếng Việt nêu trên , rồi nhập ngược_lại tiếng Hán , hoặc nhập sang ngôn_ngữ khác . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Trong mỗi quan hệ đa chiều giữa các ngôn ngữ cùng vay mượn tiếng Hán thể hiện sự giao thoa, vay mượn của các yếu tố có nguồn gốc Hán ngữ, qua lại ở các ngôn ngữ khác thông qua tiếng Hán, hoặc trực tiếp với nhau không thông qua tiếng Hán. Chẳng hạn, tiếng Nhật và tiếng Hàn cũng có sự sáng tạo trên nền Hán ngữ ở các khía cạnh như tiếng Việt nêu trên, rồi nhập ngược lại tiếng Hán, hoặc nhập sang ngôn ngữ khác. Ví dụ, người Nhật dùng từ 茶 và từ 道 sáng tạo ra khái niệm 茶道 (茶の湯 trà đạo) để biểu thị lề lối, văn hóa thưởng thức trà, sau đó du nhập ngược trở lại tiếng Hán, tiếng Việt lại tiếp tục vay mượn. Như vậy, từ này hình thức là một từ Hán Việt, nhưng thực ra lại có nguồn gốc Nhật Bản. Từ Thiếu tá – 少佐 có ý nghĩa tương đương trong tiếng Nhật, nhưng bản thân tiếng Hán không có, mà dùng từ 少校 (phiên âm Hán Việt "Thiếu hiệu", cả tiếng Việt và tiếng Nhật không dùng từ này để chỉ ý nghĩa tương tự). Tiếng Hàn dùng chữ 기사 (Hán tự 技師 – phiên âm Hán Việt là "kỹ sư") cùng chỉ khái niệm tương đương "kỹ sư" trong tiếng Việt, trong khi tiếng Hán không dùng từ này mà dùng từ 工程師 (phiên âm Hán Việt: Công trình sư). | uit_120_7_67_2 | Tiếng Nhật và tiếng Hán không có mối quan_hệ giao_thoa ngôn_ngữ . | ['Refute'] | từ Hán Việt |
uit_104_5_118_2_21 | Hầu_hết người Singapore sống trong các khu chung_cư gần các tiện_ích như hồ bơi , bên ngoài có sân bóng_rổ và khu thể_thao trong nhà . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Các môn thể thao đại chúng tại Singapore gồm có bóng đá, bóng rổ, cricket, bơi lội, đi thuyền, bóng bàn và cầu lông. Hầu hết người Singapore sống trong các khu chung cư gần các tiện ích như hồ bơi, bên ngoài có sân bóng rổ và khu thể thao trong nhà. Các môn thể thao dưới nước phổ biến tại đảo quốc, trong đó có đi thuyền, chèo thuyền kayak và lướt ván. Lặn biển là một môn thể thao tiêu khiển phổ biến khác, đảo Hantu đặc biệt nổi tiếng với các rạn san hô phong phú. Giải bóng đá vô địch quốc gia của Singapore mang tên S-League, được hình thành vào năm 1994, bao gồm 9 đội tham dự, trong đó có 2 đội nước ngoài. Singapore bắt đầu tổ chức một vòng thi đấu của giải vô địch công thức 1 thế giới, Singapore Grand Prix, vào năm 2008. Singapore tổ chức Thế vận hội trẻ kỳ đầu tiên, vào năm 2010. | uit_104_5_118_2 | Người Singapore không phải sống trong các khu chung_cư gần tiện_ích như hồ bơi , sân bóng_rổ và khu thể_thao trong nhà . | ['Refute'] | Singapore |
uit_458_27_133_2_22 | Christian_Grewell , giáo_sư kinh_doanh Đại_học New_York_Thượng_Hải , nhận_định : " Có rất nhiều phát_minh , sáng_tạo đang diễn ra với quy_mô lớn và tốc_độ rất nhanh ở Trung_Quốc mà chúng_ta không hề hay_biết " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Cuối tháng 11/2018, CNN Business đã có phóng sự về việc các thành phố lớn như Thâm Quyến đã chuyển mình từ bắt chước (imitation) sang sáng tạo (innovation), và rằng việc xem Trung Quốc là công xưởng chỉ biết gia công, sao chép các sản phẩm do nước ngoài thiết kế giờ đã là "quan niệm lạc hậu và sai lầm". Christian Grewell, giáo sư kinh doanh Đại học New York Thượng Hải, nhận định: "Có rất nhiều phát minh, sáng tạo đang diễn ra với quy mô lớn và tốc độ rất nhanh ở Trung Quốc mà chúng ta không hề hay biết". Trung Quốc muốn thành quốc gia đi đầu về trí tuệ nhân tạo vào năm 2030, và hiện đã dẫn đầu về số lượng bài nghiên cứu và lượt trích dẫn trong lĩnh vực này. Việc Chính phủ Mỹ cản trở các công ty Trung Quốc tiếp cận công nghệ Mỹ khiến các công ty này chuyển hướng sang tự nghiên cứu, thiết kế và sản xuất sản phẩm không cần đến công nghệ Mỹ. | uit_458_27_133_2 | Giáo_sư Christian_Grewell đã từng nhận_định Trung_Quốc là một quốc_gia không phát_triển bởi lẽ nước họ chỉ mở ra con đường nhỏ để phát_minh và không chịu duy_trì nó trong khoảng thời_gian dài . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_166_11_128_2_21 | Việc thuỷ_điện Đăk_Mi 4 chuyển nước từ Vu_Gia sang Thu_Bồn làm suy_giảm đáng_kể dòng_chảy hạ_lưu Vu_Gia . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Việc xây dựng các công trình thủy điện thượng lưu Vu Gia - Thu Bồn ảnh hưởng lớn đến dòng chảy hạ lưu. Việc thủy điện Đăk Mi 4 chuyển nước từ Vu Gia sang Thu Bồn làm suy giảm đáng kể dòng chảy hạ lưu Vu Gia. Vào mùa kiệt từ tháng 2 đến tháng 8, vùng ven sông Vu Gia thường đối mặt với thiếu nước cho sinh hoạt và trồng trọt. dòng chảy bị suy giảm là nguyên nhân chính làm cho mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu Vu Gia, Thu Bồn và Vĩnh Điện. | uit_166_11_128_2 | Dòng_chảy hạ_lưu Vu_Gia tăng lên mạnh do Đăk_Mi 4 chuyển nước từ Vu_Gia sang Thu_Bồn | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_2496_154_115_1_21 | Quân_đội Xô_Viết tuy liên_tục gặp thất bạị , bị tiêu_diệt hoặc bị bắt làm tù_binh hàng triệu người nhưng đã chống_trả rất kiên_cường theo khẩu_hiệu " tử_thủ " ( стоять насмерть ) và gây cho quân Đức những tổn_thất lớn , khiến đà tiến của Đức chậm dần . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Quân đội Xô Viết tuy liên tục gặp thất bạị, bị tiêu diệt hoặc bị bắt làm tù binh hàng triệu người nhưng đã chống trả rất kiên cường theo khẩu hiệu "tử thủ" (стоять насмерть) và gây cho quân Đức những tổn thất lớn, khiến đà tiến của Đức chậm dần. Đến cuối năm 1941, họ đã chặn đứng được quân đội Đức quốc xã tại cửa ngõ thủ đô Moskva. Đây cũng là trận thua lớn đầu tiên của quân đội Đức quốc xã trong thế chiến 2, cho thấy chiến tranh đã đảo chiều theo hướng bất lợi cho Đức và có lợi cho phía Liên Xô. | uit_2496_154_115_1 | Khi quân_đội Xô_Viết thất_bại , hàng triệu người đã gục ngã và đầu_hàng quân Đức . | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_166_11_128_3_22 | Vào mùa kiệt từ tháng 2 đến tháng 8 , vùng_ven sông Vu_Gia thường đối_mặt với thiếu nước cho sinh_hoạt và trồng_trọt . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Việc xây dựng các công trình thủy điện thượng lưu Vu Gia - Thu Bồn ảnh hưởng lớn đến dòng chảy hạ lưu. Việc thủy điện Đăk Mi 4 chuyển nước từ Vu Gia sang Thu Bồn làm suy giảm đáng kể dòng chảy hạ lưu Vu Gia. Vào mùa kiệt từ tháng 2 đến tháng 8, vùng ven sông Vu Gia thường đối mặt với thiếu nước cho sinh hoạt và trồng trọt. dòng chảy bị suy giảm là nguyên nhân chính làm cho mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu Vu Gia, Thu Bồn và Vĩnh Điện. | uit_166_11_128_3 | Vào mùa kiệt từ tháng 2 đến tháng 8 , vùng_ven sông Vu_Gia không phải đối_mặt với bất_cứ khó_khăn nào về nguồn nước | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_491_30_23_2_21 | Kết_quả , quân_chủ và đại_thần của 27 nước Tây_Vực đến dự yến , như Cao_Xương vương Khúc_Bá_Nhã . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Cùng năm 609, sau khi diệt Thổ Dục Hồn, Tùy Dạng Đế đến Trương Dịch chiêu kiến quân chủ các nước Tây Vực. Kết quả, quân chủ và đại thần của 27 nước Tây Vực đến dự yến, như Cao Xương vương Khúc Bá Nhã. | uit_491_30_23_2 | Quân_chủ và đại_thần của mười nước Trung_Đông đến dự yến như là Cao_Xương vương Khúc_Bá_Nhã . | ['Refute'] | con đường tơ lụa |
uit_756_39_51_3_22 | Ví_dụ : vào năm 1896 , chính_phủ Nhật_Bản đã ban_hành một bộ_luật dân_sự dựa theo bản_thảo Bürgerliches_Gesetzbuch_Đức ; bộ_luật này vẫn còn hiệu_lực đến ngày_nay qua những sửa_đổi thời hậu Chiến_tranh thế_giới thứ hai . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Mặc dù trong lịch sử đã từng chịu ảnh hưởng bởi luật pháp Trung Quốc, luật pháp Nhật Bản đã phát triển một cách độc lập trong thời Edo qua các thư liệu như Kujikata Osadamegaki. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XIX, hệ thống tư pháp đã dựa sâu rộng vào luật châu Âu lục địa, nổi bật là Đức. Ví dụ: vào năm 1896, chính phủ Nhật Bản đã ban hành một bộ luật dân sự dựa theo bản thảo Bürgerliches Gesetzbuch Đức; bộ luật này vẫn còn hiệu lực đến ngày nay qua những sửa đổi thời hậu Chiến tranh thế giới thứ hai. Luật thành văn do Quốc hội soạn và được sự phê chuẩn của Thiên hoàng. Hiến pháp quy định Thiên hoàng ban hành những điều luật đã được Quốc hội thông qua, mà không trao cho vị vua quyền hạn cụ thể nào để bác bỏ dự luật. Hệ thống cơ quan tư pháp Nhật Bản chia thành bốn cấp bậc: Tòa án Tối cao (最高裁判所 (Tối cao Tài phán Sở), Saikō-Saibansho) và ba cấp tòa án thấp hơn. Chánh Thẩm phán Tòa án Tối cao do Thiên hoàng sắc phong theo chỉ định của Quốc hội, trong khi các Thẩm phán Tòa án Tối cao do nội các bổ nhiệm. Trụ cột của pháp luật Nhật Bản gọi là Lục pháp (六法, Roppō, Sáu bộ luật). | uit_756_39_51_3 | Không còn dựa theo bản_thảo Bürgerliches_Gesetzbuch_Đức , luật_dân_sự do chính_phủ Nhật_Bản ban_hành đã thay_đổi hoàn_toàn điều_lệ trong bộ_luật từ sau chiến_tranh thế_giới thứ hai . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_4_1_4_1_22 | Sau khi thống_nhất , Việt_Nam tiếp_tục gặp khó_khăn do sự sụp_đổ và tan_rã của đồng_minh Liên_Xô cùng Khối phía Đông , các lệnh cấm_vận của Hoa_Kỳ , chiến_tranh với Campuchia , biên_giới giáp Trung_Quốc và hậu_quả của chính_sách bao_cấp sau nhiều năm áp_dụng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_1 | Do đã thoát khỏi lệnh cấm_vận của Hoa_Kỳ nên Việt_Nam đã thoát khỏi khó_khăn . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_821_42_2_1_22 | Mặc_dù Hồng_Kông và Ma_Cao đều thuộc chủ_quyền của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( Trung_Quốc đại_lục ) , cả hai khu_vực đều có tính tự_trị cao . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Mặc dù Hồng Kông và Ma Cao đều thuộc chủ quyền của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc đại lục), cả hai khu vực đều có tính tự trị cao. Hồng Kông và Ma Cao lần lượt được điều chỉnh bởi các điều ước quốc tế được gọi là " Tuyên bố chung Trung-Anh " và " Tuyên bố chung Trung-Bồ Đào Nha ". Cư dân của cả hai khu vực có thể sở hữu nhiều quốc tịch. | uit_821_42_2_1 | Chỉ có Hồng_Kông là có quyền tự_trị còn Ma_Cao phải chịu sự quản_lý của Trung_Quốc . | ['Refute'] | người Trung Quốc |
uit_527_33_71_2_22 | Trong thời_kỳ Vệ_Đà ( k . 1700 – 500 TCN ) , các nền_tảng của triết_học , thần_thoại , văn_học Ấn_Độ_giáo được hình_thành , ngoài_ra còn có sự hình_thành của nhiều đức_tin và thực_hành vẫn tồn_tại cho đến nay , chẳng_hạn như Dharma , Karma , yoga , và moksha . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Lịch sử văn hóa Ấn Độ kéo dài hơn 4.500 năm. Trong thời kỳ Vệ Đà (k. 1700 – 500 TCN), các nền tảng của triết học, thần thoại, văn học Ấn Độ giáo được hình thành, ngoài ra còn có sự hình thành của nhiều đức tin và thực hành vẫn tồn tại cho đến nay, chẳng hạn như Dharma, Karma, yoga, và moksha. Ấn Độ có sự đa dạng về mặt tôn giáo, trong đó Ấn Độ giáo, Sikh giáo, Hồi giáo, Kitô giáo, và Jaina giáo nằm trong số các tôn giáo lớn của quốc gia. Ấn Độ giáo là tôn giáo chiếm ưu thế, được định hình thông qua nhiều trường phái mang tính lịch sử về tư tưởng, bao gồm các tư tưởng trong Áo nghĩa thư, kinh Yoga, phong trào Bhakti, và từ triết học Phật giáo. | uit_527_33_71_2 | Thời_kỳ Vệ_Đà ( k . 1700 - 500 TCN ) không chứng_kiến sự hình_thành của triết_học , thần_thoại và văn_học Ấn_Độ_giáo . Mặc_dù vậy , một_số đức_tin và thực_hành như Dharma , Karma , yoga và moksha vẫn tồn_tại . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_37_2_71_2_22 | Về lịch_sử ( ' ) s được dùng cho danh_từ chỉ vật sống , còn of dùng cho danh_từ chỉ vật không sống . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Số nhiều: men, women, feet, fish, oxen, knives, miceSự sở hữu được thể hiện bằng (')s (thường gọi là hậu tố sở hữu), hay giới từ of. Về lịch sử (')s được dùng cho danh từ chỉ vật sống, còn of dùng cho danh từ chỉ vật không sống. Ngày nay sự khác biệt này ít rõ ràng hơn. Về mặt chính tả, hậu tố -s được tách khỏi gốc danh từ bởi dấu apostrophe. | uit_37_2_71_2 | Danh_từ chỉ vật sống dùng đại_từ nhân xưng còn of dùng cho động_từ chỉ vật . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_797_40_19_1_21 | Quan_điểm thừa_nhận nhà Triệu là triều_đại chính_thống của Việt_Nam xác_định rằng khi nhà Triệu bị Hán_Vũ_Đế diệt năm 111 TCN là lúc bắt_đầu thời Bắc_thuộc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Quan điểm thừa nhận nhà Triệu là triều đại chính thống của Việt Nam xác định rằng khi nhà Triệu bị Hán Vũ Đế diệt năm 111 TCN là lúc bắt đầu thời Bắc thuộc. | uit_797_40_19_1 | Hán_Vũ_Đế không phải là người tiêu_diệt nhà Triệu . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_816_41_79_2_22 | Toà_án tối_cao Hoa_Kỳ ra nghị_quyết cấm phân_biệt chủng_tộc ở các trường công trên toàn Liên_bang . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1954: Liên minh Tây Âu được thành lập. Toà án tối cao Hoa Kỳ ra nghị quyết cấm phân biệt chủng tộc ở các trường công trên toàn Liên bang. Liên Xô xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên. Cuộc khủng hoảng eo biển Đài Loan đầu tiên. Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, Pháp rút khỏi Đông Dương và Việt Nam bị chia cắt làm 2 miền. Chiến tranh Algérie bùng nổ. | uit_816_41_79_2 | Các trường công trên toàn Liên_bang vẫn có_thể tiếp_tục thực_hiện phân_biệt chủng_tộc dù đã có quyết_định từ Toà_án tối_cao Hoa_Kỳ . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_257_18_2_5_21 | Từ thập_niên 1850 , một nhóm trí_thức Việt_Nam , tiêu_biểu là Nguyễn_Trường_Tộ , đã nhận ra sự trì_trệ của đất_nước và yêu_cầu học_hỏi phương Tây để phát_triển công_nghiệp – thương_mại , cải_cách quân_sự – ngoại_giao , nhưng họ chỉ là thiểu_số , còn đa_số quan_chức triều Nguyễn và giới sĩ_phu không ý_thức được sự cần_thiết của việc cải_cách và mở_cửa đất_nước nên Tự Đức không quyết_tâm thực_hiện những đề_xuất này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Từ năm 1802–1884, các vua nhà Nguyễn nắm toàn quyền quản lý đất nước, trải qua 4 đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Gia Long và sau đó là Minh Mạng đã cố gắng xây dựng Việt Nam trên cơ sở nền tảng Nho giáo. Trong thời kỳ này, nội bộ đất nước không ổn định, triều Nguyễn ít được lòng dân, chỉ trong 60 năm đã xảy ra hơn 400 cuộc nổi dậy của người dân. Gia Long tăng thuế khóa và lao dịch quá nặng khiến người dân bất bình, đến thời Minh Mạng thì lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh giành lãnh thổ ở Campuchia nên đã khiến ngân khố cạn kiệt, đến thời Tự Đức thì mọi mặt của đất nước đều sút kém. Từ thập niên 1850, một nhóm trí thức Việt Nam, tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ, đã nhận ra sự trì trệ của đất nước và yêu cầu học hỏi phương Tây để phát triển công nghiệp – thương mại, cải cách quân sự – ngoại giao, nhưng họ chỉ là thiểu số, còn đa số quan chức triều Nguyễn và giới sĩ phu không ý thức được sự cần thiết của việc cải cách và mở cửa đất nước nên Tự Đức không quyết tâm thực hiện những đề xuất này. Nước Đại Nam dần trở nên trì trệ, lạc hậu và đứng trước nguy cơ bị thực dân châu Âu xâm chiếm. | uit_257_18_2_5 | Từ thập_niên 1845 , một nhóm trí_thức Việt_Nam , tiêu_biểu là Nguyễn_Văn_Linh , đã nhận ra sự trì_trệ của đất_nước và yêu_cầu học_hỏi phương Tây để phát_triển công_nghiệp – thương_mại , cải_cách quân_sự – ngoại_giao . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_806_41_13_1_22 | Thế_kỷ cũng chứng_kiến sự thay_đổi lớn về cách mọi người sống , với những thay_đổi chính_trị , ý_thức_hệ , kinh_tế , xã_hội , văn_hoá , khoa_học , công_nghệ , và y_khoa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | Thế kỷ cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về cách mọi người sống, với những thay đổi chính trị, ý thức hệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ, và y khoa. Thế kỷ 20 có thể thấy nhiều tiến bộ công nghệ và khoa học hơn tất cả thế kỷ khác kết hợp kể từ khi bắt đầu nền văn minh tốt đẹp. Các thuật ngữ như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa toàn cầu, chủ nghĩa môi trường, ý thức hệ, chiến tranh thế giới, diệt chủng, và chiến tranh hạt nhân được sử dụng phổ biến. Những khám phá khoa học, chẳng hạn như thuyết tương đối và vật lý lượng tử, thay đổi sâu sắc các mô hình nền tảng của khoa học vật lý, buộc các nhà khoa học nhận ra rằng vũ trụ phức tạp hơn trước đây và dập tắt những hy vọng (hoặc nỗi sợ hãi) vào cuối thế kỷ 19 rằng một vài chi tiết kiến thức khoa học cuối cùng sắp được lấp đầy. Đó là thế kỷ được bắt đầu bằng những con ngựa, ô tô đơn giản và tàu buôn nhưng kết thúc với đường sắt cao tốc, tàu du lịch, du lịch hàng không thương mại toàn cầu và Tàu con thoi. Ngựa và động vật thồ hàng, hình thức vận chuyển cá nhân cơ bản của mọi xã hội trong hàng ngàn năm đã được thay thế bằng ô tô và xe buýt trong một vài thập kỷ. Những phát triển này đã được thực hiện bằng cách khai thác tài nguyên nhiên liệu hóa thạch, cung cấp năng lượng ở dạng dễ mang theo, nhưng cũng gây ra mối lo ngại về ô nhiễm và tác động lâu dài đến môi trường. Con người lần đầu tiên khám phá không gian, bước những bước chân đầu tiên lên Mặt Trăng. | uit_806_41_13_1 | Sự thay_đổi về cách mọi người sống không xảy ra trong thế_kỷ . | ['Refute'] | thế kỷ XX |
uit_127_10_2_5_21 | Cuộc nội_chiến Lào kết_thúc vào năm 1975 với kết_quả là chấm_dứt chế_độ_quân_chủ , phong_trào Pathet_Lào lên nắm quyền . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quốc gia Lào hiện tại có nguồn gốc lịch sử và văn hóa từ Vương quốc Lan Xang. Do vị trí địa lý "trung tâm" ở Đông Nam Á, vương quốc này trở thành một trung tâm thương mại trên đất liền, trau dồi về mặt kinh tế cũng như văn hóa. Sau một giai đoạn xung đột nội bộ, Lan Xang chia thành ba vương quốc Luang Phrabang, Viêng Chăn và Champasak cho đến năm 1893 khi chúng hợp thành một lãnh thổ bảo hộ thuộc Pháp. Lào được tự trị vào năm 1949 và độc lập vào năm 1953 với chính thể quân chủ lập hiến. Cuộc nội chiến Lào kết thúc vào năm 1975 với kết quả là chấm dứt chế độ quân chủ, phong trào Pathet Lào lên nắm quyền. Lào phụ thuộc lớn vào viện trợ quân sự và kinh tế từ Liên Xô cho đến năm 1991. | uit_127_10_2_5 | Cuộc nội_chiến Liên_Xô kết_thúc năm 1975 đã chấm_dứt chế_độ_quân_chủ và Pathet lên nắm quyền . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_101_5_108_2_22 | Khi Singapore độc_lập từ Anh Quốc vào năm 1963 , hầu_hết công_dân là những lao_động không có học thức đến từ Malaysia , Trung_Quốc và Ấn_Độ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một quốc gia đa dạng và non trẻ, với nhiều ngôn ngữ, tôn giáo, và văn hóa. Khi Singapore độc lập từ Anh Quốc vào năm 1963, hầu hết công dân là những lao động không có học thức đến từ Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ. Nhiều người trong số họ là những lao động ngắn hạn, đến Singapore nhằm kiếm một khoản tiền và không có ý định ở lại. Ngoại trừ người Peranakan (hậu duệ của người Hoa nhập cư vào thế kỷ XV-XVI) đảm bảo lòng trung thành của họ với Singapore, thì hầu hết người lao động trung thành với quê hương của họ. Sau khi độc lập, quá trình thiết lập một bản sắc Singapore được khởi động. | uit_101_5_108_2 | Singapore giành độc_lập năm 1963 với đa_số công_dân là những lao_động có tri_thức rất cao . | ['Refute'] | Singapore |
uit_195_13_1_2_21 | Bắt_đầu từ năm 1600 , khi từ Bắc trở về Thuận_Hoá , Nguyễn_Hoàng đã quyết_tâm xây_dựng một thế_lực độc_lập , điều này dẫn tới nội_chiến chia_cắt hai miền vào năm 1627 , và các đời chúa Nguyễn tiếp sau ở thế đối_đầu với thế_lực vua Lê_– chúa Trịnh , cho đến năm 1777 thì chúa Nguyễn sụp_đổ bởi quân Tây_Sơn thế_lực lúc đấy đang quy_hàng chúa Trịnh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong | Đàng Trong (塘中), hay Nam Hà (chữ Hán: 南河) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt do chúa Nguyễn kiểm soát, xác định từ sông Gianh (Quảng Bình) trở vào Nam. Bắt đầu từ năm 1600, khi từ Bắc trở về Thuận Hóa, Nguyễn Hoàng đã quyết tâm xây dựng một thế lực độc lập, điều này dẫn tới nội chiến chia cắt hai miền vào năm 1627, và các đời chúa Nguyễn tiếp sau ở thế đối đầu với thế lực vua Lê – chúa Trịnh, cho đến năm 1777 thì chúa Nguyễn sụp đổ bởi quân Tây Sơn thế lực lúc đấy đang quy hàng chúa Trịnh. | uit_195_13_1_2 | Cuộc đối_đầu của chúa Nguyễn và vua Lê_- chúa Trịnh kéo_dài cho đến năm 1778 thì chúa Nguyễn bại_trận trước quân Tây_Sơn . | ['Refute'] | Đàng Trong |
uit_627_37_61_3_22 | KWP đã gia_tăng các phần có liên_quan tới Chủ_nghĩa Marx-Lenin trong Hiến_pháp Triều_Tiên bằng Juche_Sasang năm 1977 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Chính quyền Triều Tiên được điều hành hoạt động bởi Đảng Lao động Triều Tiên (Korean Worker's Party – KWP), chiếm 80% vị trí chính quyền. Ý thức hệ của KWP được gọi là Juche Sasang (주체사상, tư tưởng Chủ thể) do nhà lãnh đạo Kim Nhật Thành sáng tạo nên, tư tưởng này được coi là sự pha trộn giữa Chủ nghĩa Stalin với truyền thống văn hóa Triều Tiên. KWP đã gia tăng các phần có liên quan tới Chủ nghĩa Marx-Lenin trong Hiến pháp Triều Tiên bằng Juche Sasang năm 1977. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền Triều Tiên phủ nhận rằng họ lãnh đạo quốc gia theo nguyên tắc của Chủ nghĩa Marx-Lenin, mà thay vào đó họ lãnh đạo Triều Tiên theo Tư tưởng Chủ thể, một hệ tư tưởng đặc trưng riêng biệt của Triều Tiên, và chính sách Tiên quân chính trị (quân đội trước nhất). | uit_627_37_61_3 | Nhằm làm giảm các phần có liên_hệ sâu_sắc với Chủ_nghĩa Marx-Lenin trong Hiến_pháp của Triều_Tiên KWP đã sử_dụng phương_pháp Juche_Sasang năm 1977 . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1320_85_47_2_21 | Nước bao_phủ khoảng 70,8% bề_mặt Trái_Đất , với phần_lớn thềm_lục_địa ở dưới mực nước_biển . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Địa hình của Trái Đất ở mỗi vùng mỗi khác. Nước bao phủ khoảng 70,8% bề mặt Trái Đất, với phần lớn thềm lục địa ở dưới mực nước biển. Bề mặt dưới mực nước biển hiểm trở bao gồm hệ thống các dãy núi giữa đại dương kéo dài khắp địa cầu, ví dụ như các núi lửa ngầm, các rãnh đại dương, các hẻm núi dưới mặt biển, các cao nguyên đại dương và đồng bằng đáy. Còn lại 29,2% không bị bao phủ bởi nước; bao gồm núi, sa mạc, cao nguyên, đồng bằng và các địa hình khác. | uit_1320_85_47_2 | Bề_mặt Trái_Đất được bao_phủ phần_lớn bởi nước với 90% diện_tích bề_mặt . | ['Refute'] | Trái Đất |
uit_446_27_107_4_22 | Gary_Shilling , chủ_tịch một công_ty nghiên_cứu kinh_tế , cho rằng mức tăng_trưởng GDP thực_sự của Trung_Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo_cáo chính_thức . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện được gọi là "công xưởng của thế giới", lý do là vì nhân công giá rẻ tại Trung Quốc đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nước phát triển. Theo phân tích năm 2018, khi tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế giới cũng sẽ chậm theo. JPMorgan ước tính cứ 1% giảm đi trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng trưởng của các nền kinh tế tại Mỹ Latinh, 0,6% tại châu Âu và 0,2% tại MỹNăm 2016, một số nhà phân tích nghi ngờ rằng số liệu chính thức về tăng trưởng GDP của Trung Quốc đã bị thổi phồng, bởi chi tiêu trong ngành dịch vụ là khó khăn để đo lường trong trường hợp không có nguồn dữ liệu đủ mạnh từ khu vực tư nhân. Gary Shilling, chủ tịch một công ty nghiên cứu kinh tế, cho rằng mức tăng trưởng GDP thực sự của Trung Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo cáo chính thức . Vào năm 2007, ông Lý Khắc Cường (khi ấy là Bí thư Đảng ủy tỉnh Liêu Ninh) từng nói rằng những thống kê về GDP của Trung Quốc là "nhân tạo", do đó không đáng tin cậy và chỉ nên sử dụng để tham khảo . Vào năm 2017, kiểm toán quốc gia Trung Quốc phát hiện nhiều địa phương thổi phồng số liệu thu ngân sách, trong khi nâng trần mức vay nợ một cách bất hợp pháp. Việc số liệu kinh tế bị làm giả khiến thế giới bày tỏ nghi ngờ về mức độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc. Chuyên gia Julian Evans Pritchard thuộc Tập đoàn Capital Economics nhận định rằng: "Tỉ lệ tăng trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác thực của dữ liệu chính thức. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ tăng trưởng thật sự [của Trung Quốc] là thấp hơn (so với báo cáo chính thức) khoảng 1% hoặc 2%". Tháng 9/2017, Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu chuẩn tính GDP mới nhất của Liên Hợp quốc, sử dụng máy tính chứ không phải các báo cáo địa phương của các tỉnh để đảm bảo sự khách quan của số liệu. | uit_446_27_107_4 | Gary_Shilling cho rằng mức tăng_trưởng GDP thực_sự của Trung_Quốc là 7% , đúng như báo_cáo chính_thức . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_18_1_85_9_22 | Người Hoa và người Ngái là hai dân_tộc duy_nhất có dân_số giảm giai_đoạn 1999 – 2009 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới. Năm 2021, dân số ước tính vào khoảng 98 triệu người. Năm 2022, dân số ước tính vào khoảng 99,46 triệu người. Việt Nam có 54 dân tộc trong đó người Kinh chiếm đa số với gần 86%, tập trung ở những miền châu thổ và đồng bằng ven biển. Các dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chăm và người Khmer, phần lớn tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số này, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường,... người Ơ Đu có số dân ít nhất. Có các dân tộc mới di cư vào Việt Nam vài trăm năm trở lại đây như người Hoa. Người Hoa và người Ngái là hai dân tộc duy nhất có dân số giảm giai đoạn 1999 – 2009. | uit_18_1_85_9 | Chỉ có mỗi dân_tộc Hoa là có dân_số giảm trong giai_đoạn 1999 - 2009 . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_514_33_8_1_21 | Tên gọi India bắt_nguồn từ Indus , từ này lại bắt_nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Tên gọi India bắt nguồn từ Indus, từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš. Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu, là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn (Indus). Người Hy Lạp cổ đại gọi người Ấn Độ là Indoi (Ινδοί), có thể dịch là "người của Indus". | uit_514_33_8_1 | Tên gọi India không xuất_phát từ Indus mà có nguồn_gốc từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_1656_114_100_2_21 | một_số học_thuyết Mac xít , như Louis_Althusser , Ernesto_Laclau và Slavoj_Zizek đã tranh_luận rằng xã_hội chỉ là kết_quả của hệ_tư_tưởng cầm_quyền trong một hệ_thống giai_cấp nào đó , và không nên sử_dụng xã_hội là một khái_niệm xã_hội . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/xã hội | Một ghi chú liên quan là vẫn còn nhiều tranh luận về tuần hoàn xã hội, tuần hoàn thế giới nếu có tồn tại một thực thể mà chúng ta có thể gọi là xã hội. một số học thuyết Mac xít, như Louis Althusser, Ernesto Laclau và Slavoj Zizek đã tranh luận rằng xã hội chỉ là kết quả của hệ tư tưởng cầm quyền trong một hệ thống giai cấp nào đó, và không nên sử dụng xã hội là một khái niệm xã hội. Định nghĩa của Mac về xã hội là một tổng hợp của các mối quan hệ xã hội giữa những thành viên của một cộng đồng đối lập với những cách hiểu về viễn cảnh của chủ nghĩa siêu hình: xã hội chỉ đơn giản là tống hợp những cá nhân trong một khu vực. | uit_1656_114_100_2 | Học_thuyết của Marx cho rằng xã_hội là một hệ_luỵ của giới cầm_quyền trong một hệ giai_cấp . | ['Refute'] | xã hội |
uit_355_22_27_1_22 | Năm 1912 , sau một thời_gian dài suy_sụp , chế_độ_phong_kiến Trung_Quốc cuối_cùng sụp_đổ hẳn và Tôn_Trung_Sơn thuộc Quốc_Dân Đảng thành_lập Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Năm 1912, sau một thời gian dài suy sụp, chế độ phong kiến Trung Quốc cuối cùng sụp đổ hẳn và Tôn Trung Sơn thuộc Quốc Dân Đảng thành lập Trung Hoa Dân Quốc (THDQ). Ba thập kỷ sau đó là giai đoạn không thống nhất — thời kỳ Quân phiệt cát cứ, Chiến tranh Trung-Nhật, và Nội chiến Trung Quốc. Nội chiến Trung Quốc chấm dứt vào năm 1949 và Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm được đại lục Trung Quốc. ĐCSTQ lập ra một nhà nước cộng sản—nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHNDTH)— tự xem là nhà nước kế tục của Trung Hoa Dân Quốc. Trong khi đó, chính quyền THDQ do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo thì rút ra đảo Đài Loan, nơi mà họ tiếp tục được khối phương Tây và Liên Hợp Quốc công nhận là chính quyền hợp pháp của toàn Trung Quốc mãi tới thập niên 1970, sau đó hầu hết các nước và Liên Hợp Quốc chuyển sang công nhận CHNDTH. | uit_355_22_27_1 | Tôn_Thất_Thuyết thuộc Quốc_Dân Đảng thành_lập Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_192_12_109_2_22 | Đến với thành_phố Vinh , du_khách có_thể tham_gia vào nhiều loại_hình du_lịch như : du_lịch nghiên_cứu , du_lịch sinh_thái , nghỉ_dưỡng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Thành phố Vinh từ lâu đã hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. | uit_192_12_109_2 | Số loại_hình du_lịch của thành_phố Vinh còn rất ít , cụ_thể là còn 2 loại_hình du_lịch sinh_thái và du_lịch tham quan-khám phá . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_19_1_86_7_21 | Tỉ_lệ trẻ / già bị cho là gây chao_đảo về tài_chính để cung_cấp dịch_vụ y_tế và cấp_dưỡng khi 90% người cao_niên không có khoản tiết_kiệm nào cả khi ngân_sách nhà_nước chỉ phụ_cấp cho người hơn 80 tuổi với bình_quân vài USD / tuần . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Theo điều tra của Tổng cục thống kê thì vùng đông dân nhất Việt Nam là đồng bằng sông Hồng với khoảng 22,5 triệu người, kế tiếp là bắc Trung bộ và duyên hải nam Trung bộ với khoảng 20,1 triệu người, thứ 3 là Đông Nam bộ với 17,8 triệu người, thứ 4 là đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,2 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,8 triệu người. Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 2019 thì 34,4% dân số Việt Nam đang sinh sống tại thành thị và 65,6% cư trú ở nông thôn. Về tỉ số giới tính trung bình vào năm 2019 là 99,1 nam/100 nữ. Theo nhận xét của tờ The Economist, mức độ giảm dân số do sinh suất tụt giảm tạo ra viễn cảnh lão hóa ở Việt Nam với tỉ lệ người cao niên hơn 60 tuổi dự đoán sẽ tăng từ 12% (2018) lên 21% (2040). Đỉnh dân số lao động của Việt Nam là vào năm 2013, sau đó sẽ giảm. Tỉ lệ trẻ/già bị cho là gây chao đảo về tài chính để cung cấp dịch vụ y tế và cấp dưỡng khi 90% người cao niên không có khoản tiết kiệm nào cả khi ngân sách nhà nước chỉ phụ cấp cho người hơn 80 tuổi với bình quân vài USD/tuần. | uit_19_1_86_7 | Nhà_nước không có phụ_cấp cho người hơn 80 tuổi . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_2688_161_208_1_22 | Thảo_luận của ông về việc tái_tạo đơn_giản và mở_rộng các điều_kiện sản_xuất cung_cấp một mô_hình phức_tạp hơn về các thông_số của quá_trình tích_luỹ nói_chung . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tư bản chủ nghĩa | Thảo luận của ông về việc tái tạo đơn giản và mở rộng các điều kiện sản xuất cung cấp một mô hình phức tạp hơn về các thông số của quá trình tích lũy nói chung. Tại sao chép đơn giản, một lượng vừa đủ được tạo ra để duy trì xã hội theo mức sống nhất định; cổ phiếu vốn vẫn không đổi. Khi sinh sản mở rộng, giá trị sản phẩm được tạo ra nhiều hơn là cần thiết để duy trì xã hội ở mức sống nhất định (một sản phẩm dư thừa); giá trị sản phẩm bổ sung có sẵn cho các khoản đầu tư mở rộng quy mô và đa dạng sản xuất. | uit_2688_161_208_1 | Việc tái_tạo phức_tạp theo ông sẽ cung_cấp một mô_hình phức_tạp . | ['Refute'] | tư bản chủ nghĩa |
uit_449_27_120_2_22 | Trung_Quốc cũng là nơi xuất_bản các bài báo khoa_học nhiều thứ hai trên thế_giới , với 121.500 bài trong năm 2010 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc đang phát triển nhanh chóng hệ thống giáo dục của mình với trọng tâm là khoa học, toán học, và kỹ thuật; năm 2009, hệ thống này đào tạo ra trên 10.000 tiến sĩ kỹ thuật, và 500.000 cử nhân, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Trung Quốc cũng là nơi xuất bản các bài báo khoa học nhiều thứ hai trên thế giới, với 121.500 bài trong năm 2010. Các công ty kỹ thuật của Trung Quốc như Huawei và Lenovo đứng hàng đầu thế giới về viễn thông và điện toán cá nhân, và các siêu máy tính Trung Quốc luôn có tên trong danh sách mạnh nhất thế giới. Trung Quốc cũng trải qua một sự tăng trưởng đáng kể trong việc sử dụng robot công nghiệp; từ năm 2008 đến năm 2011, việc lắp đặt robot đa chức năng tăng đến 136%. Trung Quốc cũng trở thành quốc gia có số lượng bài báo khoa học được xuất bản nhiều nhất thế giới vào năm 2016 . | uit_449_27_120_2 | Số_lượng bài báo khoa_học được Trung_Quốc cho xuất_bản năm 2010 là chưa tới 100.000 bài . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_1206_80_1_4_22 | Với định_nghĩa trên , các thực_thể vật_chất được hiểu khá rộng_rãi , như một vật vĩ_mô mà cũng có_thể như bức_xạ hoặc những hạt_cơ_bản cụ_thể và ngay cả sự tác_động qua_lại của chúng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu. Vật lý học và các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu cấu tạo cũng như những thuộc tính cụ thể của các dạng thực thể vật chất khác nhau trong thế giới tự nhiên. Các thực thể vật chất có thể ở dạng từ trường (cấu tạo bởi các hạt trường, thường không có khối lượng nghỉ, nhưng vẫn có khối lượng toàn phần), hoặc dạng chất (cấu tạo bởi các hạt chất, thường có khối lượng nghỉ) và chúng đều chiếm không gian. Với định nghĩa trên, các thực thể vật chất được hiểu khá rộng rãi, như một vật vĩ mô mà cũng có thể như bức xạ hoặc những hạt cơ bản cụ thể và ngay cả sự tác động qua lại của chúng. Đôi khi người ta nói đến thuật ngữ phản vật chất trong vật lý. Đó thực ra vẫn là những dạng thức vật chất theo định nghĩa trên, nhưng là một dạng vật chất đặc biệt ít gặp trong tự nhiên. Mọi thực thể vật chất đều tương tác lẫn nhau và những tương tác này cũng lại thông qua những dạng vật chất (cụ thể là những hạt tương tác trong các trường lực, ví dụ hạt photon trong trường điện từ). | uit_1206_80_1_4 | Không_gian được hiểu khá rộng_rãi , như một vật vĩ_mô mà cũng có_thể như bức_xạ hoặc những hạt_cơ_bản cụ_thể và ngay cả sự tác_động qua_lại của chúng . | ['Refute'] | vật chất |
uit_799_40_29_2_21 | Một dấu mốc quan_trọng thời_kỳ này là việc bộ Giao Chỉ được đổi gọi là Giao Châu , trở_thành 1 châu ngang_hàng như các châu khác của Trung_Quốc theo đề_nghị của Sĩ_Nhiếp và thứ_sử Trương_Tân . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Trong lúc nhà Hán suy yếu, thái thú quận Giao Chỉ là Sĩ Nhiếp dùng người nhà trấn trị các quận, trở thành người cai trị tại đây, dù sau đó trên danh nghĩa, họ Sĩ vẫn chấp nhận các thứ sử do nhà Hán rồi Đông Ngô cử sang. Một dấu mốc quan trọng thời kỳ này là việc bộ Giao Chỉ được đổi gọi là Giao Châu, trở thành 1 châu ngang hàng như các châu khác của Trung Quốc theo đề nghị của Sĩ Nhiếp và thứ sử Trương Tân. | uit_799_40_29_2 | Giao Chỉ được lên châu là nhờ lời đề_nghị của Trương_Tân . | ['Refute'] | Bắc thuộc |
uit_1207_80_12_1_22 | Theo lý_thuyết của Albert_Einstein mọi vật có khối_lượng đều có năng_lượng ( công_thức E=mc² , xem thêm trang lý_thuyết_tương_đối ) , do_đó cũng có_thể nói mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có năng_lượng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Theo lý thuyết của Albert Einstein mọi vật có khối lượng đều có năng lượng (công thức E=mc², xem thêm trang lý thuyết tương đối), do đó cũng có thể nói mọi dạng thực thể của vật chất trong tự nhiên đều có năng lượng. | uit_1207_80_12_1 | Không_gian đều có tương_tác với vật_chất theo lý_thuyết của Albert_Einstein nên mọi dạng thực_thể của vật_chất trong tự_nhiên đều có năng_lượng . | ['Refute'] | vật chất |
uit_827_43_8_1_22 | Ngày 25 tháng 3 năm 1952 Uỷ_ban nghiên_cứu cải_cách chữ_viết thành_lập Nhóm chỉnh_lí chữ Hán , bắt_đầu soạn " Bản nháp bảng giản_ước chữ Hán thường dùng " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Hán văn giản thể | Ngày 25 tháng 3 năm 1952 Ủy ban nghiên cứu cải cách chữ viết thành lập Nhóm chỉnh lí chữ Hán, bắt đầu soạn "Bản nháp bảng giản ước chữ Hán thường dùng". | uit_827_43_8_1 | Mãi đến năm 1960 thì nhóm chỉnh_lí chữ Hán mới được thành_lập . | ['Refute'] | Hán văn giản thể |
uit_1965_132_21_2_22 | Nơi giao_thoa giữa Á-Âu là nước Nga , xuất_hiện danh_hiệu Tsar - hay được dịch thành [ Sa_Hoàng ; 沙皇 ] . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Những ngoại tộc ngoài nhóm Hoa Hạ, cũng có các tước vị riêng của mình, như Thiền vu, Khả hãn. Nơi giao thoa giữa Á-Âu là nước Nga, xuất hiện danh hiệu Tsar - hay được dịch thành [Sa Hoàng; 沙皇]. Tất cả tước vị trên đều ngang Hoàng đế của nhóm quốc gia Hoa Hạ. | uit_1965_132_21_2 | Âu-Mỹ là nơi được xem là nơi tồn_tại của nước Nga . | ['Refute'] | quân chủ |
uit_790_39_143_2_22 | Một_vài công_trình tại đây cũng được chính_phủ cho vào danh_sách " Di_sản quốc_gia " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Thần xã Itsukushima (厳島神社, Itsukushima Jinja) là một ngôi đền Shinto trên đảo Itsukushima (tên cũ là Miyajima) ở thành phố Hatsukaichi, huyện Hiroshima. Một vài công trình tại đây cũng được chính phủ cho vào danh sách "Di sản quốc gia". | uit_790_39_143_2 | Tại đây hiện có công_trình nhưng nó chưa được chính_phủ ghi_nhận vào ' ' Di_sản quốc_gia ' ' . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_2_1_3_3_22 | Kết_thúc Thế_chiến 2 , Việt_Nam chịu sự can_thiệp trên danh_nghĩa giải_giáp quân_đội Nhật_Bản của các nước Đồng_Minh bao_gồm Anh , Pháp ( miền Nam ) , Trung_Hoa_Dân_Quốc ( miền Bắc ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_3 | Các nước Đồng_Minh tiến_quân vào Việt_Nam sau Thế_chiến 2 không bao_gồm Trung_Hoa_Dân_Quốc . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_1829_125_57_1_21 | Nhà lý_luận mácxít Pháp Guy_Debord , thành_viên sáng_lập của Tổ_chức tình_huống quốc_tế , lập_luận rằng khi hàng_hoá trở_thành " phạm_trù thiết_yếu " của xã_hội , tức_là khi quá_trình hàng_hoá được hoàn_thành đến mức tối_đa , hình_ảnh của xã_hội được truyền_bá bởi hàng_hoá ( vì nó mô_tả tất_cả sự sống được cấu_thành bởi các khái_niệm và đối_tượng nhận được giá_trị của chúng chỉ là hàng_hoá có_thể giao_dịch theo giá_trị_trao_đổi ) , xâm_chiếm toàn_bộ cuộc_sống và giảm xã_hội thành một đại_diện đơn_thuần , Hiệp_hội của cảnh_tượng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/nhà tư tưởng | Nhà lý luận mácxít Pháp Guy Debord, thành viên sáng lập của Tổ chức tình huống quốc tế, lập luận rằng khi hàng hóa trở thành "phạm trù thiết yếu" của xã hội, tức là khi quá trình hàng hóa được hoàn thành đến mức tối đa, hình ảnh của xã hội được truyền bá bởi hàng hóa (vì nó mô tả tất cả sự sống được cấu thành bởi các khái niệm và đối tượng nhận được giá trị của chúng chỉ là hàng hóa có thể giao dịch theo giá trị trao đổi), xâm chiếm toàn bộ cuộc sống và giảm xã hội thành một đại diện đơn thuần, Hiệp hội của cảnh tượng. | uit_1829_125_57_1 | Tổ_chức tình_huống quốc_tế được sáng_lập bởi một người Pháp . | ['Refute'] | nhà tư tưởng |
uit_69_5_9_2_22 | Tuy_nhiên , người ta tin rằng sư_tử chưa từng sống trên đảo , và loài thú mà Sang Nila_Utama ( người thành_lập và định_danh cho Singapore cổ_đại ) nhìn thấy có_lẽ là một con hổ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Tên gọi tiếng Anh "Singapore" bắt nguồn từ tiếng Mã Lai Singapura , và gốc xa hơn là từ tiếng Phạn: सिंहपुर, nghĩa là "thành phố Sư tử". Tuy nhiên, người ta tin rằng sư tử chưa từng sống trên đảo, và loài thú mà Sang Nila Utama (người thành lập và định danh cho Singapore cổ đại) nhìn thấy có lẽ là một con hổ. Tên tiếng Trung Quốc của nước này là 新加坡 (pinyin: "Xīn jiā pō", Hán-Việt: "Tân Gia Ba"), là phiên âm bằng tiếng Quan Thoại cho "Sin-ga-pore". Nó chỉ mang tính chất phiên âm cho người Trung Quốc đọc. | uit_69_5_9_2 | Sang Nila_Utama không thừa_nhận sự_kiện nhìn thấy sư_tử trên đảo là đặc_điểm định_danh của Singapore . | ['Refute'] | Singapore |
uit_1137_72_20_5_21 | Nhiễm_bệnh viêm gan siêu_vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân_số chung ; điều này được cho là do hành_vi mang tính nguy_cơ cao ở trong tù , chẳng_hạn như tiêm_chích ma_tuý và xăm hình bằng dụng_cụ không vô_trùng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan siêu vi C ở nhiều nơi trên thế giới. Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan siêu vi C từ 60% đến 80% ở đối tượng chích ma túy. Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%. Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C; Trung Quốc (1.6 triệu), Mỹ (1.5 triệu), và Nga (1.3 triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng. | uit_1137_72_20_5 | Bệnh viêm gan C ở Hoa_Kỳ có nguy_cơ lây_nhiễm từ ngoài cộng_đồng ngang với nhà_tù . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_2686_161_192_2_21 | Trong trường_hợp đó , thu_nhập từ sản_xuất giá_trị gia_tăng sẽ giảm trong lợi_ích của lãi_suất , tiền thuê nhà và thu_nhập thuế , với một hệ_quả là sự gia_tăng mức_độ thất_nghiệp vĩnh_viễn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tư bản chủ nghĩa | Trong tình trạng suy thoái, chủ nghĩa tư bản suy đồi, quá trình tích lũy ngày càng hướng tới đầu tư vào lực lượng quân sự và an ninh, bất động sản, đầu cơ tài chính và tiêu dùng sang trọng. Trong trường hợp đó, thu nhập từ sản xuất giá trị gia tăng sẽ giảm trong lợi ích của lãi suất, tiền thuê nhà và thu nhập thuế, với một hệ quả là sự gia tăng mức độ thất nghiệp vĩnh viễn. Vốn càng có nhiều vốn thì càng có nhiều vốn. Nghịch đảo cũng đúng và đây là một yếu tố trong khoảng cách mở rộng giữa người giàu và người nghèo. | uit_2686_161_192_2 | Trong trường_hợp đó , giá_trị gia_tăng sẽ tăng mạnh nhưng cũng đẩy mức thất_nghiệp đi lên . | ['Refute'] | tư bản chủ nghĩa |
uit_951_53_37_6_21 | Trong khi các du_kích dân_tộc chủ_nghĩa ủng_hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến_hành hoạt_động tích_cực tại Ketapang , và ở mức_độ thấp hơn là tại Sambas , thì hầu_hết cư_dân người Hoa tại miền nam Borneo mong_đợi quân_đội Trung_Quốc đến giải_phóng Borneo và hợp_nhất các khu_vực của họ thành một tỉnh hải_ngoại của Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Borneo | Đến cuối chiến tranh, Nhật Bản quyết định trao độc lập sớm cho một quốc gia Indonesia mới được đề xuất. Tuy nhiên, sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, hội nghị về độc lập bị hoãn lại. Sukarno và Hatta tiếp tục kế hoạch tuyên bố độc lập đơn phương, song Hà Lan cố gắng đoạt lại thuộc địa của họ tại Borneo. Phần phía nam của đảo giành được độc lập khi Indonesia tuyên bố độc lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Phản ứng là tương đối im ắng với ít giao tranh công khai tại Pontianak hoặc tại các khu vực người Hoa chiếm đa số. Trong khi các du kích dân tộc chủ nghĩa ủng hộ đưa miền nam Borneo vào nước Indonesia mới tiến hành hoạt động tích cực tại Ketapang, và ở mức độ thấp hơn là tại Sambas, thì hầu hết cư dân người Hoa tại miền nam Borneo mong đợi quân đội Trung Quốc đến giải phóng Borneo và hợp nhất các khu vực của họ thành một tỉnh hải ngoại của Trung Quốc. | uit_951_53_37_6 | Cư_dân người châu_Âu mong_đợi quân_đội Trung_Quốc đến giải_phóng Borneo và hợp_nhất các khu_vực thành một tỉnh hải_ngoại của Trung_Quốc khác với sự ủng_hộ của các du_kích dân_tộc chủ_nghĩa . | ['Refute'] | Borneo |
uit_436_27_88_2_21 | Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc gồm có Lục_quân , Hải_quân , Không_quân , và một lực_lượng hạt_nhân chiến_lược mang tên Bộ_đội Pháo_binh số hai . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Năm 2012, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc có 2,3 triệu binh sĩ tại ngũ, là lực lượng quân sự thường trực lớn nhất trên thế giới và nằm dưới quyền chỉ huy của Quân ủy Trung ương. Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc gồm có Lục quân, Hải quân, Không quân, và một lực lượng hạt nhân chiến lược mang tên Bộ đội Pháo binh số hai. Theo Chính phủ Trung Quốc, tổng chi phí dành cho quân sự của quốc gia vào năm 2012 là 100 tỷ USD, đứng thứ hai thế giới về ngân sách quân sự. Tuy nhiên, các quốc gia khác như Hoa Kỳ thì cho rằng Trung Quốc không báo cáo mức chính xác về chi tiêu quân sự, vốn được cho là cao hơn nhiều ngân sách chính thức. Lực lượng quân đội nước này vẫn tồn tại những nhược điểm về huấn luyện và nạn tham nhũng tràn lan gây ảnh hưởng mạnh đến năng lực tham chiến của quân đội. | uit_436_27_88_2 | Bộ_đội Pháo_binh số hai điều_khiển hệ_thống vũ_khí_hạt_nhân của Trung_Quốc . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_951_53_44_1_22 | 20 thành_phố lớn nhất Borneo dựa theo dân_số , điều_tra nhân_khẩu năm 2010 của Indonesia và điều_tra nhân_khẩu năm 2010 của Malaysia . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Borneo | 20 thành phố lớn nhất Borneo dựa theo dân số, điều tra nhân khẩu năm 2010 của Indonesia và điều tra nhân khẩu năm 2010 của Malaysia. Dữ liệu dân số là trong khu vực hành chính chính thức và không bao gồm các vùng liền kề hoặc chùm đô thị bên ngoài ranh giới chính thức. | uit_951_53_44_1 | Borneo có đến 10 khu công_nghiệp lớn nhất dựa theo các cuộc điều_tra năm 2010 của Indonesia và Malaysia . | ['Refute'] | Borneo |
uit_191_12_106_3_22 | Ngôi nhà của Hồ_Chí_Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ , 5 gian , lợp tranh . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng. | uit_191_12_106_3 | Từ thuở nhỏ , Hồ_Chí_Minh đã phải sống trong một ngôi nhà tạm_bợ xây bằng tre và gỗ thêm vào đó mái được lợp bằng tranh và nhà có tổng_cộng 2 gian . | ['Refute'] | Nghệ An |
uit_1442_95_90_5_22 | Khi các nguyên_lý cần tìm đã đủ , thì vật_lý mới sẽ là lý_thuyết phù_hợp đơn_giản nhất với các nguyên_lý và các định_luật đã được biết trước đó . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein | Thay vào đó ông quyết định tập trung vào các nguyên lý tiên nghiệm, chúng nói rằng các định luật vật lý có thể được hiểu là thỏa mãn trong những trường hợp rất rộng thậm chí trong những phạm vi mà chúng chưa từng được áp dụng hay kiểm nghiệm. Một ví dụ được các nhà vật lý chấp nhận rộng rãi của nguyên lý tiên nghiệm đó là tính bất biến quay (hay tính đối xứng quay, nói rằng các định luật vật lý là bất biến nếu chúng ta quay toàn bộ không gian chứa hệ theo một hướng khác). Nếu một lực mới được khám phá trong vật lý, lực này có thể lập tức được hiểu nó có tính bất biến quay mà không cần phải suy xét. Einstein đã hướng tìm các nguyên lý mới theo phương pháp bất biến này, để tìm ra các ý tưởng vật lý mới. Khi các nguyên lý cần tìm đã đủ, thì vật lý mới sẽ là lý thuyết phù hợp đơn giản nhất với các nguyên lý và các định luật đã được biết trước đó. | uit_1442_95_90_5 | Vật_lý mới là thứ lý_thuyết khô_khan , phức_tạp cho các định_luật đã biết . | ['Refute'] | Albert Einstein |
uit_847_44_68_4_21 | Chính_quyền Trung_Hoa trả_lời là Trung_Hoa không chịu trách_nhiệm , vì Hoàng_Sa không phải là lãnh_thổ của Trung_Hoa , và cũng không phải của An_Nam , và về hành_chính các đảo đó không được sáp_nhập vào bất_cứ một huyện nào của đảo Hải_Nam và không có nhà_chức_trách đặc_biệt nào " phụ_trách về an_ninh trên các đảo đó " . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | 1895 – 1896: Vụ Bellona và Imeji Maru. Hai chiếc tàu Bellona của Đức và Imeji Maru của Nhật vận chuyển đồng bị đắm ở quần đảo Hoàng Sa; một chiếc bị đắm năm 1895 và chiếc kia chìm năm 1896 ở nhóm đảo An Vĩnh. Ngư dân từ đảo Hải Nam ra mót lượm kim loại ở khu vực hai chiếc tàu bị đắm khiến công ty bảo hiểm của hai con tàu với trụ sở ở Anh gửi thư khiển trách nhà chức trách Trung Hoa. Chính quyền Trung Hoa trả lời là Trung Hoa không chịu trách nhiệm, vì Hoàng Sa không phải là lãnh thổ của Trung Hoa, và cũng không phải của An Nam, và về hành chính các đảo đó không được sáp nhập vào bất cứ một huyện nào của đảo Hải Nam và không có nhà chức trách đặc biệt nào "phụ trách về an ninh trên các đảo đó". | uit_847_44_68_4 | Hoàng_Sa là là đảo của Trung_Hoa . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_865_44_172_2_22 | Nhưng kể từ khi Trung_Quốc tấn_công lực_lượng đồn_trú của hải_quân Việt_Nam Cộng_Hoà và chiếm quần_đảo này ngày 19 tháng 1 năm 1974 , thì các hoạt_động mang tính dân_sự của tàu_thuyền Việt_Nam trong vùng_biển Hoàng_Sa có_thể bị lực_lượng hải_quân và cảnh_sát biển Trung_Quốc đe_doạ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngư nghiệp: Trước đây ngư dân và tàu bè Việt Nam vẫn tự do đánh cá và đi lại và trong vùng biển chung quanh quần đảo Hoàng Sa. Nhưng kể từ khi Trung Quốc tấn công lực lượng đồn trú của hải quân Việt Nam Cộng Hòa và chiếm quần đảo này ngày 19 tháng 1 năm 1974, thì các hoạt động mang tính dân sự của tàu thuyền Việt Nam trong vùng biển Hoàng Sa có thể bị lực lượng hải quân và cảnh sát biển Trung Quốc đe dọa. Việc này đã dẫn đến một số sự kiện mà trước đây chưa hề xảy ra khi Việt Nam còn kiểm soát quần đảo Hoàng Sa. Điển hình là ngày 18 đến 20, tháng 12 năm 2004, hải quân Trung Quốc dùng tàu tuần dương tông vào các tàu đánh cá Việt Nam khiến cho 23 ngư dân Đà Nẵng và Quảng Ngãi chết, 6 người bị thương, đồng thời bắt giữ 9 tàu đánh cá và 80 ngư dân khác. Ngày 27 tháng 6 năm 2006, 18 chiếc tàu đánh cá của Việt Nam neo đậu tại phía bắc quần đảo Hoàng Sa để tránh bão, thì bị một chiếc tàu lạ tấn công, cướp bóc, và xua đuổi không cho họ ở lại tránh bão. Ngày 27 tháng 6 năm 2007, một tàu đánh cá Việt Nam bị Trung Quốc tấn công làm 6 người bị thương, khi họ vào tránh gió ở đảo Phú Lâm thuộc quần đảo Hoàng Sa. Sáng 27 tháng 9 năm 2009, 17 tàu của ngư dân Việt Nam (13 chiếc của xã An Hải, Lý Sơn; 4 chiếc của Bình Châu) giương cờ trắng chạy vào đảo Hữu Nhật tránh bão, đã bị lính Trung Quốc nổ súng xua đuổi, rồi bị cướp, đánh đòn, tra tấn | uit_865_44_172_2 | Hoàng_Sa không ghi_nhận cuộc đánh chiếm nào từ phía Trung_Quốc năm 1974 . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_60_4_47_1_22 | Chừng 85% núi_lửa sống và 80% động_đất ở thế_giới tập_trung ở khu_vực Thái_Bình_Dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Chừng 85% núi lửa sống và 80% động đất ở thế giới tập trung ở khu vực Thái Bình Dương. Hệ thống núi Cordillera châu Mĩ ở bờ tây Thái Bình Dương và quần đảo hình dạng vòng hoa ở rìa Tây Thái Bình Dương là khu vực có núi lửa hoạt động mãnh liệt nhất trên thế giới, núi lửa sống phần nhiều đạt hơn 370 quả núi, có danh hiệu "vòng lửa Thái Bình Dương", động đất dồn dập. | uit_60_4_47_1 | Chỉ có 30% động_đất ở khắp thế_giới tập_trung ở Thái_Bình_Dương . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_64_5_1_2_22 | Lãnh_thổ Singapore bao_gồm có một đảo_chính hình_thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore (phát âm: “Xin-ga-po” hoặc “Xinh-ga-po”, tiếng Mã Lai: Singapura, tiếng Trung: 新加坡; Hán-Việt: Tân Gia Ba; bính âm: Xīnjiāpō, tiếng Tamil: சிங்கப்பூர், chuyển tự Ciṅkappūr; trong khẩu ngữ có khi gọi tắt là Sing), tên gọi chính thức là Cộng hòa Singapore, là một đảo quốc có chủ quyền tại khu vực Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc. Lãnh thổ Singapore bao gồm có một đảo chính hình thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn. Singapore tách biệt với bán đảo Malaysia qua eo biển Johor ở phía bắc cũng như tách biệt với quần đảo Riau của Indonesia qua eo biển Singapore ở phía nam. Singapore là quốc gia có mức độ đô thị hóa rất cao, chỉ còn lại số lượng ít thảm thực vật nguyên sinh. Lãnh thổ của Singapore hiện đang liên tục được mở rộng thông qua các hoạt động cải tạo và lấn biển. | uit_64_5_1_2 | Lãnh_thổ của Singapore bao_gồm nhiều đảo lớn và nhỏ , nhưng không có đảo_chính hình_thoi . | ['Refute'] | Singapore |
uit_2_1_3_2_22 | Sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , các cường_quốc thắng trận tạo điều_kiện cho Pháp thu_hồi Liên_bang Đông_Dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_2_1_3_2 | Các cường_quốc thắng trận tạo điều_kiện cho Nhật giữ quyền kiểm_soát Liên_bang Đông_Dương . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_62_4_62_1_22 | Thái_Bình_Dương là đơn_nguyên cấu_tạo địa_chất lớn nhất trên Trái_Đất , so với Đại_Tây_Dương , Ấn_Độ_Dương và Bắc_Băng_Dương , nó có rất nhiều lịch_sử diễn hoá đặc_biệt độc_nhất và " không giống ai " , thí_dụ như vành_đai động_đất , núi_lửa bao quanh Thái_Bình_Dương , hệ_thống cung đảo - rãnh biển phát_triển rộng_lớn và sự sai_biệt rõ_ràng trong lịch_sử cấu_tạo địa_chất ở hai bờ địa dương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương là đơn nguyên cấu tạo địa chất lớn nhất trên Trái Đất, so với Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương, nó có rất nhiều lịch sử diễn hoá đặc biệt độc nhất và "không giống ai", thí dụ như vành đai động đất, núi lửa bao quanh Thái Bình Dương, hệ thống cung đảo - rãnh biển phát triển rộng lớn và sự sai biệt rõ ràng trong lịch sử cấu tạo địa chất ở hai bờ địa dương. Điều này khiến rất nhiều người tin rằng, Thái Bình Dương khả năng có nguyên nhân hình thành dị biệt. Từ xưa tới nay, các nhà khoa học đã nêu ra quá nhiều giả thuyết liên quan đến nguyên nhân hình thành Thái Bình Dương, trong đó cái làm cho người ta phải để mắt, nhìn kĩ nhất chính là "Giả thuyết chia tách Mặt Trăng" do nhà thiên văn học, nhà số học quốc tịch Anh George Howard Darwin nêu ra vào năm 1879. | uit_62_4_62_1 | So với Đại_Tây_Dương , Ấn_Độ_Dương và Bắc_Băng_Dương thì Thái_Bình_Dương là vùng_biển tẻ_nhạt và không có gì độc_đáo hay khác biết gì hết . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_99_5_103_4_22 | Tuổi_thọ trung_bình ( năm 2012 ) tại Singapore là 83 , trong khi số_liệu toàn_cầu là 70 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore có một hệ thống chăm sóc y tế hiệu quả về tổng thể, dù chi phí y tế tại đây tương đối thấp so với các quốc gia phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng hệ thống y tế của Singapore đứng thứ 6 về tổng thể trong Báo cáo Y tế thế giới 2000. Singapore có tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh thấp nhất thế giới trong hai thập niên qua. Tuổi thọ trung bình (năm 2012) tại Singapore là 83, trong khi số liệu toàn cầu là 70. Hầu như toàn bộ dân cư được tiếp cận với nước và điều kiện vệ sinh được cải thiện. Phụ nữ nước này có thể sống trung bình 87,6 năm với 75,8 năm có sức khỏe tốt. Mức trung bình thấp hơn đối với nam giới. Singapore được xếp hạng 1 về Chỉ số an ninh lương thực toàn cầu. | uit_99_5_103_4 | Tuổi_thọ trung_bình của Singapore là 85 năm 2012 . | ['Refute'] | Singapore |
uit_496_30_34_3_22 | Người ta đã phải mất_công chuẩn_bị suốt 5 năm , và những hiện_vật từ Bảo_tàng Guimet ở Paris , Pháp , Bảo_tàng Nghệ_thuật Ấn_Độ ở Berlin , Đức , Bảo_tàng Miho ở Tokyo , Nhật_Bản và bộ sưu_tập riêng của Thư_viện Anh ... đã truyền cho công_chúng niềm cảm_hứng mà Withfield đã có được sau 20 năm tìm_tòi về Trung_Hoa cổ_đại do làm_việc lâu năm ở Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Theo bà Susan Whitfield, "Con đường tơ lụa là con đường: Thương mại, Du hành, Chiến tranh và Niềm tin" và gần 800 năm sau chuyến hành trình của Marco Polo, Con đường tơ lụa huyền thoại lại được tái hiện trong cuộc triển lãm do Thư viện Anh vừa tổ chức năm 2004 giúp cho công chúng nhận biết những giá trị thực của Con đường tơ lụa. Chứng tỏ những ảnh hưởng của Con đường tơ lụa đối với những nền văn minh dọc theo con đường là một thành công cực lớn của cuộc triển lãm. Người ta đã phải mất công chuẩn bị suốt 5 năm, và những hiện vật từ Bảo tàng Guimet ở Paris, Pháp, Bảo tàng Nghệ thuật Ấn Độ ở Berlin, Đức, Bảo tàng Miho ở Tokyo, Nhật Bản và bộ sưu tập riêng của Thư viện Anh... đã truyền cho công chúng niềm cảm hứng mà Withfield đã có được sau 20 năm tìm tòi về Trung Hoa cổ đại do làm việc lâu năm ở Trung Quốc. | uit_496_30_34_3 | Withfield đã truyền_cảm hứng cho công_chúng sau 10 năm tìm_tòi về phương Tây qua cuộc triển_lãm bảo_tàng Anh . | ['Refute'] | con đường tơ lụa |
uit_101_5_113_2_22 | Dịch_vụ giao đồ_ăn cũng đang tăng lên , với 70% cư_dân đặt_hàng từ các ứng_dụng giao hàng ít_nhất một lần một tháng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Thành phố có một nền ẩm thực đang phát triển từ các trung tâm bán hàng rong (ngoài trời), khu ẩm thực (máy lạnh), quán cà phê (ngoài trời với hàng chục quầy hàng rong), quán cà phê, thức ăn nhanh, và các nhà hàng từ đơn giản, bình dân cho đến nổi tiếng và cao cấp. Dịch vụ giao đồ ăn cũng đang tăng lên, với 70% cư dân đặt hàng từ các ứng dụng giao hàng ít nhất một lần một tháng. Nhiều nhà hàng đầu bếp nổi tiếng quốc tế nằm trong các khu nghỉ dưỡng tích hợp. Chế độ ăn kiêng tôn giáo tồn tại (người Hồi giáo không ăn thịt lợn và người Ấn Độ giáo không ăn thịt bò), và cũng có một nhóm người ăn chay đáng kể. Lễ hội ẩm thực Singapore kỷ niệm ẩm thực Singapore được tổ chức hàng năm vào tháng Bảy. | uit_101_5_113_2 | Dịch_vụ giao đồ_ăn đang giảm rất nghiêm_trọng vì mọi người đều ra ngoài mua đồ_ăn . | ['Refute'] | Singapore |
uit_254_17_52_1_21 | Ngoài_ra , trong Hồng_Đức quốc_âm thi_tập và trong các tập thơ của các danh_sĩ như Nguyễn_Đôn_Phục , Nguyễn_Đôn_Dự ... đều có thơ khen_ngợi Bà Triệu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Ngoài ra, trong Hồng Đức quốc âm thi tập và trong các tập thơ của các danh sĩ như Nguyễn Đôn Phục, Nguyễn Đôn Dự... đều có thơ khen ngợi Bà Triệu. | uit_254_17_52_1 | Hồng_Đức quốc_âm thi_tập và các tập thơ của các danh_sĩ đều có chứa các bài thơ sùng_bái vua Lê . | ['Refute'] | Bà Triệu |
uit_627_37_61_3_21 | KWP đã gia_tăng các phần có liên_quan tới Chủ_nghĩa Marx-Lenin trong Hiến_pháp Triều_Tiên bằng Juche_Sasang năm 1977 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Chính quyền Triều Tiên được điều hành hoạt động bởi Đảng Lao động Triều Tiên (Korean Worker's Party – KWP), chiếm 80% vị trí chính quyền. Ý thức hệ của KWP được gọi là Juche Sasang (주체사상, tư tưởng Chủ thể) do nhà lãnh đạo Kim Nhật Thành sáng tạo nên, tư tưởng này được coi là sự pha trộn giữa Chủ nghĩa Stalin với truyền thống văn hóa Triều Tiên. KWP đã gia tăng các phần có liên quan tới Chủ nghĩa Marx-Lenin trong Hiến pháp Triều Tiên bằng Juche Sasang năm 1977. Tuy nhiên, hiện nay chính quyền Triều Tiên phủ nhận rằng họ lãnh đạo quốc gia theo nguyên tắc của Chủ nghĩa Marx-Lenin, mà thay vào đó họ lãnh đạo Triều Tiên theo Tư tưởng Chủ thể, một hệ tư tưởng đặc trưng riêng biệt của Triều Tiên, và chính sách Tiên quân chính trị (quân đội trước nhất). | uit_627_37_61_3 | Juche_Sasang kể từ năm 1976 đã không còn được KWP sử_dụng nhằm mục_đích gia_tăng một_số phần liên_quan tới Marx-Lenin. | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_757_39_51_7_22 | Chánh_Thẩm phán Toà_án Tối_cao do Thiên hoàng sắc_phong theo chỉ_định của Quốc_hội , trong khi các Thẩm_phán Toà_án Tối_cao do nội_các bổ_nhiệm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Mặc dù trong lịch sử đã từng chịu ảnh hưởng bởi luật pháp Trung Quốc, luật pháp Nhật Bản đã phát triển một cách độc lập trong thời Edo qua các thư liệu như Kujikata Osadamegaki. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XIX, hệ thống tư pháp đã dựa sâu rộng vào luật châu Âu lục địa, nổi bật là Đức. Ví dụ: vào năm 1896, chính phủ Nhật Bản đã ban hành một bộ luật dân sự dựa theo bản thảo Bürgerliches Gesetzbuch Đức; bộ luật này vẫn còn hiệu lực đến ngày nay qua những sửa đổi thời hậu Chiến tranh thế giới thứ hai. Luật thành văn do Quốc hội soạn và được sự phê chuẩn của Thiên hoàng. Hiến pháp quy định Thiên hoàng ban hành những điều luật đã được Quốc hội thông qua, mà không trao cho vị vua quyền hạn cụ thể nào để bác bỏ dự luật. Hệ thống cơ quan tư pháp Nhật Bản chia thành bốn cấp bậc: Tòa án Tối cao (最高裁判所 (Tối cao Tài phán Sở), Saikō-Saibansho) và ba cấp tòa án thấp hơn. Chánh Thẩm phán Tòa án Tối cao do Thiên hoàng sắc phong theo chỉ định của Quốc hội, trong khi các Thẩm phán Tòa án Tối cao do nội các bổ nhiệm. Trụ cột của pháp luật Nhật Bản gọi là Lục pháp (六法, Roppō, Sáu bộ luật). | uit_757_39_51_7 | Cả Chánh_Thẩm phán Toá án Tối_cao và Thẩm_phán Toà_án Tối_cao đều do Thiên hoàng bổ_nhiệm theo như chỉ_định của Quốc_hội . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_747_39_4_4_21 | Kể từ năm 2021 , nền kinh_tế Nhật_Bản lớn thứ ba theo GDP danh_nghĩa và lớn thứ tư theo PPP . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhật Bản là một đại cường quốc và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế bao gồm Liên Hợp Quốc, OECD, G20 và G7. Theo điều 9 Hiến pháp Nhật Bản, quốc gia này đã từ bỏ quyền tuyên chiến nhưng Nhật Bản vẫn duy trì lực lượng phòng vệ và được đánh giá là một trong đất nước có quân đội mạnh nhất thế giới. Sau thế chiến 2, Nhật Bản có mức tăng trưởng kinh tế thần tốc và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vào năm 1972 trước khi trở nên trì trệ từ năm 1995, khoảng thời gian được gọi là thập niên mất mát. Kể từ năm 2021, nền kinh tế Nhật Bản lớn thứ ba theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo PPP. Quốc gia này được xếp hạng rất cao trong chỉ số phát triển con người và có tuổi thọ cao nhất thế giới mặc dù đang có dự suy giảm dân số. Nhật Bản hiện dẫn đầu trong các ngành công nghiệp ô tô, robot, điện tử và có đóng góp đáng kể cho khoa học và công nghệ. Văn hóa Nhật Bản như Origami, ẩm thực, văn hóa đại chúng, manga, anime, văn học, âm nhạc, trò chơi điện tử,... phổ biến trên toàn cầu. | uit_747_39_4_4 | Trước năm 2021 , nền kinh_tế Nhật_Bản đã đứng thứ ba theo GDP danh_nghĩa và đứng thứ tư theo PPP trong suốt 10 năm . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_272_18_113_2_22 | Dư_luận Pháp thì sôi_động vì sự ngược_đãi giáo_dân của Minh_Mạng nên ủng_hộ đề_nghị dùng vũ_lực . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Do những việc cấm đạo và tàn sát giáo dân của vua Minh Mạng mà ngay trong năm 1838 đã có sĩ quan Hải quân Fourichon đề nghị Pháp gửi Hải quân tới can thiệp nhưng bị Ngoại trưởng Pháp là Guizot bác bỏ. Dư luận Pháp thì sôi động vì sự ngược đãi giáo dân của Minh Mạng nên ủng hộ đề nghị dùng vũ lực. Khi Thiệu Trị nối ngôi có thái độ mềm mỏng hơn, cho thả một số linh mục bị bắt và tỏ ý sẽ cho tàu sang Châu Âu mua bán nhưng sự kiện đụng độ tại Đà Nẵng năm 1847 giữa tàu Pháp và Việt khiến nhà vua tức giận và ông ra lệnh xử tử ngay tại chỗ tất cả người Âu bắt được tại Việt Nam. | uit_272_18_113_2 | Sự ngược_đãi giáo_dân của vua Minh_Mạng đã làm cho dư_luận Mỹ ngày_càng sôi_nổi và đã ủng_hộ đề_nghị dùng vũ_lực . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_64_5_1_2_21 | Lãnh_thổ Singapore bao_gồm có một đảo_chính hình_thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore (phát âm: “Xin-ga-po” hoặc “Xinh-ga-po”, tiếng Mã Lai: Singapura, tiếng Trung: 新加坡; Hán-Việt: Tân Gia Ba; bính âm: Xīnjiāpō, tiếng Tamil: சிங்கப்பூர், chuyển tự Ciṅkappūr; trong khẩu ngữ có khi gọi tắt là Sing), tên gọi chính thức là Cộng hòa Singapore, là một đảo quốc có chủ quyền tại khu vực Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc. Lãnh thổ Singapore bao gồm có một đảo chính hình thoi và khoảng 60 đảo nhỏ hơn. Singapore tách biệt với bán đảo Malaysia qua eo biển Johor ở phía bắc cũng như tách biệt với quần đảo Riau của Indonesia qua eo biển Singapore ở phía nam. Singapore là quốc gia có mức độ đô thị hóa rất cao, chỉ còn lại số lượng ít thảm thực vật nguyên sinh. Lãnh thổ của Singapore hiện đang liên tục được mở rộng thông qua các hoạt động cải tạo và lấn biển. | uit_64_5_1_2 | Singapore không có bất_kỳ đảo nhỏ nào , chỉ có một đảo_chính hình_thoi . | ['Refute'] | Singapore |
uit_2499_154_120_5_21 | Kết_quả tại mặt_trận Xô-Đức , quân Đức và chư_hầu đã bị tổn_thất 607 sư_đoàn , trong đó có 507 sư_đoàn_Đức tinh_nhuệ , chiếm 75% tổng_số tổn_thất của quân Đức trong chiến_tranh thế_giới 2 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Liên Xô | Mặt trận Xô-Đức là mặt trận có quy mô lớn nhất trong thế chiến thứ 2. Đức đã tung ra 70% binh lực với các sư đoàn mạnh và tinh nhuệ nhất, cùng với khoảng 81% số đại bác, súng cối; 67% xe tăng; 60% máy bay chiến đấu, chưa kể binh lực góp thêm của các nước đồng minh của Đức (Ý, Rumani, Bulgari, Hungary, Phần Lan...) Có những thời điểm hai bên chiến tuyến đồng thời hiện diện đến 12,8 triệu quân, 163.000 khẩu pháo và súng cối, 20.000 xe tăng và pháo tự hành, 18.800 máy bay. Ngay cả sau khi Mỹ, Anh mở mặt trận phía Tây, Đức vẫn sử dụng gần 2/3 binh lực để chiến đấu với Liên Xô. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kết quả tại mặt trận Xô-Đức, quân Đức và chư hầu đã bị tổn thất 607 sư đoàn, trong đó có 507 sư đoàn Đức tinh nhuệ, chiếm 75% tổng số tổn thất của quân Đức trong chiến tranh thế giới 2. Về trang bị, Đức bị mất 75% số xe tăng, 70% số máy bay, 74% số pháo binh và 30% số tàu hải quân tại mặt trận Xô-Đức. Để so sánh, các nước đồng minh khác (Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada...) gộp lại đã đánh tan được 176 sư đoàn. | uit_2499_154_120_5 | Chỉ một_nửa quân Đức thương_vong trong chiến_trường Xô-Đức. | ['Refute'] | Liên Xô |
uit_974_57_20_1_21 | Nhà Thanh đã thất_bại trong Chiến_tranh Thanh-Nhật ( 1894-1895 ) và phải nhượng toàn_bộ chủ_quyền Đài_Loan cùng Bành_Hồ cho Đế_quốc Nhật_Bản . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Nhà Thanh đã thất bại trong Chiến tranh Thanh-Nhật (1894-1895) và phải nhượng toàn bộ chủ quyền Đài Loan cùng Bành Hồ cho Đế quốc Nhật Bản. Những người mong muốn vẫn được làm thần dân của Nhà Thanh có 2 năm chuyển tiếp để bán các tài sản của mình và chuyển về đại lục. Chỉ có rất ít người Đài Loan thực hiện được điều nàyVào ngày 25 tháng 5 năm 1895, một nhóm quan chức cấp cao trung thành với Nhà Thanh đã tuyên bố thành lập Đài Loan Dân chủ Quốc để chống lại sự kiểm soát sắp tới của người Nhật. Các lực lượng Nhật Bản đã tiến vào thủ phủ Đài Nam và dập tắt sự kháng cự này vào ngày 21 tháng 10 năm 1895. | uit_974_57_20_1 | Nhà Thanh đã thất_bại đàm_phán Hoa_Kỳ và phải nhượng toàn_bộ chủ_quyền Đài_Loan cùng Bành_Hồ cho Đế_quốc . | ['Refute'] | đảo Đài Loan |
uit_823_42_22_1_21 | Cả người Hoklos và Khách Gia đều được coi là dân_số " bản_địa " của Đài_Loan kể từ khi họ bắt_đầu di_cư đến Đài_Loan với số_lượng đáng_kể từ Trung_Quốc đại_lục ( chủ_yếu từ Phúc_Kiến và Quảng_Đông ) hơn 400 năm trước ( họ bắt_đầu di_cư đến Đài_Loan với số_lượng nhỏ thế_kỷ trước đó ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc | Cả người Hoklos và Khách Gia đều được coi là dân số "bản địa" của Đài Loan kể từ khi họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng đáng kể từ Trung Quốc đại lục (chủ yếu từ Phúc Kiến và Quảng Đông) hơn 400 năm trước (họ bắt đầu di cư đến Đài Loan với số lượng nhỏ thế kỷ trước đó). Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài Loan là "bản tỉnh nhân" (có nghĩa là "người từ tỉnh này "). Người Hoklos chiếm khoảng 70% tổng dân số Đài Loan và người Khách Gia chiếm khoảng 14% tổng dân số Đài Loan. | uit_823_42_22_1 | Người Hoklos và Khách Gia mới tới sống tại Đài_Loan vài năm gần đây . | ['Refute'] | người Trung Quốc |
uit_1146_72_81_1_22 | Ngày viêm gan thế_giới , được tổ_chức vào 28 tháng 7 do Liên_đoàn viêm gan thế_giới ( World_Hepatitis_Alliance ) điều_phối . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Ngày viêm gan thế giới, được tổ chức vào 28 tháng 7 do Liên đoàn viêm gan thế giới (World Hepatitis Alliance) điều phối. Về mặt kinh tế, chi phí cho viêm gan C rất tốn kém đối với cả cá nhân và xã hội. Ở Mỹ, trung bình, chi phí suốt đời dành điều trị bệnh ước tính 33,407 đô la Mỹ vào năm 2003 với chi phí ghép gan tính đến năm 2011 khoảng 200,000 đô la Mỹ. Ở Canada chi phí cho đợt điều trị chống siêu vi lên đến 30,000 đô la Canada vào năm 2003, trong khi ở Mỹ từ 9.200 đến 17.600 đô la Mỹ vào năm 1998. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta không thể trả nổi tiền điều trị chống siêu vi vì họ hoặc không có bảo hiểm hoặc bảo hiểm của họ không chi trả tiền điều trị chống siêu vi. | uit_1146_72_81_1 | Ngày viêm gan thế_giới do các bệnh_nhân tổ_chức . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_50_3_52_1_21 | Tuy Việt_Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện_nay là thành_viên của Cộng_đồng Pháp ngữ , tiếng Pháp tại Việt_Nam đã mất vị_thế và hiện_nay chỉ được coi là ngoại_ngữ phụ với độ phổ_biến là cực ít . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tuy Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện nay là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ, tiếng Pháp tại Việt Nam đã mất vị thế và hiện nay chỉ được coi là ngoại ngữ phụ với độ phổ biến là cực ít. Người Việt trẻ đang theo xu hướng sử dụng tiếng Anh làm ngoại ngữ chính và dùng từ ngoại lai/ từ mượn tiếng Anh nhiều hơn so với người Việt thế hệ trước kia thường dùng từ mượn tiếng Pháp. Các biển hiệu, thông báo ở Việt Nam thường dùng phụ đề ngoại ngữ là tiếng Anh. Sự tăng cường đầu tư và hợp tác kinh tế với sự phổ biến của phương tiện văn hóa của các nước và lãnh thổ Đông Á từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, cũng như việc Việt Nam vốn là quốc gia có nền tảng văn hóa tương đồng thuộc vùng văn hóa Đông Á, giúp cho tiếng Trung (Quan thoại và Quảng Đông), tiếng Hàn, tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở thành những ngoại ngữ có mức độ phổ biến tương đối khá ở Việt Nam chỉ sau tiếng Anh. | uit_50_3_52_1 | iệt Nam từng chưa từng là thuộc địa của Pháp . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_1040_61_26_4_21 | Quan_trọng nhất là những sự thay_đổi trong độ nghiêng của trục Trái_Đất , nó gây ảnh_hưởng tới cường_độ mùa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này. | uit_1040_61_26_4 | Việc độ nghiêng của trục Trái_Đất thay_đổi chỉ ảnh_hưởng nhỏ đối_với cường_độ mùa . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_260_18_12_2_22 | Quan_lại bất_kỳ lớn bé đều được đem ý_kiến của mình mà trình_bày . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Theo Trần Trọng Kim, người ta "thường hiểu mấy chữ quân chủ chuyên chế theo nghĩa của các nước Tây Âu ngày nay, chứ không biết mấy chữ ấy theo cái học Nho giáo có nhiều chỗ khác nhau..." Theo tổ chức của nhà Nguyễn, khi có việc gì quan trọng, thì vua giao cho đình thần các quan cùng nhau bàn xét. Quan lại bất kỳ lớn bé đều được đem ý kiến của mình mà trình bày. Việc gì đã quyết định, đem dâng lên để vua chuẩn y, rồi mới thi hành. Hoàng đế tuy có quyền lớn nhưng lại không được làm điều gì trái phép thường. Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can ngăn của những người này. Quan chức của triều đình chỉ phân ra tới phủ huyện, từ tổng trở xuống thuộc về quyền tự trị của dân. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc tại địa phương. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng. | uit_260_18_12_2 | Quan_lại bất_kỳ lớn bé đều không được đem ý_kiến của mình mà trình_bày . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_481_28_22_1_22 | Tại Biển Hoa_Đông có những vụ tranh_chấp giữa Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa , Nhật_Bản và Hàn_Quốc về phạm_vi vùng đặc_quyền kinh_tế của mỗi quốc_gia . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/biển Hoa Đông | Tại Biển Hoa Đông có những vụ tranh chấp giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản và Hàn Quốc về phạm vi vùng đặc quyền kinh tế của mỗi quốc gia. | uit_481_28_22_1 | Biển Hoa_Đông đang xảy ra xung_đột về lợi_ích của hai quốc_gia Nhật_Bản và Trung_Quốc . | ['Refute'] | biển Hoa Đông |
uit_844_44_52_1_21 | Năm 1695 : nhà_sư Thích_Đại_Sán ( 1633 - 1704 , hiệu Thạch_Liêm , quê ở tỉnh Giang_Tây , Trung_Quốc , đến Phú_Xuân theo lời mời của chúa Nguyễn_Phúc_Chu ) đã nhắc đến địa_danh " Vạn lý Trường_Sa " ( 萬里長沙 ) ngoài Biển Đông ( ám_chỉ quần_đảo Hoàng_Sa ) trong quyển 3 của tập sách Hải_ngoại kỉ sự . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1695: nhà sư Thích Đại Sán (1633 - 1704, hiệu Thạch Liêm, quê ở tỉnh Giang Tây, Trung Quốc, đến Phú Xuân theo lời mời của chúa Nguyễn Phúc Chu) đã nhắc đến địa danh "Vạn lý Trường Sa" (萬里長沙) ngoài Biển Đông (ám chỉ quần đảo Hoàng Sa) trong quyển 3 của tập sách Hải ngoại kỉ sự. Trích một đoạn sách do Nguyễn Phương và Nguyễn Duy Bột (Viện đại học Huế - Ủy ban Phiên dịch Sử liệu Việt Nam, 1963) dịch: "Khách có người bảo: mùa gió xuôi trở về Quảng Đông chừng vào độ nửa tháng trước sau tiết lập thu; chừng ấy, gió tây nam thổi mạnh, chạy một lèo gió xuôi chừng bốn năm ngày đêm có thể đến Hổ Môn. Nếu chờ đến sau mùa nắng, gió bấc dần dần nổi lên, nước chảy về hướng đông, sức gió nam yếu, không chống nổi dòng nước chảy mạnh về đông, lúc ấy sẽ khó giữ được sự ổn tiện vậy. Bởi vì có những cồn cát nằm thẳng bờ biển, chạy dài từ đông bắc qua tây nam; đống cao dựng đứng như vách tường, bãi thấp cũng ngang mặt nước biển; mặt cát khô rắn như sắt, rủi thuyền chạm vào ắt tan tành; bãi cát rộng cả trăm dặm, chiều dài thăm thẳm chẳng biết bao nhiêu mà kể, gọi là Vạn lý Trường Sa, mù tít chẳng thấy cỏ cây nhà cửa; Nếu thuyền bị trái gió trái nước tất vào, dầu không tan nát, cũng không gạo không nước, trở thành ma đói mà thôi. Quãng ấy cách Đại Việt bảy ngày đường, chừng bảy trăm dặm. Thời Quốc vương trước, hằng năm sai thuyền đánh cá đi dọc theo bãi cát, lượm vàng bạc khí cụ của các thuyền hư tất vào. Mùa thu nước dòng cạn, chảy rút về hướng đông, bị một ngọn sóng đưa đi thuyền có thể trôi xa cả trăm dặm; sức gió chẳng mạnh, sợ có hiểm hoạ Trường Sa." | uit_844_44_52_1 | Năm 1695 , một nhà_sư với hiệu Thạch_Liêm quê ở Bắc_Kinh , Trung_Quốc đã nhắc đến địa_danh ám_chỉ quần_đảo Hoàng_Sa ngoài biển đông trong một tập sách Hải_ngoại kỉ sự . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_862_44_132_2_22 | Năm 2016 Hoa_Kỳ đã 4 lần thực_hiện quyền tự_do hành hải trên những vùng_biển của biển Đông gần các quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa mà Trung_Quốc có tranh_chấp chủ_quyền với các quốc_gia khác , trong đó có Việt_Nam . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Hoa Kỳ không phải là một bên tranh chấp chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa, cũng không tuyên bố ủng hộ bất kỳ nước nào có tranh chấp ở quần đảo này, và Hoa Kỳ còn tuyên bố tàu thuyền của các nước có quyền hàng hải tự do trên biển Đông phù hợp với luật pháp quốc tế. Năm 2016 Hoa Kỳ đã 4 lần thực hiện quyền tự do hành hải trên những vùng biển của biển Đông gần các quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa mà Trung Quốc có tranh chấp chủ quyền với các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam. | uit_862_44_132_2 | Việt_Nam cũng nằm trong số các quốc_gia có vùng Biển Đông đang tranh_chấp với Trung_Quốc . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_2128_141_85_7_21 | Cạnh_tranh giữa các nhân_công không_chỉ làm giảm lương , mà_còn làm một_số nhân_công mất việc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill | Theo Mill, nguồn cung nhân lực rất nhạy cảm với tiền lương. Tiền lương thường vượt quá mức sinh hoạt phí tối thiểu, và được trả bằng tiền vốn. Do đó, tiền lương hạn chế bởi lượng vốn dành để trả lương. Tiền lương công nhân được tính bằng tổng vốn lưu động chia cho số lượng lao động. Tiền lương tăng khi quỹ lương tăng, hoặc giảm khi số nhân công tăng. Khi tăng lương, nguồn cung lao động sẽ tăng. Cạnh tranh giữa các nhân công không chỉ làm giảm lương, mà còn làm một số nhân công mất việc. Mill lưu ý rằng "nhu cầu hàng hóa không phải là nhu cầu lao động". Nghĩa là nguồn thu chi cho việc tăng lương, không phải hàng tiêu dùng, sẽ tạo ra việc làm. Gia tăng tiêu thụ sẽ làm giảm đầu tư. Do đó, gia tăng đầu tư sẽ dẫn đến gia tăng quỹ lương và thúc đẩy kinh tế. | uit_2128_141_85_7 | Cạnh_tranh nhân_công dẫn đến những kết_quả tích_cực . | ['Refute'] | John Stuart Mill |
uit_441_27_98_5_21 | Tại Đại_hội toàn_quốc lần thứ 19 của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc , tổng_bí_thư Đảng là Tập_Cận_Bình khẳng_định rằng vị_thế quốc_tế của Trung_Quốc với tư_cách là " nước đang phát_triển lớn nhất thế_giới " vẫn chưa thay_đổi . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Tính đến năm 2017, GDP đầu người của Trung Quốc là 8.800 USD, vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới (10.000 USD) và chỉ bằng 1/7 so với Hoa Kỳ. Một quốc gia phải có GDP bình quân đầu người (danh nghĩa) cao hơn 12.700 USD để được coi là một nền kinh tế phát triển, và cao hơn 40.000 USD để được coi là một quốc gia phát triển cao. Năm 2019, GDP theo sức mua tương đương đầu người của Trung Quốc là 19.559 USD đứng thứ 79 thế giới, trong khi GDP danh nghĩa/người là 10.099 USD đứng thứ 71 thế giới (trong số 190 quốc gia trong danh sách của IMF) trong xếp hạng GDP/người toàn cầu . Năm 2018, hầu hết các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, WTO, WB và IMF vẫn xếp Trung Quốc vào nhóm các nước đang phát triển trên thế giới . Tại Đại hội toàn quốc lần thứ 19 của Đảng Cộng sản Trung Quốc, tổng bí thư Đảng là Tập Cận Bình khẳng định rằng vị thế quốc tế của Trung Quốc với tư cách là "nước đang phát triển lớn nhất thế giới" vẫn chưa thay đổi . | uit_441_27_98_5 | Vị_thế quốc_tế của Trung_Quốc là một nước kém phát_triển . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_859_44_118_1_21 | Nghị_quyết ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc_hội khoá IX nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam tách huyện Hoàng_Sa khỏi tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng cũ , sáp_nhập vào thành_phố Đà_Nẵng trực_thuộc Trung_ương . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Nghị quyết ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc hội khoá IX nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tách huyện Hoàng Sa khỏi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, sáp nhập vào thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. | uit_859_44_118_1 | Việc sát_nhập Hoàng_Sa được thực_hiện ở kỳ quốc_hội khoá 10 . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_262_18_20_1_22 | Một trong những thành_quả Gia_Long đạt được sau nhiều năm nội_chiến với Tây_Sơn là quân_đội mạnh với trang_bị và tổ_chức kiểu phương Tây . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Một trong những thành quả Gia Long đạt được sau nhiều năm nội chiến với Tây Sơn là quân đội mạnh với trang bị và tổ chức kiểu phương Tây. Sau khi làm chủ toàn bộ quốc gia, nhà Nguyễn xây dựng quân đội hoàn thiện hơn, chính quy hơn. Để sung binh ngạch mới, vua Gia Long cho thực hiện phép giản binh, theo hộ tịch tùy nơi mà định, lấy 3, 5 hay 7 suất đinh tuyển 1 người lính. Quân chính quy đóng tại kinh thành và những nơi xung yếu; các địa phương đều có lực lượng vũ trang tại chỗ làm nhiệm vụ trị an. Quân chính quy có 14 vạn người, ngoài ra còn có quân trừ bị. Quân đội còn được tổ chức thành 4 binh chủng: bộ binh, tượng binh, thủy binh và pháo binh, trong đó bộ binh và thủy binh được chú trọng xây dựng để tác chiến độc lập. Trình độ chính quy thống nhất cao. Ngoài vũ khí cổ truyền, quân chính quy được trang bị hỏa khí mua của phương Tây như đại bác, súng trường, thuyền máy, thuốc nổ... Các loại súng thần công, đại bác được đúc với kích thước, trọng lượng thống nhất; thành lũy, đồn to nhỏ cũng được quy định cho từng cấp với số lượng quân nhất định. | uit_262_18_20_1 | Trước khi xảy ra nội_chiến với Tây_Sơn thì Gia_Long đã có sẵn quân_đội mạnh với trang_bị và tổ_chức kiểu phương Tây . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_1040_61_26_7_21 | Một_số người tin rằng sức_mạnh của lực quỹ_đạo có_lẽ không đủ để gây ra sự đóng_băng , nhưng cơ_cấu hoàn chuyển như CO2 có_thể giải_thích sự không đối_xứng này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này. | uit_1040_61_26_7 | Có ý_kiến cho rằng " sức_mạnh của lực quỹ_đạo có_lẽ không đủ để gây ra sự đóng_băng " là hoàn_toàn chính_xác . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_89_5_67_5_21 | ASEAN đem đến sân_chơi giao_lưu kết_nối cho các nhà_lãnh_đạo các nước Đông_Nam_Á , phát_huy vai_trò to_lớn trong việc duy_trì ổn_định khu_vực . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Để bảo đảm lợi ích và an ninh của Singapore cũng như khu vực Đông Nam Á, Singapore khuyến khích các nước ngoài khu vực tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN. Cựu Thủ tướng Ngô Tác Đống so sánh Singapore với một con cá nhỏ, cá nhỏ muốn sống phải đi cùng các con cá khác, hòa mình vào trong đàn cá, dựa vào sự kết thành đàn để tự bảo vệ mình. Chiến lược "đàn cá" trở thành một phần quan trọng trong chiến lược an ninh của Singapore. Dưới sự chỉ đạo của lý luận này, Singapore là một trong những nước đầu tiên không ngừng thúc đẩy hợp tác kinh tế và chính trị các nước ASEAN, đồng thời mở rộng lĩnh vực hợp tác đến an ninh khu vực. ASEAN đem đến sân chơi giao lưu kết nối cho các nhà lãnh đạo các nước Đông Nam Á, phát huy vai trò to lớn trong việc duy trì ổn định khu vực. Đồng thời, ASEAN cũng đem đến một nền tảng ngoại giao vô cùng tốt cho Singapore. Tư cách thành viên của ASEAN khiến Singapore có quyền phát ngôn lớn hơn trong các công việc quốc tế. Lý Hiển Long nói: "Khi Singapore và các nước ASEAN khác trở thành một tập thể, bất cứ nước lớn nào đều sẽ có phần kiêng nể, nhưng khi Singapore không có sự chống đỡ của ASEAN, có thể bị các nước lớn xem nhẹ". Bộ trưởng Ngoại giao Singapore George Yong-Boon Yeo cũng nói rằng: "Chúng tôi đặt ASEAN ở vị trí quan trọng, Singapore là trung tâm của ASEAN, đó là lý do vì sao lợi ích của ASEAN và lợi ích của Singapore hoàn toàn giống nhau". Đối với Singapore, chiến lược sinh tồn, an ninh và kinh tế của nước này gắn liền với chiến lược của ASEAN. | uit_89_5_67_5 | ASEAN đem đến sân_chơi giao_lưu kết_nối cho các nhà_lãnh_đạo các nước Đông_Nam Á. nhưng không duy_trì ổn_định khu_vực . | ['Refute'] | Singapore |
uit_52_4_1_1_22 | Thái_Bình_Dương là đại_dương lớn nhất Thế_Giới , nó trải dài từ Bắc_Băng_Dương ở phía bắc đến Nam_Băng_Dương ( hay châu Nam_Cực phụ_thuộc định_nghĩa ) ở phía nam , bao quanh là châu_Á và châu Úc ở phía tây và châu_Mỹ ở phía đông . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất Thế Giới, nó trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Băng Dương (hay châu Nam Cực phụ thuộc định nghĩa) ở phía nam, bao quanh là châu Á và châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông. | uit_52_4_1_1 | Bao quanh Thái_Bình_Dương là Châu_Âu và châu_Mỹ . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_187_12_65_1_22 | Sau năm 1954 , tỉnh Nghệ_An có tỉnh_lị là thị_xã Vinh và 12 huyện : Anh_Sơn , Con_Cuông , Diễn_Châu , Hưng_Nguyên , Nam_Đàn , Nghi_Lộc , Nghĩa_Đàn , Quỳ_Châu , Quỳnh_Lưu , Thanh_Chương , Tương_Dương , Yên_Thành . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Sau năm 1954, tỉnh Nghệ An có tỉnh lị là thị xã Vinh và 12 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành. | uit_187_12_65_1 | Toàn_bộ Nghệ_An có tổng 12 huyện và tỉnh_lị . | ['Refute'] | Nghệ An |