pairID
stringlengths
14
21
evidence
stringlengths
60
1.25k
gold_label
stringclasses
3 values
link
stringclasses
73 values
context
stringlengths
134
2.74k
sentenceID
stringlengths
11
18
claim
stringlengths
22
689
annotator_labels
stringclasses
3 values
title
stringclasses
73 values
uit_540_33_105_3_22
Các loại_hình phổ_biến được địa_phương_hoá gồm filmi và âm_nhạc dân_gian : baul bắt_nguồn từ Bengal với truyền_thống hổ_lốn là một loại_hình âm_nhạc dân_gian được biết đến nhiều .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Âm nhạc Ấn Độ có các phong cách truyền thống và khu vực khác biệt. Âm nhạc cổ điển gồm có hai thể loại và các nhánh dân gian khác nhau của chúng: trường phái Hindustan ở bắc bộ và Carnatic ở nam bộ. Các loại hình phổ biến được địa phương hóa gồm filmi và âm nhạc dân gian: baul bắt nguồn từ Bengal với truyền thống hổ lốn là một loại hình âm nhạc dân gian được biết đến nhiều. Khiêu vũ Ấn Độ cũng có các loại hình dân gian và cổ điển đa dạng, trong số những vũ điệu dân gian được biết đến nhiều, có Bhangra của Punjab, Bihu của Assam, Chhau của Tây Bengal và Jharkhand, Garba và Dandiya của Gujarat, Sambalpuri của Odisha, Ghoomar của Rajasthan, và Lavani của Maharashtra. Tám loại vũ điệu, trong đó nhiều loại đi kèm với các hình thức kể chuyện và yếu tố thần thoại được Viện Âm nhạc, Vũ đạo, Hí kịch Quốc gia ban cho địa vị vũ đạo cổ điển. Chúng gồm có Bharatanatyam của bang Tamil Nadu, Kathak của Uttar Pradesh, Kathakali và Mohiniyattam của Kerala, Kuchipudi của Andhra Pradesh, Manipuri của Manipur, Odissi của Odisha, và Sattriya của Assam. Sân khấu tại Ấn Độ pha trộn các loại hình âm nhạc, vũ điệu, ứng khẩu hay đối thoại. Sân khấu Ấn Độ thường dựa trên thần thoại Ấn Độ giáo, song cũng vay mượn từ các mối tình từ thời trung cổ hay các sự kiện xã hội và chính trị, và gồm có bhavai của Gujarat, Jatra của Tây Bengal, Nautanki và rRamlila ở Bắc Ấn Độ, Tamasha của Maharashtra, Burrakatha của Andhra Pradesh, Terukkuttu của Tamil Nadu, và Yakshagana của Karnataka.
uit_540_33_105_3
Truyền_thống hổ_lốn là một loại_hình âm_nhạc dân_gian rất ít được biết đến nhiều
['Refute']
Ấn Độ
uit_809_41_33_2_22
Thời_kỳ quân_phiệt bắt_đầu ở Trung_Quốc sau cái chết của Viên Thế_Khải .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1916: Cuộc nổi dậy Lễ phục sinh ở Ireland. Thời kỳ quân phiệt bắt đầu ở Trung Quốc sau cái chết của Viên Thế Khải. Chiến dịch Gallipoli của phe Hiệp ước thất bại. Xe tăng lần đầu đưa vào sử dụng ở trận sông Somme. Grigory Rapustin bị ám sát tại Nga. Lawrence xứ Ả Rập lãnh đạo phong trào nổi dậy tại Ả Rập chống lại đế chế Ottoman. Trận Verdun.
uit_809_41_33_2
Cái chết của Viên Thế_Khải tác_động rất ít tới Trung_Quốc .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_244_16_48_1_21
Chính_phủ Trần_Trọng_Kim ra_đời trong bối_cảnh thế_giới có nhiều biến_động , chiến_tranh thế_giới thứ 2 đang xảy ra .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
Chính phủ Trần Trọng Kim ra đời trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, chiến tranh thế giới thứ 2 đang xảy ra. Pháp, các đế quốc châu Âu muốn giữ quyền lợi vốn có của mình tại các nước thuộc địa Đông Nam Á. Nước Mỹ, lực lượng chính của phe Đồng Minh tại mặt trận Thái Bình Dương muốn ngăn chặn và triệt tiêu ảnh hưởng của Nhật. Nhật đã giành quyền ảnh hưởng tại Đông Dương từ tay Pháp, Nhật Bản cần một chính phủ mới tại Việt Nam phụ thuộc, ủng hộ các quyền lợi của mình tại chiến lược bành trướng châu Á Thái Bình Dương. Kết quả là sự ra đời của chính phủ Trần Trọng Kim.
uit_244_16_48_1
Chính_phủ Trần_Trọng_Kim ra_đời trong bối_cảnh thế_giới có nhiều biến_động , chiến_tranh thế_giới thứ 1 đang xảy ra .
['Refute']
Trần Trọng Kim
uit_73_5_19_1_21
Vào những năm 1830 , Singapore đã trở_thành một trong ba cảng thương_mại chính ở Đông_Nam_Á , cùng với Manila ở Philipinnes và Batavia ( Jarkata ngày_nay ) ở đảo Java .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Vào những năm 1830, Singapore đã trở thành một trong ba cảng thương mại chính ở Đông Nam Á, cùng với Manila ở Philipinnes và Batavia (Jarkata ngày nay) ở đảo Java. Mậu dịch tự do và vị trí thuận lợi đã nơi đây trở thành hải cảng nhộn nhịp. Những văn bản cổ còn mô tả: "Các con thuyền đến Singapore như đàn ong bay tới hũ mật để cùng tận hưởng bữa tiệc mậu dịch tự do". Những nhà buôn người Anh bị hấp dẫn bởi mảnh đất này và từ đó những hiệu buôn, những tuyến hàng hải, những công ty dịch vụ liên tiếp mọc lên. Những thương gia người Hoa cũng bị thu hút tới đây vì mật độ buôn bán dày đặc, sự canh phòng của hải quân Anh quốc và vị trí chiến lược của Singapore. Những thương gia người Malay, Ấn Độ và Ả Rập cũng từ những cảng lân cận khác kéo tới Singapore. Singapore nhanh chóng chiếm được một thị phần lớn trong việc giao thương giữa các vùng ở Đông Nam Á, đồng thời cũng trở thành một bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung Quốc và Nhật Bản.
uit_73_5_19_1
Những năm 1830 , Singpore chính là cảng buôn_người chính ở Đông_Nam Á.
['Refute']
Singapore
uit_7_1_18_3_22
Rừng ở Việt_Nam chủ_yếu là rừng rậm nhiệt_đới khu_vực đồi_núi còn vùng_đất thấp ven biển có rừng ngập_mặn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đất chủ yếu là đất ferralit vùng đồi núi (ở Tây Nguyên hình thành trên đá bazan) và đất phù sa đồng bằng. Ven biển đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long tập trung đất phèn. Rừng ở Việt Nam chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới khu vực đồi núi còn vùng đất thấp ven biển có rừng ngập mặn. Đất liền có các mỏ khoáng sản như phosphat, vàng. Than đá có nhiều nhất ở Quảng Ninh. Sắt ở Thái Nguyên, Hà Tĩnh. Ở biển có các mỏ dầu và khí tự nhiên.
uit_7_1_18_3
Rừng ngập_mặn không giáp biển .
['Refute']
Việt Nam
uit_438_27_89_6_22
Đến những năm 1990 thì Trung_Quốc bắt_đầu sao_chép quy_mô lớn các vũ_khí hiện_đại mua được từ Nga .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Khoa học và kỹ thuật trong Công nghiệp quốc phòng của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa hầu hết được đặt nền móng khi Liên Xô viện trợ mạnh mẽ vào Trung Quốc vào những năm 1950. Và phần lớn các vũ khí quan trọng của Liên Xô đã được cấp giấy phép để sản xuất tại Trung Quốc. Cũng như Liên Xô đã giúp đỡ phát triển công nghệ hạt nhân và vũ khí nguyên tử tại Trung Quốc. CHND Trung Hoa cũng đã có được một số công nghệ của Hoa Kỳ khi mối quan hệ giữa hai nước trở nên nồng ấm vào những năm 1970. Cũng như Trung Quốc bắt đầu sao chép những vũ khí mà mình mua được từ phương Tây nhưng không nhiều do các nước phương Tây thận trọng hơn trong việc mua bán vũ khí với Trung Quốc cũng như bị cấm vận vũ khí vào năm 1989. Đến những năm 1990 thì Trung Quốc bắt đầu sao chép quy mô lớn các vũ khí hiện đại mua được từ Nga. Còn khi Nga từ chối bán các loại vũ khí của mình thì Trung Quốc chuyển sang mua của Ukraina vốn cũng sở hữu nhiều loại vũ khí hiện đại từ thời Liên Xô. Hiện tại thì Trung Quốc đang tích cực sao chép các loại vũ khí của phương Tây mua được từ Israel.
uit_438_27_89_6
Trung_Quốc đã sao_chép vũ_khí của Nga một_cách chậm_rãi , phạm_vi hẹp .
['Refute']
Trung Quốc
uit_50_3_50_3_22
Thuộc địa của Đế_quốc thực_dân Pháp tại châu_Á trước_kia chỉ có Liban , Syria , Campuchia , Lào , Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Trái ngược với các châu lục khác, tiếng Pháp không có sự phổ biến ở châu Á. Hiện nay không có quốc gia nào ở châu Á công nhận tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức. Thuộc địa của Đế quốc thực dân Pháp tại châu Á trước kia chỉ có Liban, Syria, Campuchia, Lào, Việt Nam. Vì vậy tiếng Pháp cũng chỉ được sử dụng xung quanh các quốc gia này. Ngoại trừ Việt Nam thì các quốc gia kể trên coi tiếng Pháp như một ngôn ngữ thiểu số và có in quốc hiệu bằng tiếng Pháp trên hộ chiếu.
uit_50_3_50_3
Ngoài Liban , Syria , Campuchia , Lào và Việt_Nam , còn có nhiều nơi khác thuộc địa của Đế_quốc thực_dân Pháp tại châu Á.
['Refute']
tiếng Pháp
uit_25_1_118_2_22
Nước_mắm , nước_tương , ... là một trong những nguyên_liệu tạo hương_liệu trong món ăn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Ẩm thực Việt Nam có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt. Nước mắm, nước tương,... là một trong những nguyên liệu tạo hương liệu trong món ăn.
uit_25_1_118_2
Nguyên_liệu tạo hương_liệu trong món ăn là quế hồi và dược_thảo .
['Refute']
Việt Nam
uit_437_27_89_2_22
Và phần_lớn các vũ_khí quan_trọng của Liên_Xô đã được cấp giấy_phép để sản_xuất tại Trung_Quốc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Khoa học và kỹ thuật trong Công nghiệp quốc phòng của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa hầu hết được đặt nền móng khi Liên Xô viện trợ mạnh mẽ vào Trung Quốc vào những năm 1950. Và phần lớn các vũ khí quan trọng của Liên Xô đã được cấp giấy phép để sản xuất tại Trung Quốc. Cũng như Liên Xô đã giúp đỡ phát triển công nghệ hạt nhân và vũ khí nguyên tử tại Trung Quốc. CHND Trung Hoa cũng đã có được một số công nghệ của Hoa Kỳ khi mối quan hệ giữa hai nước trở nên nồng ấm vào những năm 1970. Cũng như Trung Quốc bắt đầu sao chép những vũ khí mà mình mua được từ phương Tây nhưng không nhiều do các nước phương Tây thận trọng hơn trong việc mua bán vũ khí với Trung Quốc cũng như bị cấm vận vũ khí vào năm 1989. Đến những năm 1990 thì Trung Quốc bắt đầu sao chép quy mô lớn các vũ khí hiện đại mua được từ Nga. Còn khi Nga từ chối bán các loại vũ khí của mình thì Trung Quốc chuyển sang mua của Ukraina vốn cũng sở hữu nhiều loại vũ khí hiện đại từ thời Liên Xô. Hiện tại thì Trung Quốc đang tích cực sao chép các loại vũ khí của phương Tây mua được từ Israel.
uit_437_27_89_2
Liên_Xô chỉ hỗ_trợ Trung_Quốc một phần nhỏ trong việc tăng_cường quốc_phòng .
['Refute']
Trung Quốc
uit_51_3_52_4_22
Sự tăng_cường đầu_tư và hợp_tác kinh_tế với sự phổ_biến của phương_tiện văn_hoá của các nước và lãnh_thổ Đông_Á từ Trung_Quốc , Hồng_Kông , Đài_Loan , Hàn_Quốc , Nhật_Bản , cũng như việc Việt_Nam vốn là quốc_gia có nền_tảng văn_hoá tương_đồng thuộc vùng văn_hoá Đông_Á , giúp cho tiếng Trung ( Quan thoại và Quảng_Đông ) , tiếng Hàn , tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở_thành những ngoại_ngữ có mức_độ phổ_biến tương_đối khá ở Việt_Nam chỉ sau tiếng Anh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Tuy Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện nay là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ, tiếng Pháp tại Việt Nam đã mất vị thế và hiện nay chỉ được coi là ngoại ngữ phụ với độ phổ biến là cực ít. Người Việt trẻ đang theo xu hướng sử dụng tiếng Anh làm ngoại ngữ chính và dùng từ ngoại lai/ từ mượn tiếng Anh nhiều hơn so với người Việt thế hệ trước kia thường dùng từ mượn tiếng Pháp. Các biển hiệu, thông báo ở Việt Nam thường dùng phụ đề ngoại ngữ là tiếng Anh. Sự tăng cường đầu tư và hợp tác kinh tế với sự phổ biến của phương tiện văn hóa của các nước và lãnh thổ Đông Á từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, cũng như việc Việt Nam vốn là quốc gia có nền tảng văn hóa tương đồng thuộc vùng văn hóa Đông Á, giúp cho tiếng Trung (Quan thoại và Quảng Đông), tiếng Hàn, tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở thành những ngoại ngữ có mức độ phổ biến tương đối khá ở Việt Nam chỉ sau tiếng Anh.
uit_51_3_52_4
Mặc_dù có sự tăng_cường đầu_tư , tuy_nhiên tiếng Hàn và tiếng Nhật vẫn không_thể vượt qua tiếng Pháp để trở_thành ngoại_ngữ có mức phổ_biến ở Việt_Nam được .
['Refute']
tiếng Pháp
uit_818_41_94_2_22
Đảo_chính quân_sự tại Hy_Lạp thiết_lập chế_độ độc_tài quân_sự do Georgios_Papadopoulos lãnh_đạo .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1967: Chiến tranh Sáu ngày. Đảo chính quân sự tại Hy Lạp thiết lập chế độ độc tài quân sự do Georgios Papadopoulos lãnh đạo. Nội chiến Nigeria bùng nổ sau tuyên bố độc lập của nước Cộng hòa Biafra. ASEAN được thành lập. Đường sắt cao tốc Shinkansen đi vào hoạt động ở Tokyo. Mùa hè tình yêu ở Mỹ.
uit_818_41_94_2
Georgios_Papadopoulos đã đưa người khác lên lãnh_đạo chế_độ độc_tài sau cuộc đảo_chính quân_sự tại Hy_Lạp .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_807_41_13_5_21
Đó là thế_kỷ được bắt_đầu bằng những con ngựa , ô_tô đơn_giản và tàu buôn nhưng kết_thúc với đường_sắt cao_tốc , tàu du_lịch , du_lịch hàng_không thương_mại toàn_cầu và Tàu_con_thoi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
Thế kỷ cũng chứng kiến sự thay đổi lớn về cách mọi người sống, với những thay đổi chính trị, ý thức hệ, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ, và y khoa. Thế kỷ 20 có thể thấy nhiều tiến bộ công nghệ và khoa học hơn tất cả thế kỷ khác kết hợp kể từ khi bắt đầu nền văn minh tốt đẹp. Các thuật ngữ như chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa toàn cầu, chủ nghĩa môi trường, ý thức hệ, chiến tranh thế giới, diệt chủng, và chiến tranh hạt nhân được sử dụng phổ biến. Những khám phá khoa học, chẳng hạn như thuyết tương đối và vật lý lượng tử, thay đổi sâu sắc các mô hình nền tảng của khoa học vật lý, buộc các nhà khoa học nhận ra rằng vũ trụ phức tạp hơn trước đây và dập tắt những hy vọng (hoặc nỗi sợ hãi) vào cuối thế kỷ 19 rằng một vài chi tiết kiến ​​thức khoa học cuối cùng sắp được lấp đầy. Đó là thế kỷ được bắt đầu bằng những con ngựa, ô tô đơn giản và tàu buôn nhưng kết thúc với đường sắt cao tốc, tàu du lịch, du lịch hàng không thương mại toàn cầu và Tàu con thoi. Ngựa và động vật thồ hàng, hình thức vận chuyển cá nhân cơ bản của mọi xã hội trong hàng ngàn năm đã được thay thế bằng ô tô và xe buýt trong một vài thập kỷ. Những phát triển này đã được thực hiện bằng cách khai thác tài nguyên nhiên liệu hóa thạch, cung cấp năng lượng ở dạng dễ mang theo, nhưng cũng gây ra mối lo ngại về ô nhiễm và tác động lâu dài đến môi trường. Con người lần đầu tiên khám phá không gian, bước những bước chân đầu tiên lên Mặt Trăng.
uit_807_41_13_5
Thế_kỷ chỉ ghi_nhận những loại ô_tô đơn_giản xuyên suốt thời_kỳ của nó .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_813_41_63_1_21
1940 : Đức Quốc xã xâm_lược Đan_Mạch , Na_Uy , Bỉ , Hà_Lan , Luxembourg và Pháp .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1940: Đức Quốc xã xâm lược Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg và Pháp. Thảm sát Katyn. Các quốc gia vùng Baltic bị sáp nhập vào Liên Xô. Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan. Winston Churchill trở thành thủ tướng của Vương quốc Anh. Trận chiến nước Anh, trận không chiến lớn đầu tiên trong lịch sử, gây nên những tổn thất lớn cho quân Đức trong kế hoạch xâm lược Anh.
uit_813_41_63_1
Đức Quốc xã chủ_trương thực_hiện chính_sách hoà_bình vào năm 1940 .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_353_22_24_2_22
Điều này đã hình_thành cục_diện của thế_kỷ XIX trong đó Trung_Quốc đứng ở thế phòng_thủ trước chủ_nghĩa_đế_quốc châu_Âu trong khi đó lại thể_hiện sự bành_trướng đế_quốc trước Trung Á.
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Vào thế kỷ thứ XVIII, Trung Quốc đã đạt được những tiến bộ đáng kể về công nghệ so với các dân tộc ở Trung Á mà họ gây chiến hàng thế kỷ, tuy nhiên lại tụt hậu hẳn so với châu Âu. Điều này đã hình thành cục diện của thế kỷ XIX trong đó Trung Quốc đứng ở thế phòng thủ trước chủ nghĩa đế quốc châu Âu trong khi đó lại thể hiện sự bành trướng đế quốc trước Trung Á.
uit_353_22_24_2
Điều này đã hình_thành cục_diện của thế_kỷ XVIII đó là Trung_Quốc đứng ở thế phòng_thủ trước chủ_nghĩa_đế_quốc châu_Âu và các nước Trung Á.
['Refute']
Trung Hoa
uit_490_30_22_3_22
Có trong tay Mộ_Dung_Thuận , Dạng_Dế phong người này làm khả hãn , dưới sự trợ_giúp của Đại_Bảo vương Ni_Lặc_Chu ( 尼洛周 ) , tiến về phía tây để cố nắm quyền kiểm_soát đối_với người Thổ_Dục_Hồn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Năm 609, Mộ Dung Phục Doãn đã dẫn quân thoát ra khỏi vùng núi tuyết và đoạt lại đất đai bị mất, sang tháng 5 ÂL, Dạng Đế thân chinh tấn công Thổ Dục Hồn. Quân của Dạng Đế mặc dù gặp những thất bại nhỏ song đã một lẫn nữa buộc Mộ Dung Phục Doãn phải chạy trốn, tái khẳng định quyền kiểm soát của Tùy đối với các vùng đất cũ của Thổ Dục Hồn. Có trong tay Mộ Dung Thuận, Dạng Dế phong người này làm khả hãn, dưới sự trợ giúp của Đại Bảo vương Ni Lặc Chu (尼洛周), tiến về phía tây để cố nắm quyền kiểm soát đối với người Thổ Dục Hồn. Tuy nhiên, đến Tây Bình quận thì Ni Lặc Chu bị bộ hạ sát hại, và Mộ Dung Thuận lại trở về Tùy.
uit_490_30_22_3
Dạng_Đế có trong tay Thổ_Dục_Hồn đã tiến về phía tây dưới sự trợ_giúp của Ni_Lặc_Chu .
['Refute']
con đường tơ lụa
uit_1657_115_1_1_21
Giai_cấp xã_hội đề_cập đến các thứ_bậc khác nhau phân_biệt giữa các cá_nhân hoặc các nhóm người trong các xã_hội hoặc các nền văn_hoá .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/giai cấp
Giai cấp xã hội đề cập đến các thứ bậc khác nhau phân biệt giữa các cá nhân hoặc các nhóm người trong các xã hội hoặc các nền văn hóa. Các sử gia và các nhà xã hội học coi giai cấp là phổ quát (là sự phổ biến), mặc dù những điều xác định giai cấp là rất khác nhau từ xã hội này đến xã hội khác. Thậm chí ngay cả trong một xã hội, các cá nhân khác nhau hoặc những nhóm người khác nhau cũng có rất nhiều ý tưởng khác nhau về những điều gì làm nên thứ bậc cao hay thấp trong trật tự xã hội.
uit_1657_115_1_1
Giai_cấp xã_hội thể_hiện cùng một bậc giữa nhiều cá_nhân khác nhau .
['Refute']
giai cấp
uit_95_5_83_2_22
Singapore cũng quảng_bá chính nó như là một trung_tâm du_lịch y_tế : khoảng 200.000 người nước_ngoài tìm_kiếm sự chăm_sóc y_tế ở đó mỗi năm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Để mở rộng ngành, các sòng bạc được hợp pháp hóa vào năm 2005, nhưng chỉ có hai giấy phép cho "Khu nghỉ mát Tích hợp" được ban hành, để kiểm soát việc rửa tiền và nghiện. Singapore cũng quảng bá chính nó như là một trung tâm du lịch y tế: khoảng 200.000 người nước ngoài tìm kiếm sự chăm sóc y tế ở đó mỗi năm. Các dịch vụ y tế của Singapore nhằm phục vụ ít nhất một triệu bệnh nhân nước ngoài hàng năm và tạo ra doanh thu 3 tỷ đô la. Vào năm 2015, Lonely Planet và The New York Times liệt kê Singapore là điểm đến tốt thứ 6 trên thế giới để tham quan.
uit_95_5_83_2
Cảng vận_tải_biển là nơi mà Singapore quảng_bá .
['Refute']
Singapore
uit_966_55_14_2_21
Trong đầu thế_kỷ 17 , Các thấy dòng đã gửi những người truyền_giáo đến Cuyo , Agutaya và Cagayancillo như họ đã gặp phải sự chống_đối từ các cộng_đồng Moro .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Palawan
Phía bắc của quần đảo Calamianes là nơi đầu tiên nằm dưới quyền kiểm soát của Tây Ban Nha và sau đó trở thành một tỉnh riêng biệt với đảo chính Palawan. Trong đầu thế kỷ 17, Các thấy dòng đã gửi những người truyền giáo đến Cuyo, Agutaya và Cagayancillo như họ đã gặp phải sự chống đối từ các cộng đồng Moro. Trước thế kỷ 18, Tây Ban Nha bắt đầu xây dựng các nhà thờ vởi sự bảo vệ của binh lính để bảo vệ khỏi những cuộc đột kích của người Moro tại các thị trấn Cuyo, Taytay, Linapacan và Balabac. Năm 1749, Vương quốc Hồi giáo Borneo nhượng miền nam Palawan cho Tây Ban Nha.
uit_966_55_14_2
Những người truyền_giáo được gửi đến Java đã gặp phải sự chống_đối từ các cộng_đồng Moro trong đầu thế_kỷ 17 .
['Refute']
Palawan
uit_100_5_104_4_22
Đơn_vị tình_báo kinh_tế , trong Chỉ_số sinh ra năm 2013 , đã xếp_hạng Singapore là nơi có chất_lượng cuộc_sống tốt nhất ở châu_Á và thứ_sáu trên toàn thế_giới .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Tính đến tháng 12 năm 2011 và tháng 1 năm 2013, có 8.800 người nước ngoài và 5.400 người Singapore được chẩn đoán nhiễm HIV tương ứng, nhưng có ít hơn 10 trường hợp tử vong hàng năm do HIV trên 100.000 người. Có một mức độ tiêm chủng cao. Béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Đơn vị tình báo kinh tế, trong Chỉ số sinh ra năm 2013, đã xếp hạng Singapore là nơi có chất lượng cuộc sống tốt nhất ở châu Á và thứ sáu trên toàn thế giới.
uit_100_5_104_4
Đơn_vị tình_báo kinh_tế không công_nhận Singapore là quốc_gia có chất_lượng cuộc_sống tốt nhất ở châu_Á , và không đánh_giá Singapore xếp thứ_sáu trên thế_giới trong Chỉ_số sinh ra năm 2013 .
['Refute']
Singapore
uit_802_40_43_1_21
Đầu thế_kỷ 10 , nhà Đường suy_yếu nghiêm_trọng vì nạn phiên_trấn cát_cứ ( kéo_dài từ sau loạn An_Sử giữa thế_kỷ 8 ) và quyền_thần .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc
Đầu thế kỷ 10, nhà Đường suy yếu nghiêm trọng vì nạn phiên trấn cát cứ (kéo dài từ sau loạn An Sử giữa thế kỷ 8) và quyền thần. Nhân lúc Tiết độ sứ Độc Cô Tổn bị điều đi chưa có người thay năm 905, hào trưởng người Việt là Khúc Thừa Dụ đã vào làm chủ thủ phủ Đại La và xác lập quyền tự chủ cho người Việt, năm 939 thì Ngô Quyền xưng vương và bên trong không còn nhận là quan Trung Quốc nữa.
uit_802_40_43_1
Nhà Đường vẫn phát_triển mạnh dù_cho nạn quyền_thần hay phiên_trấn cát_cứ diễn ra phức_tạp .
['Refute']
Bắc thuộc
uit_243_16_38_6_21
Trần_Trọng_Kim cố_gắng liên_hệ nhưng các nhân_vật cấp_tiến đều khước_từ cộng_tác , đến đầu tháng 8 thì chính Trần_Trọng_Kim cũng nản_lòng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
"Chúng tôi đã lầm rất lớn. Chúng tôi đã tưởng lợi dụng được một đế quốc chống một đế quốc khác, tranh thủ quyền lợi về ta, nhưng trái lại bọn Nhật đã lợi dụng chúng tôi, ít nhất cũng là về danh nghĩa. Đó là một bài học đau đớn!"Mới ra mắt được 4 tháng, ngày 5/8/1945, hàng loạt thành viên nội các Trần Trọng Kim xin từ chức: 3 bộ trưởng xin từ nhiệm, Bộ trưởng Vũ Ngọc Anh qua đời vì trúng bom máy bay Mỹ. Các bộ trưởng khác tuyên bố bản thân họ cũng bất lực, bởi không thể làm được việc gì nếu không được cố vấn tối cao Nhật Bản đồng ý, trong khi vua Bảo Đại chỉ lo ăn chơi, săn bắn mà không quan tâm đến chính trị. Trần Trọng Kim cố gắng liên hệ nhưng các nhân vật cấp tiến đều khước từ cộng tác, đến đầu tháng 8 thì chính Trần Trọng Kim cũng nản lòng. Ông nói mình bị "tăng huyết áp" và không ra khỏi nhà.
uit_243_16_38_6
Việc tìm_kiếm sự hợp_tác và cộng_tác của các nhân_vật cấp_tiến của Trần_Trọng_Kim đều chấp_nhận .
['Refute']
Trần Trọng Kim
uit_2129_141_86_3_21
Giới_hạn trong tăng_trưởng năng_lực công_nghiệp đặt ra giới_hạn về số nhân công có chỗ ở hơn là giới_hạn tiền vốn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/John Stuart Mill
Năm 1869, Mill tiếp tục ủng hộ Học thuyết Quỹ lương do nhận thức rằng tiền vốn không nhất thiết phải cố định tại nơi mà nó được bổ sung qua "thu nhập của chủ lao động nếu không tích lũy hoặc chi dùng." Francis Amasa Walker cũng đề cập trong "The Wages Question" rằng giới hạn tiền vốn và tăng trưởng dân số "là bất thường, không phải cốt yếu" trong hình thành học thuyết. Giới hạn trong tăng trưởng năng lực công nghiệp đặt ra giới hạn về số nhân công có chỗ ở hơn là giới hạn tiền vốn. Hơn nữa, nền nông nghiệp nước Anh "đã đạt tới điểm lợi nhuận giảm dần."; do vậy, mỗi lao động sẽ không tạo ra đủ sản phẩm anh ta cần để sinh sống. Đối với những cải tiến về công nghệ và năng suất từ sau 1848, những lí luận ban đầu của học thuyết trở nên bất hợp lí và không phải là quy luật tổng quát.
uit_2129_141_86_3
Hạn_chế trong cải_thiện năng_lực công_nghiệp không có bất_kỳ vấn_đề nào .
['Refute']
John Stuart Mill
uit_447_27_110_3_22
Ngoài_ra cũng phải kể đến các phát_minh như bàn_tính , cung tên , bàn_đạp ngựa , sơn_mài , bánh_lái , địa_chấn_ký , sành_sứ , tiền_giấy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Những phát hiện và phát minh từ thời cổ của Trung Quốc, như cách làm giấy, in, la bàn, và thuốc súng (Tứ đại phát minh), về sau trở nên phổ biến tại châu Á và châu Âu. Đây được coi là tứ đại phát minh. Ngoài ra cũng phải kể đến các phát minh như bàn tính, cung tên, bàn đạp ngựa, sơn mài, bánh lái, địa chấn ký, sành sứ, tiền giấy.
uit_447_27_110_3
Sơn_mài không phải là một phát_minh từ thời cổ của Trung_Quốc .
['Refute']
Trung Quốc
uit_452_27_123_2_22
Năm 1970 , Trung_Quốc phóng vệ_tinh_nhân_tạo đầu_tiên của mình là Đông_Phương_Hồng_I , trở_thành quốc_gia thứ năm có_thể thực_hiện điều này một_cách độc_lập .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Chương trình không gian của Trong Quốc nằm vào hàng tích cực nhất thế giới, và là một nguồn quan trọng của niềm tự hào dân tộc. Năm 1970, Trung Quốc phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của mình là Đông Phương Hồng I, trở thành quốc gia thứ năm có thể thực hiện điều này một cách độc lập. Năm 2003, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba độc lập đưa người vào không gian, với chuyến bay vũ trụ của Dương Lợi Vĩ trên Thần Châu 5; đến tháng 6 năm 2013, có 10 công dân Trung Quốc đã thực hiện hành trình vào không gian. Năm 2011, môđun trạm không gian đầu tiên của Trung Quốc là Thiên Cung 1 được phóng, đánh dấu bước đầu tiên trong một kế hoạch nhằm lắp ráp một trạm quy mô lớn có người điều khiển vào đầu thập niên 2020. Năm 2013, Trung Quốc thành công trong việc hạ cánh tàu thăm dò Thường Nga 3 và một xe tự hành Ngọc Thố lên Mặt Trăng. Năm 2019, Trung Quốc trở thành quốc gia đầu tiên hạ cánh một tàu thăm dò tới vùng tối của Mặt Trăng . Vào năm 2020, Hằng Nga 5 đã thu thập thành công các mẫu đá Mặt Trăng gửi về Trái Đất, biến Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba thực hiện được điều này một cách độc lập sau Hoa Kỳ và Liên Xô .
uit_452_27_123_2
Năm 1970 , Trung_Quốc là quốc_gia thứ hai có_thể phóng vệ_tinh_nhân_tạo một_cách độc_lập .
['Refute']
Trung Quốc
uit_137_10_29_1_22
Năm 1960 , giao_tranh bùng_phát giữa Lục_quân Hoàng_gia Lào và các du_kích Pathet_Lào được Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Liên_Xô hậu_thuẫn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ai Lao
Năm 1960, giao tranh bùng phát giữa Lục quân Hoàng gia Lào và các du kích Pathet Lào được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Liên Xô hậu thuẫn. Một chính phủ lâm thời đoàn kết dân tộc thứ nhì được Thân vương Souvanna Phouma thành lập vào năm 1962 song thất bại, và tình hình dần xấu đi và biến thành nội chiến quy mô lớn giữa chính phủ Hoàng gia Lào và Pathet Lào. Pathet Lào được quân đội và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ủng hộ.
uit_137_10_29_1
Pathet_Lào nhận được sự hậu_thuẫn của Pháp để chiến_đấu chống lại Lục_quân Hoàng_gia Lào năm 1960 .
['Refute']
Ai Lao
uit_973_57_10_6_21
Năm 1626 , người Tây_Ban_Nha đặt_chân lên đảo và chiếm_đóng Bắc_Đài_Loan và lập một cơ_sở thương_mại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan
Năm 1624, người Hà Lan thành lập một cơ sở giao thương tại Đài Loan và bắt đầu đưa những lao công người Hán từ Phúc Kiến và Bành Hồ đến và nhiều người trong số họ đã định cư tại đảo, đây là nhóm trở thành những người Hán đầu tiên định cư đến Đài Loan. Người Hà Lan đã xây dựng Đài Loan thành một thuộc địa với thủ phủ là thành Tayoan (nay là An Bình, Đài Nam). Cả Tayoan và tên đảo Taiwan đều xuất phát từ một từ trong tiếng Siraya, ngôn ngữ của một trong các bộ tộc thổ dân Đài Loan. Quân đội Hà Lan tập trung trong một pháo đài gọi là Pháo đài Zeelandia. Những người thực dân Hà Lan cũng bắt đầu việc tìm kiếm hươu sao (Cervus nippon taioanus) trên đảo và cuối cùng đã làm cho loài này bị tuyệt chủng tại Đài Loan.. Tuy vậy, việc này đã góp phần nhận diện danh tính của các bộ tộc bản địa trên đảo. Năm 1626, người Tây Ban Nha đặt chân lên đảo và chiếm đóng Bắc Đài Loan và lập một cơ sở thương mại. Thời kỳ thuộc địa của người Tây Ban Nha kéo dài 16 năm cho đến 1642 thì bị người Hà Lan trục xuất.
uit_973_57_10_6
Người Tây_Ban_Nha đến chiếm_đóng Triều_Tiên và lập một cơ_sở thương_mại vào năm 1626 .
['Refute']
đảo Đài Loan
uit_1319_85_40_3_22
Hình_thức mất nhiệt cuối_cùng là con đường truyền nhiệt trực_tiếp đi qua thạch_quyển , phần_lớn xuất_hiện ở đại_dương vì lớp vỏ ở đó mỏng hơn so với ở lục_địa .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trái Đất
Tổng nhiệt năng mà Trái Đất mất đi khoảng 4,2 ×1013 W. Một phần năng lượng nhiệt ở lõi được truyền qua lớp vỏ nhờ chùm manti; đó là một dạng đối lưu bao gồm các đợt dâng lên của các khối đá nóng và có thể tạo ra các điểm nóng và lũ bazan. Một phần nhiệt năng khác của Trái Đất mất đi thông qua hoạt động kiến tạo mảng khi mácma trong manti dâng lên ở các sống núi giữa đại dương. Hình thức mất nhiệt cuối cùng là con đường truyền nhiệt trực tiếp đi qua thạch quyển, phần lớn xuất hiện ở đại dương vì lớp vỏ ở đó mỏng hơn so với ở lục địa.
uit_1319_85_40_3
Lớp vỏ tại đại_dương mỏng hơn so với ở lục_địa nên hình_thức mất nhiệt không được diễn ra .
['Refute']
Trái Đất
uit_9_1_28_2_22
Tính đến tháng 1 năm 2021 , Việt_Nam có 705 đơn_vị cấp quận / huyện / thị_xã / thành_phố thuộc tỉnh / thành_phố thuộc thành_phố trực_thuộc trung_ương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Dưới cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cấp quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Tính đến tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 705 đơn vị cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
uit_9_1_28_2
Tính đến tháng 1 năm 2021 , Việt_Nam có 705 đơn_vị cấp quận .
['Refute']
Việt Nam
uit_811_41_46_2_21
Vương_quốc_Anh và Ireland chính_thức đổi thành Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1927: Joseph Stalin trở thành nhà lãnh đạo Liên Xô. Vương quốc Anh và Ireland chính thức đổi thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Ả Rập Xê Út giành độc lập. Núi Rushmore được xây dựng. Chuyến bay vượt Đại Tây Dương của Charles Lindbergh. Dân số thế giới đạt 2 tỷ người.
uit_811_41_46_2
Chưa từng có sự thay_đổi nào đối_với nước Anh .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_1391_92_43_6_21
Kết_quả là thời_gian để Mặt_Trăng quay trở về cùng một giao_điểm là ngắn hơn so với tháng thiên_văn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/tháng
Quỹ đạo của Mặt Trăng nằm trên một mặt phẳng nghiêng so với mặt phẳng hoàng đạo. Nó có độ nghiêng bằng khoảng 5,145 độ. Giao tuyến của hai mặt phẳng này xác định hai điểm trên thiên cầu: đó là giao điểm thăng (La Hầu), khi bạch đạo (đường chuyển động của Mặt Trăng) vượt qua hoàng đạo để Mặt Trăng di chuyển về bắc bán cầu, và giao điểm giáng (Kế Đô) khi bạch đạo vượt qua hoàng đạo để Mặt Trăng di chuyển về nam bán cầu. Tháng giao điểm thăng là độ dài thời gian trung bình giữa hai lần kế tiếp khi Mặt Trăng vượt qua giao điểm thăng (xem thêm Giao điểm Mặt Trăng, La Hầu và Kế Đô). Do lực hấp dẫn của Mặt Trời tác động vào Mặt Trăng nên quỹ đạo của nó dần dần xoay về phía tây trên trục của nó, nghĩa là các giao điểm cũng dần dần xoay xung quanh Trái Đất. Kết quả là thời gian để Mặt Trăng quay trở về cùng một giao điểm là ngắn hơn so với tháng thiên văn. Nó dài 27,212220 ngày (27 ngày 5 giờ 5 phút 35,8 giây). Mặt phẳng của quỹ đạo Mặt Trăng cũng tiến động theo một chu kỳ khoảng 18,5996 năm.
uit_1391_92_43_6
Kết_quả là thời_gian để Trái_Đất quay được một vòng là ngắn hơn so với tháng thiên_văn .
['Refute']
tháng
uit_955_54_22_1_21
Đảo Borneo từng được rừng bao_phủ rộng khắp , song diện_tích rừng đang giảm_thiểu do hoạt_động khai_thác dữ_dội của các công_ty gỗ Indonesia và Malaysia , đặc_biệt là trước nhu_cầu lớn về nguyên_liệu thô từ các quốc_gia công_nghiệp cùng với việc chuyển_đổi đất rừng sang mục_đích nông_nghiệp quy_mô lớn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đảo Borneo
Đảo Borneo từng được rừng bao phủ rộng khắp, song diện tích rừng đang giảm thiểu do hoạt động khai thác dữ dội của các công ty gỗ Indonesia và Malaysia, đặc biệt là trước nhu cầu lớn về nguyên liệu thô từ các quốc gia công nghiệp cùng với việc chuyển đổi đất rừng sang mục đích nông nghiệp quy mô lớn. Một nửa lượng gỗ nhiệt đới của thế giới đến từ Borneo. Các đồn điền cọ dầu được phát triển rộng khắp và nhanh chóng xâm lấn các mảnh rừng nguyên sinh cuối cùng. Các vụ cháy rừng bắt nguồn từ việc cư dân địa phương phát quang rừng để lập đồn điền, cùng với mùa El Niño khô bất thường khiến diện tích rừng bị mất hàng năm càng lớn hơn. Trong các vụ cháy này, điểm nóng có thể thấy được trên ảnh vệ tinh, kết quả là khói mù thường xuyên ảnh hưởng đến Brunei, Indonesia, Malaysia và Singapore. Khói mù cũng có thể lan đến miền nam Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và Philippines như vào năm 2015.
uit_955_54_22_1
Đảo Borneo từng được bao_phủ bởi nhiều khoáng_sản quý , song diện_tích lại đang giảm_thiểu do hoạt_động khai_thác và đáp_ứng nhu_cầu về nguyên_liệu thô từ các nước công_nghiệp .
['Refute']
đảo Borneo
uit_447_27_110_3_21
Ngoài_ra cũng phải kể đến các phát_minh như bàn_tính , cung tên , bàn_đạp ngựa , sơn_mài , bánh_lái , địa_chấn_ký , sành_sứ , tiền_giấy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Những phát hiện và phát minh từ thời cổ của Trung Quốc, như cách làm giấy, in, la bàn, và thuốc súng (Tứ đại phát minh), về sau trở nên phổ biến tại châu Á và châu Âu. Đây được coi là tứ đại phát minh. Ngoài ra cũng phải kể đến các phát minh như bàn tính, cung tên, bàn đạp ngựa, sơn mài, bánh lái, địa chấn ký, sành sứ, tiền giấy.
uit_447_27_110_3
Sành_sứ không phải là một phát_minh từ thời cổ của Trung_Quốc .
['Refute']
Trung Quốc
uit_502_32_11_7_22
Có 5 đại_dương trên thế_giới , trong đó Thái_Bình_Dương là lớn nhất và sâu nhất , thứ hai về diện_tích và độ sâu là Đại_Tây_Dương , tiếp_theo là Ấn_Độ_Dương , Nam_Đại_Dương còn nhỏ và nông nhất_là Bắc_Băng_Dương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đại dương
Mặc dù nói chung được công nhận như là các đại dương 'tách biệt', nhưng các vùng nước mặn này tạo thành một khối nước nối liền với nhau trên toàn cầu, thường được gọi chung là Đại dương thế giới hay đại dương toàn cầu. Khái niệm về đại dương toàn cầu như là một khối nước liên tục với sự trao đổi tương đối tự do giữa các bộ phận của nó có tầm quan trọng nền tảng cho hải dương học. Các phần đại dương chính được định nghĩa một phần dựa vào các châu lục, các quần đảo khác nhau cùng các tiêu chí khác: các phần này là (theo trật tự giảm dần của diện tích) Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương (đôi khi được phân chia và tạo thành phần phía nam của Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương) và Bắc Băng Dương (đôi khi được coi là một biển của Đại Tây Dương). Thái Bình Dương và Đại Tây Dương cũng có thể phân chia tiếp bởi đường xích đạo thành các phần Bắc và Nam. Các khu vực nhỏ hơn của đại dương được gọi là các biển, vịnh hay một số các tên gọi khác. Cũng tồn tại một số khối nước mặn nhỏ hơn trong đất liền và không nối với Đại dương thế giới, như biển Aral, Great Salt Lake (Hồ Muối Lớn) – mặc dù chúng có thể coi như là các 'biển', nhưng thực ra chúng là các hồ nước mặn. Có 5 đại dương trên thế giới, trong đó Thái Bình Dương là lớn nhất và sâu nhất, thứ hai về diện tích và độ sâu là Đại Tây Dương, tiếp theo là Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương còn nhỏ và nông nhất là Bắc Băng Dương.
uit_502_32_11_7
Bắc_Băng_Dương thì sâu hơn Nam_Đại_Dương .
['Refute']
đại dương
uit_1099_70_23_6_22
Hầu_hết các dạng đột_quỵ không liên_quan đến đau_đầu , ngoại_trừ xuất_huyết dưới nhện và huyết khối tĩnh_mạch não và đôi_khi xuất_huyết não .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đột quỵ
Các triệu chứng đột quỵ thường bắt đầu đột ngột, trong vài giây đến vài phút và trong hầu hết các trường hợp không tiến triển thêm. Các triệu chứng phụ thuộc vào vùng não bị ảnh hưởng. Vùng não bị ảnh hưởng càng rộng thì càng có nhiều chức năng dễ bị mất. Một số dạng đột quỵ có thể gây ra các triệu chứng bổ sung. Ví dụ, trong xuất huyết nội sọ, vùng bị ảnh hưởng có thể chèn ép các cấu trúc khác. Hầu hết các dạng đột quỵ không liên quan đến đau đầu, ngoại trừ xuất huyết dưới nhện và huyết khối tĩnh mạch não và đôi khi xuất huyết não.
uit_1099_70_23_6
Huyết khối tĩnh_mạch não là một trong số bệnh đột_quỵ tuy_nhiên nó sẽ không có dấu_hiệu hay tình_trạng đau_đầu .
['Refute']
đột quỵ
uit_259_18_3_5_21
Sau khi củng_cố vị_trí vững_chắc ở Nam_Kỳ , từ năm 1873 đến năm 1886 , Pháp xâm_chiếm nốt những phần còn lại của Việt_Nam qua những cuộc_chiến ở Bắc_Kỳ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Từ năm 1884–1945, Đại Nam bị Pháp xâm lược và đô hộ, kể từ khi quân Pháp đánh Đà Nẵng và kết thúc sau khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Tháng 8 năm 1858, Hải quân Pháp đổ bộ tấn công vào cảng Đà Nẵng và sau đó rút vào xâm chiếm Gia Định. Tháng 6 năm 1862, vua Tự Đức ký hiệp ước cắt nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp. Năm 1867, Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế tiếp để tạo thành một lãnh thổ thuộc địa Cochinchine (Nam Kỳ). Sau khi củng cố vị trí vững chắc ở Nam Kỳ, từ năm 1873 đến năm 1886, Pháp xâm chiếm nốt những phần còn lại của Việt Nam qua những cuộc chiến ở Bắc Kỳ. Đến năm 1884 thì nhà Nguyễn chính thức công nhận quyền cai trị của Pháp trên toàn Việt Nam. Pháp có thực quyền cai trị, còn các vua nhà Nguyễn tuy vẫn giữ ngôi vua nhưng chỉ còn là bù nhìn, quân Pháp có thể tùy ý phế lập vua nhà Nguyễn sau đó. Giai đoạn này kết thúc khi Nhật đảo chính Pháp nhưng thua khối Đồng Minh do Mỹ dẫn đầu trong Thế chiến 2 rồi Bảo Đại tuyên bố thoái vị ngay sau đó vào ngày 30 tháng 8 năm 1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng quân đội đồng minh.
uit_259_18_3_5
Từ năm 1873 đến năm 1886 , Pháp không tiến_hành xâm_chiếm những phần còn lại của Việt_Nam mà tăng_cường củng_cố vị_trí của mình ở Nam_Kỳ .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_515_33_8_3_21
Người Hy_Lạp cổ_đại gọi người Ấn_Độ là Indoi ( Ινδοί ) , có_thể dịch là " người của Indus " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Tên gọi India bắt nguồn từ Indus, từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš. Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu, là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn (Indus). Người Hy Lạp cổ đại gọi người Ấn Độ là Indoi (Ινδοί), có thể dịch là "người của Indus".
uit_515_33_8_3
Người Hy_Lạp cổ_đại gọi người Ấn_Độ là Indoi ( Ινδοί ) , có_thể dịch là " người của dusin " .
['Refute']
Ấn Độ
uit_361_22_44_2_22
Vào cuối thập_niên 1970 , Đài_Loan mới bắt_đầu thực_hiện đầy_đủ kiểu chính_trị dân_chủ đại_diện đa đảng với sự tham_gia tương_đối tích_cực của mọi thành_phần xã_hội .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Đầu năm 1950, ĐCSTQ đánh bại QDĐTQ và chính phủ THDQ phải dời ra đảo Đài Loan. Vào cuối thập niên 1970, Đài Loan mới bắt đầu thực hiện đầy đủ kiểu chính trị dân chủ đại diện đa đảng với sự tham gia tương đối tích cực của mọi thành phần xã hội. Tuy nhiên không như xu hướng của các nền dân chủ khác là phân chia chính trị theo hai thái cực bảo thủ-tự do, phân chia hiện tại ở THDQ chủ yếu là thống nhất với Trung Quốc về lâu dài hay là theo đuổi một nền độc lập thực sự.
uit_361_22_44_2
Vào cuối thập_niên 1970 , Đài_Loan mới bắt_đầu thực_hiện đầy_đủ kiểu chính_trị dân_chủ đại_diện đa đảng nhưng_mà không được sự tham_gia tích_cực của mọi thành_phần xã_hội .
['Refute']
Trung Hoa
uit_434_27_65_11_22
Ở phía bắc có các cảnh_quan khô_hạn , như sa_mạc Gobi và sa_mạc Taklamakan .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Lãnh thổ Trung Quốc nằm giữa các vĩ độ 18° ở tỉnh Hải Nam và 54° Bắc ở tỉnh Hắc Long Giang, các kinh độ 73° và 135° Đông. Cảnh quan của Trung Quốc biến đổi đáng kể trên lãnh thổ rộng lớn của mình. Xét theo độ cao, Trung Quốc có ba bậc thấp dần từ tây sang đông. Phía tây có độ cao trung bình 4000 mét so với mực nước biển, được ví là nóc nhà thế giới. Tiếp nối là vùng có độ cao trung bình 2000 mét so với mực nước biển bao bọc phía bắc, đông và đông nam. Thấp nhất là vùng bình nguyên có độ cao trung bình dưới 200 mét ở phía đông bắc và đông. Tại phía đông, dọc theo bờ biển Hoàng Hải và biển Hoa Đông, có các đồng bằng phù sa rộng và dân cư đông đúc, trong khi các thảo nguyên rộng lớn chiếm ưu thế ở rìa của cao nguyên nguyên Nội Mông. Đồi và các dãy núi thấp chi phối địa hình tại Hoa Nam, trong khi miền trung-đông có những châu thổ của hai sông lớn nhất Trung Quốc là Hoàng Hà và Trường Giang. Các sông lớn khác là Tây Giang, Hoài Hà, Mê Kông (Lan Thương), Brahmaputra (Yarlung Tsangpo) và Amur (Hắc Long Giang). Ở phía tây có các dãy núi lớn, nổi bật nhất là Himalaya. Ở phía bắc có các cảnh quan khô hạn, như sa mạc Gobi và sa mạc Taklamakan. Đỉnh cao nhất thế giới là núi Everest (8.848m) nằm trên biên giới Trung Quốc-Nepal. Điểm thấp nhất của Trung Quốc, và thấp thứ ba trên thế giới, là lòng hồ Ngải Đinh (−154m) tại bồn địa Turpan.
uit_434_27_65_11
Sa_mạc Gobi nằm ở phía nam vốn nổi_tiếng bởi cái nóng và độ khô_hạn cao khiến nhiều loài sinh_vật không_thể sống được .
['Refute']
Trung Quốc
uit_1922_130_50_2_22
Lý_thuyết về Hình_thức lần đầu_tiên được giới_thiệu trong cuộc đối_thoại Phaedo ( còn được gọi là On the Soul ) , trong đó Socrates bác_bỏ chủ_nghĩa đa_nguyên của những người như Anaxagoras , sau đó là phản_ứng phổ_biến nhất đối_với Heraclitus và Parmenides , đồng_thời ủng_hộ " Lập_luận đối_lập " của hình_thức .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Plato
"Thuyết Platon" và thuyết Hình thức (hay thuyết Ý tưởng) của nó phủ nhận thực tại của thế giới vật chất, coi nó chỉ là hình ảnh hoặc bản sao của thế giới thực. Lý thuyết về Hình thức lần đầu tiên được giới thiệu trong cuộc đối thoại Phaedo (còn được gọi là On the Soul), trong đó Socrates bác bỏ chủ nghĩa đa nguyên của những người như Anaxagoras, sau đó là phản ứng phổ biến nhất đối với Heraclitus và Parmenides, đồng thời ủng hộ "Lập luận đối lập" của hình thức.
uit_1922_130_50_2
Cái nhận lấy sự bác_bỏ của Socrates chính là " Lập_luận đối_lập " .
['Refute']
Plato
uit_1036_61_15_4_22
Những phân_tích lõi băng và lõi trầm_tích đại_dương không chứng_minh rõ_ràng sự hiện_diện của băng_giá và những thời_kỳ trung_gian băng_giá trong vòng vài triệu năm qua .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà
Bằng chứng về các kỷ băng hà xuất hiện theo nhiều hình thức, gồm cả việc rửa sạch và gây ra sự chà xát bề mặt đá, các băng tích, địa mạo băng hà, các thung lũng bị cắt, và sự lắng đọng của sét tảng lăn (tillit) và các băng giá di chuyển. Những thời kỳ băng giá liên tục có khuynh hướng làm thay đổi và xoá sạch các bằng chứng địa chất, khiến cho việc nghiên cứu rất khó khăn. Thỉnh thoảng nó khiến cho lý thuyết hiện nay không thể áp dụng được. Những phân tích lõi băng và lõi trầm tích đại dương không chứng minh rõ ràng sự hiện diện của băng giá và những thời kỳ trung gian băng giá trong vòng vài triệu năm qua.
uit_1036_61_15_4
Chỉ cần đem lõi băng hay lõi trầm_tích đại_dương ra phân_tích , ta đã có đủ bằng_chứng chứng_minh rõ_ràng sự hiện_diện của băng_giá và những thời_kỳ trung_gian băng_giá trong vòng vài triệu năm qua .
['Refute']
kỷ băng hà
uit_198_13_21_1_21
Biết rằng họ Nguyễn_ly_khai , không chịu thần_phục nữa , tháng 3 năm 1627 , chúa Trịnh mang quân đi đánh họ Nguyễn_.
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Biết rằng họ Nguyễn ly khai, không chịu thần phục nữa, tháng 3 năm 1627, chúa Trịnh mang quân đi đánh họ Nguyễn. Sự kiện này đánh dấu sự chia tách hoàn toàn cả về lý thuyết và thực tế của xứ Thuận Quảng tức Đàng Trong của Chúa Nguyễn với Đàng Ngoài của Chúa Trịnh. Nó cũng tạo ra thời kỳ Trịnh-Nguyễn phân tranh kéo dài 45 năm, từ 1627 đến 1672, với 7 cuộc đại chiến của 2 bên. Dân tình quá khổ cực, chán nản, hai họ Trịnh, Nguyễn phải ngừng chiến, lấy sông Gianh làm ranh giới chia cắt lãnh thổ, miền Nam sông Gianh–Rào Nan thuộc quyền chúa Nguyễn, được gọi là Đàng Trong.
uit_198_13_21_1
Mặc_dù biết được tin họ Nguyễn đã ly_khai và không thần_phục nữa nhưng chúa Trịnh vẫn làm_ngơ và bỏ_qua hết tất_cả .
['Refute']
Đàng Trong
uit_87_5_64_6_22
Có_thể gạt bỏ được mối lo an_ninh của Singapore , mang lại sự thịnh_vượng về kinh_tế chắc_chắn là mục_tiêu cao nhất trong hệ_thống cân_bằng nước_lớn của Singapore .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Trong khái niệm ngoại giao của Lý Quang Diệu, phát triển quan hệ ngoại giao với Mỹ, Nhật Bản là mấu chốt trong việc thực hiện ngoại giao cân bằng nước lớn của Singapore nhưng ông không mong muốn thế lực Mỹ bá quyền độc tài ở Đông Nam Á. Có sự cân bằng nước lớn mang tính định hướng. Lâu nay Singapore đều tự đặt mình vào thế trung lập. Trên thực tế, cân bằng nước lớn của Singapore mang tính chọn lọc và phân cấp, là cân bằng lấy Mỹ làm trung tâm. Bảo vệ an ninh quốc gia, phát triển kinh tế nhà nước là mục tiêu cuối cùng của Singapore. Có thể gạt bỏ được mối lo an ninh của Singapore, mang lại sự thịnh vượng về kinh tế chắc chắn là mục tiêu cao nhất trong hệ thống cân bằng nước lớn của Singapore. Singapore dựa vào đó để ràng buộc lợi ích của mình với lợi ích của Mỹ ở Đông Nam Á, từ đó mưu cầu tối đa hóa lợi ích. Tuy Singapore cũng từng dẫn dắt Liên Xô, Trung Quốc cân bằng sức ảnh hưởng của Mỹ, Nhật Bản, nhưng chỉ là để tránh lực lượng Mỹ quá mạnh khiến Singapore cảm thấy "nghẹt thở". Thực lực đang không ngừng lớn mạnh của Trung Quốc tại Biển Đông về khách quan đã tạo thành thách thức cho sự cân bằng nước lớn khu vực Đông Nam Á mà Mỹ chủ đạo, động chạm đến bố cục cân bằng mà Singapore lâu nay tạo dựng.
uit_87_5_64_6
Có_thể gạt bỏ được mối lo an_ninh của quốc_gia , mang lại sự thịnh_vượng về kinh_tế không phải là mục_tiêu của quốc_gia này trong hệ_thống cân_bằng nước_lớn của Singapore .
['Refute']
Singapore
uit_3_1_3_6_21
Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiểm_soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt_Nam Cộng_hoà ( nhà_nước kế_tục Quốc_gia Việt_Nam ) kiểm_soát và được Hoa_Kỳ ủng_hộ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_3_1_3_6
Hoa_Kỳ ủng_hộ Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà .
['Refute']
Việt Nam
uit_2500_154_121_5_22
Chỉ trong 1 năm rưỡi ( từ tháng 6/1941 đến hết 1942 ) , Liên_Xô đã sơ_tán hơn 2.000 xí_nghiệp và 25 triệu dân và sâu trong hậu_phương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm hơn 20 tới 26 triệu người Xô viết thiệt mạng (bao gồm 8,67 triệu binh sỹ và 12-18 triệu thường dân), 1.710 thành phố, thị trấn và hơn 70.000 làng mạc bị phá huỷ, 32.000 cơ sở công nghiệp, 98.000 nông trang tập thể, nhiều công trình văn hóa của Liên bang Xô viết bị phá huỷ, hơn 25 triệu người mất nhà cửa. Tổng cộng, Liên Xô mất gần 30% tài sản quốc gia và gần 1/8 dân số. Các trận đánh như Trận Moskva, Trận Stalingrad, Trận Kursk, Chiến dịch Bagration là những chiến dịch có quy mô, sức tàn phá và số thương vong ghê gớm nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Dù vậy, mỗi người dân Liên Xô đã có những nỗ lực lao động phi thường để bù đắp tổn thất và góp phần làm nên chiến thắng chung cuộc. Chỉ trong 1 năm rưỡi (từ tháng 6/1941 đến hết 1942), Liên Xô đã sơ tán hơn 2.000 xí nghiệp và 25 triệu dân và sâu trong hậu phương. Các nhà máy tăng nhanh tốc độ sản xuất, năm 1942, sản lượng vũ khí đã tăng gấp 5 lần so với 1940 và đã bắt kịp Đức, tới năm 1944 thì đã cao gấp đôi Đức.
uit_2500_154_121_5
Trong 2 năm , Liên_Xô đã đưa hơn 20 triệu người ra khỏi vùng chiến .
['Refute']
Liên Xô
uit_2498_154_119_2_21
Ngày 15 tháng 8 năm 1945 , Nhật_Bản tuyên_bố đầu_hàng Đồng_Minh vô_điều_kiện và Chiến_tranh thế_giới thứ hai chấm_dứt .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Liên Xô
Ngay sau chiến thắng đối với nước Đức, Liên Xô tham chiến chống Nhật Bản và vào đầu tháng 8 năm 1945, đã dễ dàng đánh tan 800.000 quân thuộc đạo quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu. Ngày 15 tháng 8 năm 1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện và Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt.
uit_2498_154_119_2
Nhật_Bản vẫn tiếp_tục chiến_đấu dù chiến_tranh thế_giới thứ hai đã kết_thúc năm 1945 .
['Refute']
Liên Xô
uit_817_41_82_1_22
1957 : Sputnik 1 được phóng vào vũ_trụ , khởi_đầu kỷ_nguyên vũ_trụ của loài_người .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX
1957: Sputnik 1 được phóng vào vũ trụ, khởi đầu kỷ nguyên vũ trụ của loài người. Chú chó laika trở thành động vật đầu tiên bay vào vũ trụ. Ghana giành độc lập. Hiệp ước Rome được ký kết.
uit_817_41_82_1
Thế_kỷ 21 mới là thời_điểm kỷ_nguyên vũ_trụ của con_người bắt_đầu .
['Refute']
thế kỷ XX
uit_52_3_94_1_22
Trong tiếng Pháp , có hai ligature điển_hình là Æ / æ ( hình_thành khi ⟨ae⟩ viết cùng với nhau ) và Œ / œ ( hình_thành khi ⟨oe⟩ viết cùng với nhau ) . ⟨æ⟩ được dùng trong những từ có nguồn_gốc từ Latin hay Hy_Lạp như tænia , ex æquo , cæcum .... Còn〈 Œ 〉 sử_dụng rộng_rãi trong các từ như œuf , œuvre , cœur , sœur ...
Refutes
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Trong tiếng Pháp, có hai ligature điển hình là Æ/æ (hình thành khi ⟨ae⟩ viết cùng với nhau) và Œ/œ (hình thành khi ⟨oe⟩ viết cùng với nhau).⟨æ⟩ được dùng trong những từ có nguồn gốc từ Latin hay Hy Lạp như tænia, ex æquo, cæcum.... Còn〈 Œ 〉 sử dụng rộng rãi trong các từ như œuf, œuvre, cœur, sœur...
uit_52_3_94_1
Trong tiếng Pháp , không có tồn_tại ligature điển_hình nào .
['Refute']
tiếng Pháp
uit_2_1_3_2_21
Sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , các cường_quốc thắng trận tạo điều_kiện cho Pháp thu_hồi Liên_bang Đông_Dương .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_2_1_3_2
Sau khi Nhật_Bản đầu_hàng Đồng_Minh , các cường_quốc thắng trận không tạo điều_kiện cho Pháp thu_hồi Liên_bang Đông_Dương .
['Refute']
Việt Nam
uit_71_5_17_1_21
Năm 1819 , chính_khách người Anh Quốc_Thomas_Stamford_Raffles đến và thay_mặt Công_ty Đông_Ấn của Anh để ký_kết một hiệp_định với Quốc_vương Hussein_Shah của Vương_quốc Johor nhằm phát_triển phần phía nam của Singapore thành một trạm mậu_dịch của Đế_quốc Anh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Năm 1819, chính khách người Anh Quốc Thomas Stamford Raffles đến và thay mặt Công ty Đông Ấn của Anh để ký kết một hiệp định với Quốc vương Hussein Shah của Vương quốc Johor nhằm phát triển phần phía nam của Singapore thành một trạm mậu dịch của Đế quốc Anh. Năm 1824, Anh Quốc có quyền sở hữu đối với toàn bộ đảo theo một hiệp định khác với Quốc vương và Temenggong (thống lĩnh). Năm 1826, Singapore trở thành một phần của Các khu định cư Eo biển, thuộc phạm vi quyền hạn của Ấn Độ thuộc Anh, rồi trở thành thủ đô của lãnh thổ vào năm 1836.
uit_71_5_17_1
Hiệp_định được ký_kết mục_đích để phá_huỷ phần phía nam của Singapore không cho hình_thành trạm mậu_dịch .
['Refute']
Singapore
uit_1442_95_91_1_22
Nguyên_lý tiên_nghiệm tổng_quát đầu_tiên do Einstein tìm ra là nguyên_lý tương_đối , theo đó chuyển_động_tịnh_tiến đều không phân_biệt được với trạng_thái đứng im .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein
Nguyên lý tiên nghiệm tổng quát đầu tiên do Einstein tìm ra là nguyên lý tương đối, theo đó chuyển động tịnh tiến đều không phân biệt được với trạng thái đứng im. Nguyên lý này được Hermann Minkowski mở rộng cho cả tính bất biến quay từ không gian vào không-thời gian. Những nguyên lý khác giả thiết bởi Einstein và sau đó mới được chứng minh là nguyên lý tương đương và nguyên lý bất biến đoạn nhiệt của số lượng tử. Một nguyên lý tổng quát khác của Einstein, còn gọi là nguyên lý Mach, vẫn còn là vấn đề đang được tranh luận giữa các nhà khoa học.
uit_1442_95_91_1
Thuyết_tương_đối được phát_minh bởi con trai Einstein .
['Refute']
Albert Einstein
uit_475_27_187_2_22
Mao_Trạch_Đông là người có ác_cảm với nhiều truyền_thống văn_hoá , tư_tưởng của Trung_Quốc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Ở thời hiện đại, Chủ nghĩa Mao do Mao Trạch Đông sáng tạo nên được coi là một nhánh của chủ nghĩa cộng sản với sự kết hợp giữa chủ nghĩa Marx, chủ nghĩa Stalin được biến đổi theo những điều kiện kinh tế – xã hội của Trung Quốc. Mao Trạch Đông là người có ác cảm với nhiều truyền thống văn hóa, tư tưởng của Trung Quốc. Ông muốn hủy bỏ nền văn hóa truyền thống để mau chóng hiện đại hóa quốc gia bằng cách làm cuộc Cách mạng văn hóa phá hủy một cách có hệ thống các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể cổ truyền của Trung Quốc. Tuy nhiên cuộc cách mạng này đã thất bại khi nó không thể xây dựng được những giá trị văn hóa mới mà chỉ phá hủy văn hóa cũ và bị các cá nhân, phe phái trong Đảng Cộng sản Trung Quốc lợi dụng để triệt hạ nhau. Sau thời kỳ Cách mạng văn hóa, các yếu tố văn hóa truyền thống bắt đầu được khôi phục, và hiện nay được coi là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
uit_475_27_187_2
Người có cái nhìn tích_cực về truyền_thống văn_hoá và tư_tưởng của Trung_Quốc là Mao_Trạch_Đông .
['Refute']
Trung Quốc
uit_503_32_12_3_22
Chẳng_hạn nước của Địa_Trung_Hải bị bốc_hơi rất mạnh , ít sông_suối đổ vào , do_đó nước có độ mặn cao và có tỉ_trọng lớn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/đại dương
Nước đại dương luôn luôn chuyển động do tác động của thủy triều, gây ra bởi lực hấp dẫn của Mặt Trăng và Mặt Trời đối với Trái Đất, sóng và hải lưu do tác dụng của gió. Các dòng bù trừ phát sinh do sự thiếu hụt của nước. Chẳng hạn nước của Địa Trung Hải bị bốc hơi rất mạnh, ít sông suối đổ vào, do đó nước có độ mặn cao và có tỉ trọng lớn. Nước ở dưới sâu chảy từ Địa Trung Hải ra Đại Tây Dương tạo ra sự thiếu hụt, vì thế một hải lưu bề mặt lại chảy từ Đại Tây Dương vào Địa Trung Hải để bù vào chỗ thiếu hụt đó.
uit_503_32_12_3
Suối đổ vào biển Địa_Trung_Hải rất nhiều .
['Refute']
đại dương
uit_191_12_106_1_21
Làng Sen , quê nội của Hồ_Chí_Minh , tên_chữ là Kim_Liên ( bông sen vàng ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nghệ An
Làng Sen, quê nội của Hồ Chí Minh, tên chữ là Kim Liên (bông sen vàng). Làng có nhiều hồ thả sen suốt hai bên đường làng. Ngôi nhà của Hồ Chí Minh sống thuở nhỏ dựng bằng tre và gỗ, 5 gian, lợp tranh. Trong nhà có những đồ dùng giống như các gia đình nông dân: phản gỗ, chõng tre, cái võng gai, bàn thờ... Nhà được dựng năm 1901 do công sức và tiền của dân làng góp lại làm tặng ông Nguyễn Sinh Sắc, cha của Hồ Chí Minh khi ông Sắc đỗ Phó Bảng đem lại vinh dự cho cả làng.
uit_191_12_106_1
Quê ngoại của Hồ_Chí_Minh chính là làng Sen .
['Refute']
Nghệ An
uit_687_37_275_3_22
Các điểm du_lịch nổi_tiếng ở Triều_Tiên là thủ_đô Bình_Nhưỡng , thành_phố Kaesong và vùng núi Trường Bạch .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Theo nguyên tắc, bất kỳ ai cũng được phép du lịch tới Triều Tiên, và những ai có thể hoàn thành quá trình làm thủ tục thì đều không bị Triều Tiên từ chối cho nhập cảnh. Khách du lịch không được đi thăm thú bên ngoài vùng đã được cho phép trước mà không được hướng dẫn viên người Triều Tiên cho phép nhằm tránh các điệp viên nằm vùng. Các điểm du lịch nổi tiếng ở Triều Tiên là thủ đô Bình Nhưỡng, thành phố Kaesong và vùng núi Trường Bạch.
uit_687_37_275_3
Vùng núi Trường Bạch ở Triều_Tiên là nơi không được xem là địa_điểm du_lịch nổi_tiếng .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_353_22_23_3_21
Tuy_thế , những biện_pháp đó đã tỏ ra không hiệu_quả và người Mãn_Châu cuối_cùng vẫn bị văn_hoá Trung_Quốc đồng_hoá .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Đặc điểm của phong kiến Trung Quốc là các triều đại thường lật đổ nhau trong bể máu và giai cấp giành được quyền lãnh đạo thường phải áp dụng các biện pháp đặc biệt để duy trì quyền lực của họ và kiềm chế triều đại bị lật đổ. Chẳng hạn như nhà Thanh của người Mãn Châu sau khi chiếm được Trung Quốc thường áp dụng các chính sách hạn chế việc người Mãn Châu bị hòa lẫn vào biển người Hán vì dân họ ít. Tuy thế, những biện pháp đó đã tỏ ra không hiệu quả và người Mãn Châu cuối cùng vẫn bị văn hóa Trung Quốc đồng hóa.
uit_353_22_23_3
Những biện_pháp đó đã tỏ ra_hiệu quả và người Mãn_Châu không bị văn_hoá Trung_Quốc đồng_hoá .
['Refute']
Trung Hoa
uit_488_30_20_1_22
Năm 607 , quan_viên nhà Tuỳ là Bùi_Củ ( 裴矩 ) trở về sau khi thực_hiện một chuyến vi_hành các nước Tây_Vực , và do biết rằng Dạng_Đế đang tìm_kiếm các mục_tiêu để tiến_hành chinh_phục , Bùi_Củ đề_xuất với Dạng_Đế rằng các nước Tây_Vực có rất nhiều châu_báu và rằng sẽ dễ_dàng thôn_tính Thổ_Dục_Hồn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa
Năm 607, quan viên nhà Tùy là Bùi Củ (裴矩) trở về sau khi thực hiện một chuyến vi hành các nước Tây Vực, và do biết rằng Dạng Đế đang tìm kiếm các mục tiêu để tiến hành chinh phục, Bùi Củ đề xuất với Dạng Đế rằng các nước Tây Vực có rất nhiều châu báu và rằng sẽ dễ dàng thôn tính Thổ Dục Hồn. Do vậy, Dạng Đế bắt đầu tính đến việc tấn công Thổ Dục Hồn để mở ra con đường tơ lụa.
uit_488_30_20_1
Bùi_Củ đề_xuất với Dạng_Đế tấn_công Nam_Hán vào năm 607 do biết rằng Dạng_Đế đang tìm_kiếm các mục_tiêu để tiến_hành chinh_phục .
['Refute']
con đường tơ lụa
uit_435_27_68_3_22
Khí_hậu Trung_Quốc có sự khác_biệt giữa các khu_vực do địa_hình phức_tạp cao_độ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Mùa khô và gió mùa ẩm chi phối phần lớn khí hậu Trung Quốc, dẫn đến khác biệt nhiệt độ rõ rệt giữa mùa đông và mùa hạ. Trong mùa đông, gió từ phía Bắc tràn xuống từ các khu vực có vĩ độ cao với đặc điểm là lạnh và khô; trong mùa hạ, gió nam từ các khu vực duyên hải có vĩ độ thấp có đặc điểm là ấm và ẩm. Khí hậu Trung Quốc có sự khác biệt giữa các khu vực do địa hình phức tạp cao độ. Một vấn đề môi trường lớn tại Trung Quốc là việc các hoang mạc tiếp tục mở rộng, đặc biệt là sa mạc Gobi.
uit_435_27_68_3
Điều đặc_biệt tại Trung_Quốc là giữa các vùng không hề có sự thay_đổi hay khác_biệt nào về khí_hậu .
['Refute']
Trung Quốc
uit_949_53_33_5_21
Sau khi các phong_trào kháng_chiến hình_thành tại miền bắc Borneo , như là Khởi_nghĩa Jesselton , nhiều người bản_địa và người Hoa vô_tội bị hành_quyết do bị nghi_ngờ có can_dự .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Borneo
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự.
uit_949_53_33_5
Dù bị nghi_ngờ có liên_can đến phong_trào chiến_tranh bắt_nguồn tại bắc Borneo nhưng người Hoa vô_tội chỉ bị tạm giam vào một khoảng thời_gian ngắn mà thôi .
['Refute']
Borneo
uit_54_4_6_5_21
Từ đó , mọi người đem mảnh đại_dương giữa châu Mĩ , châu_Á và châu Đại_Dương này gọi là " Thái_Bình_Dương " .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Trải qua ba tháng lái thuyền gian khổ, đội thuyền tàu từ châu Nam Mĩ vượt qua đảo Guam, đến quần đảo Philippines. Đoạn hải trình này cũng không gặp phải sóng gió một lần nào nữa, mặt biển hoàn toàn yên ổn, không có tiếng động, hoá ra đội thuyền tàu đã tiến vào đới lặng gió xích đạo. Các thuyền viên từng dầu dãi sóng lớn ngất trời hứng thú nói rằng: "A! Đây đúng là Thái Bình Dương". Từ đó, mọi người đem mảnh đại dương giữa châu Mĩ, châu Á và châu Đại Dương này gọi là "Thái Bình Dương".
uit_54_4_6_5
" Thái_Bình_Dương " là mảnh đại_dương giữa châu_Âu và châu Đại_Dương .
['Refute']
Thái Bình Dương
uit_353_22_23_2_22
Chẳng_hạn như nhà Thanh của người Mãn_Châu sau khi chiếm được Trung_Quốc thường áp_dụng các chính_sách hạn_chế việc người Mãn_Châu bị hoà lẫn vào biển người Hán vì dân họ ít .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Đặc điểm của phong kiến Trung Quốc là các triều đại thường lật đổ nhau trong bể máu và giai cấp giành được quyền lãnh đạo thường phải áp dụng các biện pháp đặc biệt để duy trì quyền lực của họ và kiềm chế triều đại bị lật đổ. Chẳng hạn như nhà Thanh của người Mãn Châu sau khi chiếm được Trung Quốc thường áp dụng các chính sách hạn chế việc người Mãn Châu bị hòa lẫn vào biển người Hán vì dân họ ít. Tuy thế, những biện pháp đó đã tỏ ra không hiệu quả và người Mãn Châu cuối cùng vẫn bị văn hóa Trung Quốc đồng hóa.
uit_353_22_23_2
Trung_Quốc thường áp_dụng các chính_sách hạn_chế việc người Mãn_Châu bị hoà lẫn vào biển người Hán vì dân họ đông .
['Refute']
Trung Hoa
uit_1714_121_39_3_21
Chữ hình nêm được viết trên đá_phiến sét , những chữ_cái được viết bằng cây sậy có tác_dụng như bút trâm ( Stylus ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/lịch sử loài người
Trong khu vực Lưỡng Hà, dạng chữ viết đầu tiên đã xuất hiện là chữ hình nêm (Cuneiform) có nguồn gốc từ hệ thống chữ tượng hình. Những hình ảnh đại diện của nó dần trở nên đơn giản hơn. Chữ hình nêm được viết trên đá phiến sét, những chữ cái được viết bằng cây sậy có tác dụng như bút trâm (Stylus). Cùng với sự thành lập của các trạm chuyển phát sự quản lý quốc gia trở nên dễ dàng hơn. Với người Sumerian chỉ những con cái nhà giàu, quý tộc mới được học chữ. Chúng được học tại một nơi gọi là Edubba, chỉ có con trai được học.
uit_1714_121_39_3
Chữ hình nêm được viết bằng cách khắc lên đá nhờ dao hay gậy .
['Refute']
lịch sử loài người
uit_74_5_19_7_22
Singapore nhanh_chóng chiếm được một thị_phần lớn trong việc giao_thương giữa các vùng ở Đông_Nam_Á , đồng_thời cũng trở_thành một bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung_Quốc và Nhật_Bản .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Vào những năm 1830, Singapore đã trở thành một trong ba cảng thương mại chính ở Đông Nam Á, cùng với Manila ở Philipinnes và Batavia (Jarkata ngày nay) ở đảo Java. Mậu dịch tự do và vị trí thuận lợi đã nơi đây trở thành hải cảng nhộn nhịp. Những văn bản cổ còn mô tả: "Các con thuyền đến Singapore như đàn ong bay tới hũ mật để cùng tận hưởng bữa tiệc mậu dịch tự do". Những nhà buôn người Anh bị hấp dẫn bởi mảnh đất này và từ đó những hiệu buôn, những tuyến hàng hải, những công ty dịch vụ liên tiếp mọc lên. Những thương gia người Hoa cũng bị thu hút tới đây vì mật độ buôn bán dày đặc, sự canh phòng của hải quân Anh quốc và vị trí chiến lược của Singapore. Những thương gia người Malay, Ấn Độ và Ả Rập cũng từ những cảng lân cận khác kéo tới Singapore. Singapore nhanh chóng chiếm được một thị phần lớn trong việc giao thương giữa các vùng ở Đông Nam Á, đồng thời cũng trở thành một bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung Quốc và Nhật Bản.
uit_74_5_19_7
Nước trở_thành bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung_Quốc và Nhật_Bản là Việt_Nam .
['Refute']
Singapore
uit_425_27_42_4_22
Cuộc_chiến tuy ngắn nhưng có sự tham_gia của hơn 1 triệu lính , với khoảng 300.000 người bị_thương vong .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Quốc dân đảng chuyển thủ đô đến Nam Kinh và thi hành "huấn chính", một giai đoạn trung gian của phát triển chính trị được phác thảo trong chương trình Tam Dân của Tôn Trung Sơn nhằm biến đổi Trung Quốc thành một quốc gia hiện đại. Nhưng ngay trong nội bộ Quốc dân đảng cũng bị chia rẽ. Năm 1930, do tranh chấp về quyền kiểm soát quân đội, trong nội bộ Quốc dân đảng nổ ra cuộc Trung Nguyên đại chiến, khi một số lãnh đạo của Quốc dân đảng đã liên minh với các quân phiệt địa phương để giao tranh với quân Tưởng Giới Thạch. Cuộc chiến tuy ngắn nhưng có sự tham gia của hơn 1 triệu lính, với khoảng 300.000 người bị thương vong.
uit_425_27_42_4
Cuộc_chiến tuy lớn nhưng chỉ có sự tham_gia của hơn 1 triệu lính , với khoảng 300.000 người bị_thương vong .
['Refute']
Trung Quốc
uit_949_53_33_5_22
Sau khi các phong_trào kháng_chiến hình_thành tại miền bắc Borneo , như là Khởi_nghĩa Jesselton , nhiều người bản_địa và người Hoa vô_tội bị hành_quyết do bị nghi_ngờ có can_dự .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Borneo
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản giành quyền kiểm soát và chiếm đóng hầu hết các khu vực của Borneo từ 1941–45. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, người Anh nhìn nhận rằng Nhật Bản muốn có Borneo là do có tham vọng chính trị và lãnh thổ chứ không phải vì yếu tố kinh tế. Việc chiếm đóng khiến nhiều cư dân tại các thị trấn duyên hải phải chuyển vào nội lục để tìm kiếm thức ăn và trốn tránh người Nhật. Các cư dân người Hoa tại Borneo hầu hết đều chống lại sự chiếm đóng của người Nhật, đặc biệt là khi Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra tại Trung Quốc. Sau khi các phong trào kháng chiến hình thành tại miền bắc Borneo, như là Khởi nghĩa Jesselton, nhiều người bản địa và người Hoa vô tội bị hành quyết do bị nghi ngờ có can dự.
uit_949_53_33_5
Người Hoa vô_tội vẫn được sống thoải_mái mặc cho người Nhật có nghi_ngờ họ liên_can vào phong_trào khởi_nghĩa bắt_nguồn tại bắc Borneo .
['Refute']
Borneo
uit_50_3_52_1_22
Tuy Việt_Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện_nay là thành_viên của Cộng_đồng Pháp ngữ , tiếng Pháp tại Việt_Nam đã mất vị_thế và hiện_nay chỉ được coi là ngoại_ngữ phụ với độ phổ_biến là cực ít .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp
Tuy Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện nay là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ, tiếng Pháp tại Việt Nam đã mất vị thế và hiện nay chỉ được coi là ngoại ngữ phụ với độ phổ biến là cực ít. Người Việt trẻ đang theo xu hướng sử dụng tiếng Anh làm ngoại ngữ chính và dùng từ ngoại lai/ từ mượn tiếng Anh nhiều hơn so với người Việt thế hệ trước kia thường dùng từ mượn tiếng Pháp. Các biển hiệu, thông báo ở Việt Nam thường dùng phụ đề ngoại ngữ là tiếng Anh. Sự tăng cường đầu tư và hợp tác kinh tế với sự phổ biến của phương tiện văn hóa của các nước và lãnh thổ Đông Á từ Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, cũng như việc Việt Nam vốn là quốc gia có nền tảng văn hóa tương đồng thuộc vùng văn hóa Đông Á, giúp cho tiếng Trung (Quan thoại và Quảng Đông), tiếng Hàn, tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở thành những ngoại ngữ có mức độ phổ biến tương đối khá ở Việt Nam chỉ sau tiếng Anh.
uit_50_3_52_1
Tiếng Pháp được sử_dụng ở Việt_Nam hiện_nay rất phổ_biến .
['Refute']
tiếng Pháp
uit_462_27_144_4_22
Tính đến năm 2017 , đất_nước có 127.000 km ( 78.914 dặm ) đường_sắt , xếp thứ hai trên thế_giới .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Hệ thống đường sắt Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, nằm trong số các hệ thống nhộn nhịp nhất trên thế giới. Năm 2013, đường sắt Trung Quốc vận chuyển khoảng 2,106 tỷ lượt hành khách, khoảng 3,967 tỷ tấn hàng hóa. Hệ thống đường sắt cao tốc Trung Quốc bắt đầu được xây dựng từ đầu thập niên 2000, xếp hàng đầu thế giới về chiều dài với 11.028 kilômét (6.852 dặm) đường ray vào năm 2013. Tính đến năm 2017, đất nước có 127.000 km (78.914 dặm) đường sắt, xếp thứ hai trên thế giới . Đường sắt đáp ứng nhu cầu đi lại khổng lồ của người dân, đặc biệt là trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, thời điểm cuộc di cư hàng năm lớn nhất thế giới của loài người diễn ra
uit_462_27_144_4
Tính đến năm 2017 , đất_nước có hệ_thống đường_sắt đứng đầu thế_giới .
['Refute']
Trung Quốc
uit_56_4_26_4_22
Từ bờ biển Colombia ở châu Nam_Mĩ đến bán_đảo Mã_Lai ở châu_Á , có chiều đông_tây dài nhất_là 21.300 kilômét .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Thái Bình Dương, phía bắc đến eo biển Bering, 65°44′ vĩ bắc, phía nam đến châu Nam Cực, 85°33′ vĩ nam, bước vĩ độ là 151°. Phía đông đến 78°08′ kinh tây, phía tây đến 99°10′ kinh đông, bước kinh độ là 177°. Chiều dài nam bắc chừng 15.900 kilômét, chiều rộng đông tây lớn nhất chừng 19.900 kilômét. Từ bờ biển Colombia ở châu Nam Mĩ đến bán đảo Mã Lai ở châu Á, có chiều đông tây dài nhất là 21.300 kilômét. Thể tích bao gồm phần thuộc biển là 714,41 triệu kilômét khối, thể tích không bao gồm phần thuộc biển là 696,189 triệu kilômét khối. Chiều sâu trung bình bao gồm phần biển là 3.939,5 mét, chiều sâu trung bình không bao gồm phần biển là 4.187,8 mét, chiều sâu lớn nhất đã biết là 11.033 mét, ở vào bên trong rãnh Mariana. Phía bắc lấy eo biển Bering chỉ rộng 102 kilômét làm biên giới, phía đông nam khai thông với Đại Tây Dương qua eo biển Drake ở giữa đảo Đất Lửa ở châu Nam Mĩ và Graham Land ở châu Nam Cực; đường phân giới với Ấn Độ Dương ở phía tây nam là: từ đảo Sumatra qua đảo Java đến đảo Timor, lại còn qua biển Timor đến mũi Londonderry ở bang Tây Úc, rồi lại từ miền nam nước Úc qua eo biển Bass, từ đảo Tasmania thẳng đến đất liền Nam Cực.
uit_56_4_26_4
Chiều dài đông_tây từ bờ biển Colombia ở châu Nam_Mĩ đến bán_đảo Mã_Lai ở châu_Âu .
['Refute']
Thái Bình Dương
uit_560_34_64_4_21
Bán_đảo Arabi là bán_đảo lớn nhất thế_giới ( diện_tích chừng 3 triệu kilômét_vuông ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/châu Á
Đường bờ biển đất liền của châu Á dài liên tục không đứt nhưng mà quanh co uốn khúc, đường bờ biển dài 62.800 kilômét (39.022 dặm Anh), là châu lục có đường bờ biển dài nhất trên thế giới. Loại hình bờ biển phức tạp. Có nhiều bán đảo và đảo cồn, là châu lục có diện tích bán đảo lớn nhất. Bán đảo Arabi là bán đảo lớn nhất thế giới (diện tích chừng 3 triệu kilômét vuông). Đặc điểm của tổng địa hình châu Á là mặt đất lên xuống rất lớn, núi cao đỉnh lớn tụ tập ở khoảng giữa, núi, cao nguyên và gò đồi chiếm chừng 3/4 diện tích cả châu Á. Cả châu Á cách mặt phẳng nước biển trung bình 950 mét, là châu lục có địa thế cao nhất trên thế giới trừ châu Nam Cực ra. Cả châu Á về tổng quát lấy cao nguyên Pamir làm trung tâm, một loạt mạch núi cao lớn duỗi ra hướng về phía tây, mạch núi cao lớn nhất chính là mạch núi Himalaya. Giữa các mạnh núi cao lớn có rất nhiều cao nguyên và bồn địa diện tích rộng lớn. Ở mặt bên ngoài của núi và cao nguyên vẫn phân bố đồng bằng rộng xa.
uit_560_34_64_4
Bán_đảo Arabi lớn hơn tất_cả đảo trên thế_giới .
['Refute']
châu Á
uit_790_39_143_1_22
Thần xã Itsukushima ( 厳島神社 , Itsukushima_Jinja ) là một ngôi đền Shinto trên đảo Itsukushima ( tên cũ là Miyajima ) ở thành_phố Hatsukaichi , huyện Hiroshima .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản
Thần xã Itsukushima (厳島神社, Itsukushima Jinja) là một ngôi đền Shinto trên đảo Itsukushima (tên cũ là Miyajima) ở thành phố Hatsukaichi, huyện Hiroshima. Một vài công trình tại đây cũng được chính phủ cho vào danh sách "Di sản quốc gia".
uit_790_39_143_1
Huyện Hiroshima không có các ngôi đền trên đảo và đặc_biệt là đảo Itsukushima - nơi tuyệt_đối không xây_dựng bất_kỳ ngôi đền nào .
['Refute']
Nhật Bản
uit_264_18_25_1_22
Việc sinh_hoạt quốc_gia đòi_hỏi phải có đủ tài_chính để duy_trì bộ_máy triều_đình nên sau khi lên_ngôi , vua Gia_Long đã tổ_chức lại vấn_đề đăng tịch , bắt_buộc mỗi làng_xã phải ghi vào_sổ đinh trong làng số đàn_ông từ 18-60 tuổi .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn
Việc sinh hoạt quốc gia đòi hỏi phải có đủ tài chính để duy trì bộ máy triều đình nên sau khi lên ngôi, vua Gia Long đã tổ chức lại vấn đề đăng tịch, bắt buộc mỗi làng xã phải ghi vào sổ đinh trong làng số đàn ông từ 18-60 tuổi. Các đinh bộ không bao giờ kê khai hết tất cả số đàn ông trong làng vì ngoài dân đinh còn có một số người là dân ngoại tịch, dân lậu, những người bần cùng, vô sản, không thể đánh thuế cũng như những người mới tới làng định cư.
uit_264_18_25_1
Quốc_gia đã có đủ tài_chính để duy_trì bộ_máy triều_đình nên vua Gia_Long chỉ tập_trung xây_dựng quân_đội .
['Refute']
Nhà Nguyễn
uit_839_44_37_4_22
" Hỗn nhất cường lý_lịch đại quốc đô chi đồ " ( 混一疆理歷代國都之圖 ) thời Nhà Minh có đánh_dấu vị_trí của Thạch_Đường , và vị_trí này được phía Trung_Quốc cho là tương_ứng với Nam_Sa ( Trường_Sa ) hiện_tại .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Các triều đại về sau vẫn có các hoạt động phát triển. Vào thời Đường Tống, nhiều sách sử địa đã sử dụng các tên khác nhau để chỉ Hoàng Sa (Tây Sa) và Trường Sa (Nam Sa), lần lượt là "Cửu Nhũ Loa Châu", "Thạch Đường ", "Trường Sa ", "Thiên Lý Thạch Đường ", "Thiên Lý Trường Sa", "Vạn Lý Thạch Đường", "Vạn Lý Trường Sa". Trong bốn triều đại Tống, Nguyên, Minh và Thanh, đã có đến hàng trăm thư tịch sử dụng tên gọi "Thạch Đường" hay "Trường Sa" để chỉ các đảo tại Biển Đông (Nam Hải). "Hỗn nhất cường lý lịch đại quốc đô chi đồ" (混一疆理歷代國都之圖) thời Nhà Minh có đánh dấu vị trí của Thạch Đường, và vị trí này được phía Trung Quốc cho là tương ứng với Nam Sa (Trường Sa) hiện tại. "Canh lộ bộ" (更路簿) thời Nhà Thanh ghi chép về vị trí của các địa danh cụ thể của các đảo, đá, bãi tại Nam Sa (Trường Sa) mà ngư dân Hải Nam thường lui tới, tổng cộng có 73 địa danh.
uit_839_44_37_4
Nhà Thanh ghim mốc Thạch_Đường làm cho Trung_Quốc sau_này khẳng_định đây là Trường_Sa .
['Refute']
quần đảo Hoàng Sa
uit_161_11_93_2_22
Tỉnh Quảng_Nam mới có 14 huyện gồm Đại_Lộc , Điện_Bàn , Duy_Xuyên , Giằng , Hiên , Hiệp_Đức , Núi_Thành , Phước_Sơn , Quế_Sơn , Thăng_Bình , Tiên_Phước , Trà_My và 2 thị_xã : Tam_Kỳ ( tỉnh_lị ) , Hội_An .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam
Tỉnh Quảng NamNăm 1997, theo Nghị quyết được ban hành tại kỳ họp thứ X của Quốc hội, tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng được chia thành hai đơn vị hành chính độc lập gồm Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam mới có 14 huyện gồm Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Giằng, Hiên, Hiệp Đức, Núi Thành, Phước Sơn, Quế Sơn, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà My và 2 thị xã: Tam Kỳ (tỉnh lị), Hội An.
uit_161_11_93_2
Đại_Lộc và Duy_Xuyên là hai thị_xã thuộc tỉnh Quảng_Nam .
['Refute']
Quảng Nam
uit_240_16_5_3_22
Ông có một người con gái duy_nhất là Trần_Thị_Diệu_Chương , lấy chồng làm Chưởng_lý Bộ Quốc ấn tại Sénégal .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim
Trần Trọng Kim, sinh năm 1883 (Quý Mùi) tại làng Kiều Lĩnh, xã Đan Phố (nay là xã Xuân Phổ), huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Vợ ông Bùi Thị Tuất là em gái nhà nghiên cứu văn học Bùi Kỷ. Ông có một người con gái duy nhất là Trần Thị Diệu Chương, lấy chồng làm Chưởng lý Bộ Quốc ấn tại Sénégal. Cha ông là Trần Bá Huân (1838-1894), đã từng tham gia từ rất sớm phong trào Cần Vương do Phan Đình Phùng lãnh đạo.
uit_240_16_5_3
Trần_Thị_Diệu_Chương đã lấy chồng và làm Chưởng_lý Bộ Quốc ấn tại Đức .
['Refute']
Trần Trọng Kim
uit_86_5_60_3_22
Do nội_lực của nước này quá yếu nên Singapore buộc phải chấp_nhận chính_sách đối_ngoại phụ_thuộc vào một nước_lớn nào đó .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Ý thức khủng hoảng nước nhỏ là đặc trưng nổi bật nhất của nền đối ngoại Singapore. Theo đó, giới tinh hoa nước này luôn nhận định rằng Singapore là một "chấm nhỏ đỏ" trên bản đồ thế giới, khan hiếm tài nguyên, nhân lực và thiếu chiều sâu chiến lược. Do nội lực của nước này quá yếu nên Singapore buộc phải chấp nhận chính sách đối ngoại phụ thuộc vào một nước lớn nào đó. Đồng thời, với mối quan hệ thiếu hữu hảo và khác biệt về tôn giáo, chủng tộc với Malaysia và Indonesia, Singapore luôn có cảm giác "bị bao vây" sâu sắc bởi các thế lực thiếu thiện chí. Do đó, việc phụ thuộc vào một nước lớn nào đó khiến Singapore luôn phải đối mặt với nguy cơ trở thành vật hy sinh trong các cuộc tranh bá của các nước lớn. Tất cả chính trị, kinh tế, ngoại giao của Singapore đều dựa trên "văn hóa khủng hoảng" này.
uit_86_5_60_3
Chính_sách đối_ngoại của Singapore không phụ_thuộc nước nào hết do nguồn nội_lực nước này quá mạnh .
['Refute']
Singapore
uit_452_27_123_1_22
Chương_trình không_gian của Trong Quốc nằm vào hàng tích_cực nhất thế_giới , và là một nguồn quan_trọng của niềm tự_hào dân_tộc .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Chương trình không gian của Trong Quốc nằm vào hàng tích cực nhất thế giới, và là một nguồn quan trọng của niềm tự hào dân tộc. Năm 1970, Trung Quốc phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của mình là Đông Phương Hồng I, trở thành quốc gia thứ năm có thể thực hiện điều này một cách độc lập. Năm 2003, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba độc lập đưa người vào không gian, với chuyến bay vũ trụ của Dương Lợi Vĩ trên Thần Châu 5; đến tháng 6 năm 2013, có 10 công dân Trung Quốc đã thực hiện hành trình vào không gian. Năm 2011, môđun trạm không gian đầu tiên của Trung Quốc là Thiên Cung 1 được phóng, đánh dấu bước đầu tiên trong một kế hoạch nhằm lắp ráp một trạm quy mô lớn có người điều khiển vào đầu thập niên 2020. Năm 2013, Trung Quốc thành công trong việc hạ cánh tàu thăm dò Thường Nga 3 và một xe tự hành Ngọc Thố lên Mặt Trăng. Năm 2019, Trung Quốc trở thành quốc gia đầu tiên hạ cánh một tàu thăm dò tới vùng tối của Mặt Trăng . Vào năm 2020, Hằng Nga 5 đã thu thập thành công các mẫu đá Mặt Trăng gửi về Trái Đất, biến Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba thực hiện được điều này một cách độc lập sau Hoa Kỳ và Liên Xô .
uit_452_27_123_1
Chương_trình sáng_tạo của Trung_Quốc nằm vào hàng tích_cực nhất thế_giới .
['Refute']
Trung Quốc
uit_5_1_15_1_22
Việt_Nam có diện_tích 331.212 km² , đường biên_giới trên đất_liền dài 4.639 km , đường bờ biển trải dài 3.260 km , có chung đường biên_giới trên biển với Thái_Lan qua vịnh Thái_Lan và với Trung_Quốc , Philippines , Indonesia , Brunei , Malaysia qua Biển_Đông .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Việt Nam có diện tích 331.212 km², đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua Biển Đông. Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa (bị mất kiểm soát trên thực tế) và Trường Sa (kiểm soát một phần).
uit_5_1_15_1
Việt_Nam có đường bờ biển dài hơn đường biên_giới trên đất_liền .
['Refute']
Việt Nam
uit_195_13_5_2_22
Sự_kiện giết vua đoạt quyền , dâng đất cầu lợi cho nhà Minh của Mạc_Đăng_Dung khiến lòng dân không phục .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Đàng Trong
Nguồn gốc sâu xa của sự phân chia Đàng Trong-Đàng Ngoài phải kể từ sự kiện năm 1527, Mạc Đăng Dung phế bỏ vua Lê Cung Hoàng lập nên nhà Mạc. Sự kiện giết vua đoạt quyền, dâng đất cầu lợi cho nhà Minh của Mạc Đăng Dung khiến lòng dân không phục.
uit_195_13_5_2
Một trong những lí_do khiến lòng dân trên_dưới đều không phục là do dâng đất cầu lợi cho nhà Thanh .
['Refute']
Đàng Trong
uit_1923_130_52_2_21
Vì_vậy , mặc_dù có thuật_ngữ " chủ_nghĩa_duy_tâm Platon " , điều này đề_cập đến Ý_tưởng hoặc Hình_thức của Platon , chứ không phải để chỉ một_số loại chủ_nghĩa_duy_tâm platonic , một quan_điểm thế_kỷ 18 coi vật_chất là không có thực theo ý_muốn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Plato
Cũng có thể nói có ba thế giới, với thế giới biểu kiến bao gồm cả thế giới của vật chất và hình ảnh tinh thần, với “cõi thứ ba” bao gồm các Sắc tướng. Vì vậy, mặc dù có thuật ngữ "chủ nghĩa duy tâm Platon", điều này đề cập đến Ý tưởng hoặc Hình thức của Platon, chứ không phải để chỉ một số loại chủ nghĩa duy tâm platonic, một quan điểm thế kỷ 18 coi vật chất là không có thực theo ý muốn. Đối với Plato, mặc dù bị tâm trí nắm bắt, nhưng chỉ có các Hình thức là thực sự có thật.
uit_1923_130_52_2
Thuật_ngữ " chủ_nghĩa_duy_tâm Platon " chỉ đề_cập đến chủ_nghĩa_duy_tâm platonic .
['Refute']
Plato
uit_690_37_281_5_21
Các tour du_lịch do các công_ty tư_nhân điều_hành đã đưa hàng nghìn người_dân ở miền Nam bán_đảo Triều_Tiên tới núi Kim_Cương hàng năm .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Vì lí do chính trị, những khách du lịch có hộ chiếu Hoa Kỳ nói chung đều không được cấp visa, dù vẫn có một số ngoại lệ từng xảy ra vào năm 1995, 2002 và 2005. Triều Tiên đã thông báo cho những nhà tổ chức du lịch rằng họ sẽ cấp visa cho những người mang hộ chiếu Hoa Kỳ vào năm 2006. Các công dân Hàn Quốc cần có giấy phép đặc biệt của cả hai chính phủ mới được vào Triều Tiên. Năm 2002, vùng xung quanh Kŭmgangsan (núi Kim Cương), một ngọn núi đẹp gần biên giới Hàn Quốc, đã được chỉ định làm một địa điểm du lịch đặc biệt Khu du lịch Kŭmgangsan, nơi các công dân Hàn Quốc không cần giấy phép đặc biệt. Các tour du lịch do các công ty tư nhân điều hành đã đưa hàng nghìn người dân ở miền Nam bán đảo Triều Tiên tới núi Kim Cương hàng năm. Núi Kim Cương được xem là dãy núi đẹp nhất Triều Tiên. Khu nghỉ dưỡng ở đây là nơi diễn ra những cuộc đoàn tụ của người dân hai miền Triều Tiên. Núi cao 1.638 m, được hình thành từ những khối đá hoa cương lớn rắn chắc.
uit_690_37_281_5
Chỉ có vài trăm người ở miền Nam bán_đảo Triều_Tiên tới núi Kim_Cương .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_450_27_120_5_21
Trung_Quốc cũng trở_thành quốc_gia có số_lượng bài báo khoa_học được xuất_bản nhiều nhất thế_giới vào năm 2016 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Trung Quốc đang phát triển nhanh chóng hệ thống giáo dục của mình với trọng tâm là khoa học, toán học, và kỹ thuật; năm 2009, hệ thống này đào tạo ra trên 10.000 tiến sĩ kỹ thuật, và 500.000 cử nhân, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Trung Quốc cũng là nơi xuất bản các bài báo khoa học nhiều thứ hai trên thế giới, với 121.500 bài trong năm 2010. Các công ty kỹ thuật của Trung Quốc như Huawei và Lenovo đứng hàng đầu thế giới về viễn thông và điện toán cá nhân, và các siêu máy tính Trung Quốc luôn có tên trong danh sách mạnh nhất thế giới. Trung Quốc cũng trải qua một sự tăng trưởng đáng kể trong việc sử dụng robot công nghiệp; từ năm 2008 đến năm 2011, việc lắp đặt robot đa chức năng tăng đến 136%. Trung Quốc cũng trở thành quốc gia có số lượng bài báo khoa học được xuất bản nhiều nhất thế giới vào năm 2016 .
uit_450_27_120_5
Năm 2016 , Nhật_Bản xuất_bản nhiều bài báo khoa_học hơn Trung_Quốc .
['Refute']
Trung Quốc
uit_21_1_90_4_21
Tiếng Nhật , tiếng Trung và tiếng Hàn cũng trở_nên thông_dụng hơn khi mối quan_hệ giữa Việt_Nam với các quốc_gia Đông_Á được tăng_cường .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Việt Nam tuy là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ, nhưng tiếng Pháp từ vị thế ngôn ngữ chính thức của chế độ thuộc địa đã suy yếu nhanh chóng và nhường chỗ cho tiếng Anh làm ngoại ngữ chính. Với mối quan hệ với các nước phương Tây đã thay đổi và những cải cách trong quản trị về kinh tế và giáo dục, tiếng Anh có thể sử dụng như ngôn ngữ thứ hai và việc học tiếng Anh giờ đây bắt buộc tại hầu hết các trường học bên cạnh hoặc thay thế cho tiếng Pháp. Tiếng Nga, tiếng Đức được giảng dạy trong một số ít trường trung học phổ thông. Tiếng Nhật, tiếng Trung và tiếng Hàn cũng trở nên thông dụng hơn khi mối quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia Đông Á được tăng cường.
uit_21_1_90_4
Tiếng Thái trở_nên thông_dụng khi Việt_Nam tăng_cường quan_hệ với các nước Đông Á.
['Refute']
Việt Nam
uit_534_33_90_2_22
Bởi_vậy , họ đặc_biệt chú_trọng đến việc kết_hôn môn_đăng_hộ_đối với người cùng đẳng_cấp , cộng_đồng , tôn_giáo và địa_vị xã_hội .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ
Giết con vì mất mặtHôn nhân ở Ấn Độ không đơn giản là việc của đôi trẻ, mà là sự gắn kết của hai gia đình. Bởi vậy, họ đặc biệt chú trọng đến việc kết hôn môn đăng hộ đối với người cùng đẳng cấp, cộng đồng, tôn giáo và địa vị xã hội. Ngoài ra, họ đặc biệt nghiêm khắc trong việc mặc gì, nói chuyện với ai… Trong trường hợp một thành viên trong gia đình vi phạm quy định và nguyên tắc, người này sẽ bị gia đình từ bỏ hoặc giết chết vì tội làm ô uế thanh danh của gia đình và cộng đồng.
uit_534_33_90_2
Bởi_vậy , họ không đặc_biệt chú_trọng đến việc tìm_kiếm một người kết_hôn theo nguyên_tắc môn_đăng_hộ_đối với những người có cùng đẳng_cấp , cộng_đồng , tôn_giáo và vị_trí xã_hội .
['Refute']
Ấn Độ
uit_1444_95_102_1_21
Eiinstein tiếp_tục nghiên_cứu về cơ_học lượng_tử vào năm 1906 , tìm cách giải_thích sự dị_thường của nhiệt_dung riêng trong các chất_rắn .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein
Eiinstein tiếp tục nghiên cứu về cơ học lượng tử vào năm 1906, tìm cách giải thích sự dị thường của nhiệt dung riêng trong các chất rắn. Đây là ứng dụng đầu tiên của lý thuyết lượng tử vào một hệ cơ học.
uit_1444_95_102_1
Einstein tiếp_cận khoa_học sự sống năm 1906 .
['Refute']
Albert Einstein
uit_3_1_3_7_21
Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1975 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_3_1_3_7
Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã được hoà gải và không dẫn đến chiến_tranh .
['Refute']
Việt Nam
uit_3_1_3_7_21
Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1975 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
uit_3_1_3_7
Xung_đột về vấn_đề thống_nhất lãnh_thổ đã dẫn tới chiến_tranh Việt_Nam với sự can_thiệp của nhiều nước và kết_thúc với chiến_thắng của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam cùng sự sụp_đổ của Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1985 .
['Refute']
Việt Nam
uit_68_5_5_4_22
Singapore được coi là một quốc_gia của người nhập_cư với nhiều thành_phần dân_tộc đa_dạng , song các dân_tộc gốc châu_Á chiếm ưu_thế với 75% dân_số là người gốc Hoa , các cộng_đồng thiểu_số đáng_kể là người Mã_Lai , người Ấn_Độ , người Âu-Mỹ và người lai Âu-Á.
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Singapore
Singapore là một nước cộng hòa nghị viện đa đảng nhất thể, xây dựng chính phủ nghị viện nhất viện theo Hệ thống Westminster theo hình mẫu của Vương quốc Anh. Đảng Hành động Nhân dân giành chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm 1959. Hiện nay, hơn 5 triệu cư dân đang sinh sống tại Singapore, trong đó có xấp xỉ 2 triệu người sinh ra tại nước ngoài. Singapore được coi là một quốc gia của người nhập cư với nhiều thành phần dân tộc đa dạng, song các dân tộc gốc châu Á chiếm ưu thế với 75% dân số là người gốc Hoa, các cộng đồng thiểu số đáng kể là người Mã Lai, người Ấn Độ, người Âu-Mỹ và người lai Âu-Á. Quốc gia này có bốn ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, tiếng Mã Lai, tiếng Hoa và tiếng Tamil, chính phủ Singapore thúc đẩy chủ nghĩa văn hóa đa nguyên thông qua một loạt các chính sách chính thức.
uit_68_5_5_4
Người Âu-Mỹ là cộng_đồng chiếm ưu_thế tại Singapore .
['Refute']
Singapore
uit_63_4_63_7_21
Hơn_nữa , nếu Mặt_Trăng đúng là từ Trái_Đất bay ra ngoài , thì quỹ_đạo chuyển_động của Mặt_Trăng nên phải ở trên mặt xích_đạo của Trái_Đất , nhưng sự_thật là không giống như_vậy .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương
Darwin cho biết, thời kì đầu của Trái Đất ở vào trạng thái bán dung nham, tốc độ tự quay của nó rất nhanh so với bây giờ, đồng thời dưới tác dụng lực hấp dẫn của Mặt Trời sẽ phát sinh thủy triều sáng và tối. Nếu chu kì dao động của thủy triều giống nhau với chu kì dao động cố hữu của Trái Đất, thì lập tức sẽ phát sinh hiện tượng cộng hưởng, khiến cho biên độ dao động càng ngày càng lớn, cuối cùng có khả năng gây ra cắt xé phá vỡ cục bộ, khiến một bộ phận vật thể bay rời khỏi Trái Đất, biến thành là Mặt Trăng, nhưng mà hố lõm để lại dần dần biến thành là Thái Bình Dương. Bởi vì mật độ của Mặt Trăng (3,341 g/cm³) gần giống như mật độ của vật chất phần cạn Trái Đất (mật độ trung bình của nham thạch quyển bao gồm tầng đá peridotit nội tại ở phần đỉnh lớp phủ là 3,2 - 3,3 g/cm³), hơn nữa nhiều người cũng quan trắc xác thật được rằng, tốc độ tự quay của Trái Đất có hiện tượng càng sớm càng lẹ, liền khiến "Giả thuyết chia tách Mặt Trăng" của George Howard Darwin đã giành được sự ủng hộ của rất nhiều người. Tuy nhiên, một số người nghiên cứu chỉ ra, muốn khiến vật thể trên Trái Đất bay ra khỏi, tốc độ tự quay của Trái Đất nên phải mau hơn 4,43 radian/giờ, tức là thời gian của một ngày và đêm không được lớn hơn 1 giờ 25 phút. Chẳng lẽ Trái Đất thời kì đầu đã có tốc độ quay mau như vậy sao? Điều này hiển nhiên rất khó khiến người ta tin tưởng. Hơn nữa, nếu Mặt Trăng đúng là từ Trái Đất bay ra ngoài, thì quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng nên phải ở trên mặt xích đạo của Trái Đất, nhưng sự thật là không giống như vậy. Ngoài ra, đá Mặt Trăng phần lớn có sẵn giá trị tuổi thọ cổ xưa rất nhiều (4 tỉ đến 4,55 tỉ năm), nhưng mà đá cổ xưa nhất đã được tìm kiếm trên Trái Đất chỉ có 3,8 tỉ năm, điều này hiển nhiên cũng mâu thuẫn nhau với giả thuyết bay ra. Cuối cùng, mọi người đã vứt bỏ quan điểm này. Từ niên đại 50 - 60 thế kỉ XX tới nay, bởi vì tiến triển của môn ngành địa chất học thiên thể, mọi người phát hiện, Mặt Trăng, sao Hoả, sao Kim và sao Thủy ở lân cận Trái Đất tất cả đều phát triển rộng khắp hố va chạm có vẫn thạch, có cái quy mô tương đương cực kì to lớn. Điều này không thể không khiến mọi người nghĩ rằng, Trái Đất cũng có khả năng mắc phải tác dụng va chạm đồng dạng.
uit_63_4_63_7
Nếu Mặt_Trăng thật_sự là từ Trái_Đất bay ra , thì quỹ_đạo chuyển_động của Mặt_Trăng sẽ nằm dọc theo mặt xích_đạo của Trái_Đất .
['Refute']
Thái Bình Dương
uit_846_44_61_1_21
Một trong những nghiên_cứu mới nhất của Việt_Nam được công_bố về Hoàng_Sa là luận_án tiến_sĩ của ông Nguyễn_Nhã , đề_tài Quá_trình xác_lập chủ_quyền của Việt_Nam tại quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa , bảo_vệ ngày 18 tháng 1 năm 2003 ( 29 năm sau trận hải_chiến giữa Trung_Quốc và Việt_Nam Cộng_hoà ) tại trường Trường Đại_học Khoa_học_Xã_hội và Nhân_văn - Đại_học Quốc_gia Thành_phố Hồ_Chí_Minh .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa
Một trong những nghiên cứu mới nhất của Việt Nam được công bố về Hoàng Sa là luận án tiến sĩ của ông Nguyễn Nhã, đề tài Quá trình xác lập chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, bảo vệ ngày 18 tháng 1 năm 2003 (29 năm sau trận hải chiến giữa Trung Quốc và Việt Nam Cộng hòa) tại trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Nhã nói: "Với luận án tiến sĩ này, tôi thách thức các nhà nghiên cứu các nước, kể cả Trung Quốc, có một đề tài xác lập chủ quyền Hoàng Sa mang tính khoa học được như tôi.".
uit_846_44_61_1
Luận_án tiến_sĩ của ông Nguyễn_Nhã được bảo_vệ vào năm 1974 .
['Refute']
quần đảo Hoàng Sa
uit_627_37_62_1_21
Các đảng chính_trị nhỏ có tồn_tại nhưng chúng đều mang ý_nghĩa hỗ_trợ cho tổ_chức Đảng Lao_động Triều_Tiên và tự_nguyện không phản_đối lại sự nắm quyền tuyệt_đối của đảng này .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên
Các đảng chính trị nhỏ có tồn tại nhưng chúng đều mang ý nghĩa hỗ trợ cho tổ chức Đảng Lao động Triều Tiên và tự nguyện không phản đối lại sự nắm quyền tuyệt đối của đảng này. Cơ cấu quyền lực thực sự của đất nước hiện vẫn còn đang gây tranh cãi giữa những nhà quan sát bên ngoài. Mặc dù có quốc hiệu chính thức là "Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên" và Hội đồng Nhân dân Tối cao (tức Quốc hội) theo Hiến pháp là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, một số nhà quan sát phương Tây đã mô tả hệ thống chính trị của Bắc Triều Tiên có những nét giống như một "chế độ quân chủ tuyệt đối" hoặc "chế độ độc tài di truyền".
uit_627_37_62_1
Mặc_dù chỉ là những đảnh chính_trị nhỏ nhưng những tổ_chức này vẫn có quyền lên_tiếng đưa ra ý_kiến và bỏ_phiếu phản_đối sự nắm quyền tuyệt_đối của Đản_Lao_động Triều_Tiên .
['Refute']
Bắc Triều Tiên
uit_1148_72_85_6_21
Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/viêm gan C
HCV xâm nhập thẳng vào cơ thể qua máu; rồi tấn công tế bào gan và sinh sôi nảy nở tại đây, làm cho tế bào gan sưng lên và đồng thời giết các tế bào gan. Có đến 80% những người bị nhiễm HCV có khả năng trở thành bệnh kinh niên (chronic) - có nghĩa là 6 tháng sau khi bị nhiễm, bệnh vẫn không hết. Đa số những người bị HCV kinh niên không thấy có triệu chứng nào và vẫn có cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, trong số 10 - 25% người có HCV kinh niên, bệnh sẽ âm thầm tiến triển trong khoảng 10 - 40 năm, và có thể làm hư gan trầm trọng, xơ gan (cirrhosis), hoặc ung thư gan. Hiện nay bệnh viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu đưa đến việc thay ghép gan tại Hoa Kỳ. Cho đến nay chưa có thuốc chích ngừa hoặc thuốc để chữa lành hẳn bệnh HCV. Tuy nhiên nhiều phương pháp trị liệu được áp dụng có thể tiêu diệt và/hoặc làm chậm lại hay chận đứng sự phát triển của HCV cho một số người.
uit_1148_72_85_6
Chưa có thuốc ngừa nhưng đã có thuốc chữa cho HCV .
['Refute']
viêm gan C
uit_1146_72_72_5_21
Hiếm thấy hiệu_quả trong điều_trị bệnh genotype 6 , và hiệu_quả cho thấy trong 48 tuần điều_trị với liều giống như liều cho bệnh genotype 1 .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/viêm gan C
Đáp ứng điều trị có khác nhau tùy theo genotype. Có 40-50% số bệnh nhân nhiễm HCV genotype 1 đáp ứng lâu dài với 48 tuần điều trị. Có 70-80% bệnh nhân nhiễm HCV genotype 2 và 3 đáp ứng lâu dài với 24 tuần điều trị. Có khoảng 65% số bệnh nhân nhiễm genotype 4 đáp ứng lâu dài với 48 tuần điều trị. Hiếm thấy hiệu quả trong điều trị bệnh genotype 6, và hiệu quả cho thấy trong 48 tuần điều trị với liều giống như liều cho bệnh genotype 1.
uit_1146_72_72_5
Kết_quả rất tích_cực khi điều_trị cho genotype 6 .
['Refute']
viêm gan C
uit_1658_115_3_2_21
Nhờ sức_lao_động của công_nhân và nông_dân , xã_hội mới sống_còn và phát_triển .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/giai cấp
Theo Hồ Chí Minh, tất cả của cải vật chất trong xã hội, đều do công nhân và nông dân làm ra. Nhờ sức lao động của công nhân và nông dân, xã hội mới sống còn và phát triển. Nhưng đa số người lao động thì suốt đời nghèo khó, mà thiểu số người không lao động thì lại hưởng thụ thành quả lao động đó. Đó là do một số ít người đã chiếm làm tư hữu những tư liệu sản xuất của xã hội. Họ có tư liệu sản xuất nhưng họ không làm lụng, họ bắt buộc người khác làm cho họ hưởng. Do đó mà có giai cấp. Những người chiếm tư liệu sản xuất không làm mà hưởng là giai cấp bóc lột hay giai cấp tư sản. Những người không sở hữu tư liệu sản xuất là giai cấp vô sản, trong giai cấp đó, những người lao động mà không được hưởng giá trị thặng dư và thành quả lao động là giai cấp bị bóc lột hay giai cấp công nhân.
uit_1658_115_3_2
Nhờ công của các nhà tư_bản , xã_hội mới có_thể cải_thiện và sinh_tồn .
['Refute']
giai cấp
uit_355_22_27_1_21
Năm 1912 , sau một thời_gian dài suy_sụp , chế_độ_phong_kiến Trung_Quốc cuối_cùng sụp_đổ hẳn và Tôn_Trung_Sơn thuộc Quốc_Dân Đảng thành_lập Trung_Hoa_Dân_Quốc ( THDQ ) .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa
Năm 1912, sau một thời gian dài suy sụp, chế độ phong kiến Trung Quốc cuối cùng sụp đổ hẳn và Tôn Trung Sơn thuộc Quốc Dân Đảng thành lập Trung Hoa Dân Quốc (THDQ). Ba thập kỷ sau đó là giai đoạn không thống nhất — thời kỳ Quân phiệt cát cứ, Chiến tranh Trung-Nhật, và Nội chiến Trung Quốc. Nội chiến Trung Quốc chấm dứt vào năm 1949 và Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm được đại lục Trung Quốc. ĐCSTQ lập ra một nhà nước cộng sản—nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHNDTH)— tự xem là nhà nước kế tục của Trung Hoa Dân Quốc. Trong khi đó, chính quyền THDQ do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo thì rút ra đảo Đài Loan, nơi mà họ tiếp tục được khối phương Tây và Liên Hợp Quốc công nhận là chính quyền hợp pháp của toàn Trung Quốc mãi tới thập niên 1970, sau đó hầu hết các nước và Liên Hợp Quốc chuyển sang công nhận CHNDTH.
uit_355_22_27_1
Năm 1912 , sau một thời_gian dài suy_sụp , chế_độ_phong_kiến Trung_Quốc vẫn không sụp_đổ .
['Refute']
Trung Hoa
uit_1316_85_28_4_21
Từ một tính_toán dựa trên 1.672 phân_tích về tất các loại đá , Clarke suy_luận rằng 99,22% là cấu_tạo từ 11 oxide ( nhìn bảng bên phải ) và tất_cả các thành_phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trái Đất
Nhà hóa học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% lớp vỏ Trái Đất chứa oxy và các mẫu đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất hầu hết chứa các oxide; clo, lưu huỳnh và fluor là các ngoại lệ quan trọng duy nhất của điều này và tổng khối lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1% rất nhiều. Các oxide chính là oxide silic, nhôm, sắt; các cacbonat calci, magiê, kali và natri. Dioxide silic đóng vai trò như một acid, tạo nên silicat và có mặt trong tất cả các loại khoáng vật phổ biến nhất. Từ một tính toán dựa trên 1.672 phân tích về tất các loại đá, Clarke suy luận rằng 99,22% là cấu tạo từ 11 oxide (nhìn bảng bên phải) và tất cả các thành phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ.
uit_1316_85_28_4
Để đưa ra được con_số 99,22% thể_hiện tỉ_lệ của 11 oxide trong các loại đá , Clarke chỉ cần dựa trên 1.000 phân_tích .
['Refute']
Trái Đất
uit_14_1_70_1_22
Các tuyến giao_thông nội_địa chủ_yếu từ đường bộ , đường_sắt , đường_hàng không đều theo hướng bắc – nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng bắc – nam. Hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ... Có tổng chiều dài khoảng 222.000 km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều trải nhựa và bê tông hóa, thiểu số các tuyến đường huyện lộ đang còn là các con đường đất. Hệ thống đường sắt Việt Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyến Đường sắt Bắc Nam dài 1726 km.
uit_14_1_70_1
Các tuyến giao_thông nội_địa từ đường biển , đường_sông đều theo hướng bắc - nam .
['Refute']
Việt Nam
uit_447_27_110_1_22
Những phát_hiện và phát_minh từ thời cổ của Trung_Quốc , như cách làm giấy , in , la_bàn , và thuốc_súng ( Tứ đại phát_minh ) , về sau trở_nên phổ_biến tại châu_Á và châu_Âu .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Những phát hiện và phát minh từ thời cổ của Trung Quốc, như cách làm giấy, in, la bàn, và thuốc súng (Tứ đại phát minh), về sau trở nên phổ biến tại châu Á và châu Âu. Đây được coi là tứ đại phát minh. Ngoài ra cũng phải kể đến các phát minh như bàn tính, cung tên, bàn đạp ngựa, sơn mài, bánh lái, địa chấn ký, sành sứ, tiền giấy.
uit_447_27_110_1
Cách làm giấy không được liệt_kê vào tứ đại phát_minh của Trung_Quốc .
['Refute']
Trung Quốc
uit_797_40_14_3_21
Sĩ_Nhiếp , thái_thú nhà Hán ( 187-226 ) được các nhà_nho thời phong_kiến coi là có công truyền_bá chữ_nho và đạo Khổng vào Việt_Nam một_cách có hệ_thống , được coi là người mở_đầu nền nho_học của giới quan_lại phong_kiến ở Việt_Nam .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc
Cũng có một số quan cai trị nghiêm minh, đúng đắn, nhưng số này ít hơn. Nền văn minh Trung Quốc cũng du nhập vào Việt Nam thời kỳ này. Sĩ Nhiếp, thái thú nhà Hán (187-226) được các nhà nho thời phong kiến coi là có công truyền bá chữ nho và đạo Khổng vào Việt Nam một cách có hệ thống, được coi là người mở đầu nền nho học của giới quan lại phong kiến ở Việt Nam. Nhiều người Trung Quốc đã di cư đến Việt Nam, họ ở lại, dần dần kết hôn với người Việt và hòa nhập vào xã hội Việt Nam, và con cháu trở thành người Việt Nam.
uit_797_40_14_3
Sĩ_Nhiếp là người truyền_bá chữ_nho và Phật_giáo .
['Refute']
Bắc thuộc
uit_4_1_4_1_21
Sau khi thống_nhất , Việt_Nam tiếp_tục gặp khó_khăn do sự sụp_đổ và tan_rã của đồng_minh Liên_Xô cùng Khối phía Đông , các lệnh cấm_vận của Hoa_Kỳ , chiến_tranh với Campuchia , biên_giới giáp Trung_Quốc và hậu_quả của chính_sách bao_cấp sau nhiều năm áp_dụng .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Việt Nam
Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự.
uit_4_1_4_1
Việt_Nam chưa từng chiến_tranh với Campuchia .
['Refute']
Việt Nam
uit_822_42_17_4_22
Nhân_dân Trung_Quốc ( tiếng Trung : 中国人民 ; bính âm : Zhōngguó rénmín ) là thuật_ngữ ưa_thích của chính_phủ trong thời_kỳ Mao_Trạch_Đông ; dân_tộc Trung_Hoa phổ_biến hơn trong những thập_kỷ gần đây .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/người Trung Quốc
Dân tộc Trung Hoa (giản thể: 中华民族; phồn thể: 中華民族; bính âm: Zhōnghuá Mínzú) là một khái niệm siêu dân tộc bao gồm tất cả 56 dân tộc sống ở Trung Quốc được chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức công nhận. Khái niệm này bao gồm các nhóm dân tộc được thành lập đã sống trong biên giới của Trung Quốc kể từ ít nhất là đời nhà Thanh (1636-1912). Thuật ngữ dân tộc Trung Hoa được sử dụng trong thời Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1912-1949 để chỉ một nhóm nhỏ gồm năm dân tộc ở Trung Quốc. Nhân dân Trung Quốc (tiếng Trung: 中国人民; bính âm: Zhōngguó rénmín) là thuật ngữ ưa thích của chính phủ trong thời kỳ Mao Trạch Đông; dân tộc Trung Hoa phổ biến hơn trong những thập kỷ gần đây.
uit_822_42_17_4
Vài chục năm hiện_tại , thuật_ngữ dân_tộc Trung_Hoa bị lãng_quên .
['Refute']
người Trung Quốc
uit_457_27_132_2_21
Trong " Made in China 2025 " , từ_ngữ xuyên suốt là " tự_chủ sáng_tạo " và " tự mình bảo_đảm " , đặc_biệt là mục_tiêu chi_tiết của " tự mình bảo_đảm " : dự_tính tới trước năm 2025 nâng thị_phần trong nước lên 70% với các hãng cung_cấp nguyên_liệu cơ_bản , linh_kiện then_chốt , 40% với chíp điện_thoại_di_động , 70% robot công_nghiệp , 80% thiết_bị sử_dụng năng_lượng tái_sinh là do Trung_Quốc tự sản_xuất .
Refutes
https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc
Kế hoạch "Made in China 2025" của Trung Quốc về bản chất là chiến lược nhằm thay thế công nghệ phương Tây bằng công nghệ cao do chính Trung Quốc chế tạo, làm tốt công tác chuẩn bị cho doanh nghiệp Trung Quốc tiến vào thị trường quốc tế. Trong "Made in China 2025", từ ngữ xuyên suốt là "tự chủ sáng tạo" và "tự mình bảo đảm", đặc biệt là mục tiêu chi tiết của "tự mình bảo đảm": dự tính tới trước năm 2025 nâng thị phần trong nước lên 70% với các hãng cung cấp nguyên liệu cơ bản, linh kiện then chốt, 40% với chíp điện thoại di động, 70% robot công nghiệp, 80% thiết bị sử dụng năng lượng tái sinh là do Trung Quốc tự sản xuất. Trước đây, Trung Quốc sao chép công nghệ phương Tây để phát triển năng lực nội tại, khi đã đạt được mục tiêu đó thì họ sẽ chấm dứt việc phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài. Kế hoạch của Trung Quốc cho tới năm 2025 là sẽ từng bước sử dụng công nghệ trong nước thay thế cho công nghệ nước ngoài. Sau đó, Trung Quốc sẽ tiến tới việc phổ biến công nghệ của họ ra toàn thế giới, tranh giành thị phần với châu Âu và Mỹ.
uit_457_27_132_2
Các hãng cung_cấp nguyên_liệu cơ_bản theo dự_tính của Trung_Quốc sắp tới chỉ được nâng lên 60% .
['Refute']
Trung Quốc