pairID
stringlengths 14
21
| evidence
stringlengths 60
1.25k
| gold_label
stringclasses 3
values | link
stringclasses 73
values | context
stringlengths 134
2.74k
| sentenceID
stringlengths 11
18
| claim
stringlengths 22
689
| annotator_labels
stringclasses 3
values | title
stringclasses 73
values |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
uit_253_17_26_3_22 | Dận vào miền nam , dùng ân tín để dụ , ưa việc chiêu_nạp , hơn ba nghìn người phe_đảng của bọn cừ suý Hoàng_Ngô ở huyện Cao_Lương đều ra hàng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Năm Xích Ô thứ mười một, người rợ ở quận Giao Chỉ, Cửu Chân đánh diệt thành ấp, Giao Châu nhiễu động. Lấy Lục Dận làm Giao Châu Thứ sử, An nam Hiệu úy. Dận vào miền nam, dùng ân tín để dụ, ưa việc chiêu nạp, hơn ba nghìn người phe đảng của bọn cừ súy Hoàng Ngô ở huyện Cao Lương đều ra hàng. Dẫn quân xuống phía nam, tuyên bố rất thật, đem tiền của để trao tặng. Hơn trăm tướng giặc, năm vạn người dân ở nơi sâu xa khó quản, chẳng ai không cúi đầu, do đó Giao Châu yên bình. | uit_253_17_26_3 | Dận vào miền nam dùng ân tín để dụ , ưa việc chiêu_nạp nhưng chỉ có một số_lượng ít người ở huyện Cao_Lương ra hàng . | ['Refute'] | Bà Triệu |
uit_1140_72_38_1_21 | Có một_số xét_nghiệm chẩn_đoán viêm gan siêu_vi C như : kháng_thể HCV enzyme immunoassay hay gọi là ELISA , recombinant immunoblot assay , và HCV RNA polymerase chain reaction ( PCR ) định_lượng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | Có một số xét nghiệm chẩn đoán viêm gan siêu vi C như: kháng thể HCV enzyme immunoassay hay gọi là ELISA, recombinant immunoblot assay, và HCV RNA polymerase chain reaction (PCR) định lượng. ARN của HCV có thể được phát hiện bằng PRC thường từ 1 đến 2 tuần sau khi nhiễm, trong khi kháng thể cần lâu hơn nhiều để hình thành, vì vậy đến lúc này mới phát hiện được. | uit_1140_72_38_1 | Không_thể biết trước bệnh viêm gan C bằng bất_cứ cách nào . | ['Refute'] | viêm gan C |
uit_686_37_272_7_12 | Đó cũng là lời nhắn_nhủ rằng " đừng đi " trước tình_trạng người_dân rời miền Bắc chạy vào miền Nam kể từ ngày đất_nước chia_cắt . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Một sự kiện đại chúng ở Triều Tiên là thể dục đồng diễn. Màn đồng diễn lớn nhất gần đây được gọi là "Arirang". Nó được trình diễn sáu tối một tuần trong hai tháng và có hơn 100.000 người tham gia. Màn đồng diễn gồm nhảy múa, thể dục và múa kiểu ba lê để kỷ niệm lịch sử Triều Tiên và Đảng Lao động. Màn đồng diễn được tổ chức ở Bình Nhưỡng tại nhiều địa điểm (tuỳ theo tầm vóc của lễ hội theo từng năm) kể cả ở Nhà hát Lớn Mùng 1 Tháng 5. Lễ hội Arirang được tổ chức như để biểu dương sức mạnh của sự đồng lòng chung sức của người dân Triều Tiên. Đó cũng là lời nhắn nhủ rằng "đừng đi" trước tình trạng người dân rời miền Bắc chạy vào miền Nam kể từ ngày đất nước chia cắt. | uit_686_37_272_7 | Trong lúc người_dân rời miền Bắc chạy vào miền nam thì hai chữ ' ' đừng đi ' ' chính là lời nhắn_nhủ của nó gửi đến người_dân . | ['Support'] | Bắc Triều Tiên |
uit_486_30_14_5_21 | Chính chuyến Tây du này đã hình_thành nên một con đường thương_mại phồn_thịnh bậc nhất_thời bấy_giờ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Nhà địa lý học danh tiếng người Đức Ferdinand von Richthofen chính là người khai sinh ra cái tên bằng tiếng Đức Seidenstraße (Con đường tơ lụa) khi ông xuất bản hàng loạt những cuốn sách và những bài nghiên cứu vào giữa thế kỷ 19 về con đường thương mại cổ đại này. Tuy nhiên lịch sử của Con đường tơ lụa có từ trước đó rất lâu. Theo những tài liệu còn lưu lại, Trương Khiên (張騫) người Trung Quốc là người đầu tiên đặt những viên gạch xây nên nền móng của con đường thương mại này. Vào thời nhà Hán (206 TCN-220), ông phải mang những văn kiện ngoại giao từ Trung Quốc đi về vùng đất phía Tây. Chính chuyến Tây du này đã hình thành nên một con đường thương mại phồn thịnh bậc nhất thời bấy giờ. | uit_486_30_14_5 | Chuyến_Tây du này đã hình_thành nền văn_hoá phồn_thịnh nhất bấy_giờ . | ['Refute'] | con đường tơ lụa |
uit_528_33_71_3_21 | Ấn_Độ có sự đa_dạng về mặt tôn_giáo , trong đó Ấn_Độ_giáo , Sikh giáo , Hồi_giáo , Kitô giáo , và Jaina giáo nằm trong số các tôn_giáo lớn của quốc_gia . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Lịch sử văn hóa Ấn Độ kéo dài hơn 4.500 năm. Trong thời kỳ Vệ Đà (k. 1700 – 500 TCN), các nền tảng của triết học, thần thoại, văn học Ấn Độ giáo được hình thành, ngoài ra còn có sự hình thành của nhiều đức tin và thực hành vẫn tồn tại cho đến nay, chẳng hạn như Dharma, Karma, yoga, và moksha. Ấn Độ có sự đa dạng về mặt tôn giáo, trong đó Ấn Độ giáo, Sikh giáo, Hồi giáo, Kitô giáo, và Jaina giáo nằm trong số các tôn giáo lớn của quốc gia. Ấn Độ giáo là tôn giáo chiếm ưu thế, được định hình thông qua nhiều trường phái mang tính lịch sử về tư tưởng, bao gồm các tư tưởng trong Áo nghĩa thư, kinh Yoga, phong trào Bhakti, và từ triết học Phật giáo. | uit_528_33_71_3 | Không có sự đa_dạng tôn_giáo ở Ấn_Độ , và không có sự tồn_tại của các tôn_giáo như Ấn_Độ_giáo , Sikh giáo , Hồi_giáo , Kitô giáo và Jaina giáo trong quốc_gia này . | ['Refute'] | Ấn Độ |
uit_269_18_86_3_21 | Trải qua gần 200 năm khu kinh_thành hiện_nay còn hầu_như nguyên_vẹn với gần 140 công_trình xây_dựng lớn_nhỏ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Nhà Nguyễn là triều đại có nhiều đóng góp trong lịch sử Việt Nam, đặc biệt là một kho tàng kiến trúc đồ sộ, mà tiêu biểu là quần thể kinh thành Huế và nhiều công trình quân sự khácKinh thành Huế nằm ở bờ Bắc sông Hương với tổng diện tích hơn 500 ha và 3 vòng thành bảo vệ. Kinh thành do vua Gia Long bắt đầu cho xây dựng năm 1805 và được Minh Mạng tiếp tục hoàn thành năm 1832 theo kiến trúc của phương Tây kết hợp kiến trúc thành quách phương Đông. Trải qua gần 200 năm khu kinh thành hiện nay còn hầu như nguyên vẹn với gần 140 công trình xây dựng lớn nhỏ. | uit_269_18_86_3 | Trải qua gần 200 năm , khu kinh_thành hiện_nay hầu_như nguyên đã bị phá_huỷ hoàn_toàn . | ['Refute'] | Nhà Nguyễn |
uit_804_40_59_2_11 | Nhà Minh bắt người Việt phải theo kiểu người Trung_Quốc , từ cách ăn_mặc , học_hành , đến việc cúng_tế . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | So với giai đoạn một nghìn năm Bắc thuộc, thời kỳ Bắc thuộc này tuy không dài bằng, nhưng chính sách đồng hóa và bóc lột được thực hiện mạnh mẽ hơn. Nhà Minh bắt người Việt phải theo kiểu người Trung Quốc, từ cách ăn mặc, học hành, đến việc cúng tế. Các tài sản quý như người tài, sách vở, báu vật đều bị đem về Trung Quốc. Trong số đó có các cuốn sách văn học, lịch sử, binh pháp,... có giá trị và đã được truyền lại từ nhiều đời, hầu hết đã trở thành thất truyền ở Đại Việt kể từ đó. Khoảng 7600 thương gia và nghệ nhân Đại Việt (trong đó có nghệ nhân chế tạo súng Hồ Nguyên Trừng, nghệ nhân kiến trúc Nguyễn An) đã bị bắt đưa sang Nam Kinh, thủ đô Trung Quốc thời bấy giờ. Ngoài ra, nhà Minh còn áp dụng hệ thống sưu cao thuế nặng (bao gồm cả thuế muối) cùng với việc đẩy mạnh khai thác các sản vật quý phục vụ việc cống nộp. | uit_804_40_59_2 | Nhà Minh yêu_cầu người Việt phải tuân_thủ phong_cách sống và truyền_thống như người Trung_Quốc , bao_gồm cả cách ăn_mặc , học_tập và cúng_tế . | ['Support'] | Bắc thuộc |
uit_8_1_22_2_22 | Theo Báo_cáo tình_trạng môi_trường quốc_gia năm 2005 , Việt_Nam nằm trong 25 quốc_gia có mức_độ đa_dạng_sinh_học cao , xếp thứ 16 trên toàn thế_giới về đa_dạng_sinh_học và là nơi sinh_sống của khoảng 16% các loài trên thế_giới . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Việt Nam nằm trong vùng sinh thái Indomalaya. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước, trong đó 10% là loài đặc hữu, Việt Nam có 307 loài giun tròn, 200 loài oligochaeta, 145 loài acarina, 113 loài bọ đuôi bật, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài lưỡng cư, 840 loài chim và 310 loài động vật có vú, trong đó có 100 loài chim và 78 loài động vật có vú là loài đặc hữu. Ngoài ra còn có 1.438 loài tảo nước ngọt, chiếm 9,6% tổng số loài tảo, cũng như 794 loài thủy sinh không xương sống và 2,458 loài cá biển. Cuối những năm 1980, một quần thể Tê giác Java đã bị phát hiện ở Vườn Quốc gia Cát Tiên và có thể cá thể cuối cùng của loài này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010. | uit_8_1_22_2 | Việt_Nam không nằm trong bảng xếp_hạng thế_giới về mức_độ đa_dạng_sinh_học . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_27_1_124_4_21 | Do là nước nhiệt_đới , Việt_Nam không phát_triển các môn thể_thao mùa đông ( như trượt_băng ) , cũng như chưa từng tham_gia Olympic mùa đông . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Tại các kỳ Olympic mùa hè, Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa tham gia từ năm 1952 đến năm 1972 nhưng không có huy chương, còn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không tham gia lần nào. Sau khi thống nhất vào năm 1975, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bắt đầu tham gia từ năm 1980, có huy chương đầu tiên là huy chương bạc vào năm 2000 bởi võ sĩ Taekwondo Trần Hiếu Ngân, và giành được huy chương vàng đầu tiên vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam tham gia từ năm 2000 và cũng có huy chương vàng đầu tiên do lực sĩ Lê Văn Công ở môn cử tạ đạt được vào năm 2016. Do là nước nhiệt đới, Việt Nam không phát triển các môn thể thao mùa đông (như trượt băng), cũng như chưa từng tham gia Olympic mùa đông. | uit_27_1_124_4 | Dù là nước nhiệt_đới , nhưng Việt_Nam đã từng tham_gia Olympic mùa đông . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_1961_132_1_1_32 | Vua ( 𤤰 ) là một danh_từ trung_lập trong tiếng Việt để gọi các nguyên_thủ quốc_gia trong chế_độ_quân_chủ , tương tương tiếng Anh là monarch , sovereign , ruler , king , emperor và chữ Hán là quân_chủ ( 君主 ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Vua (𤤰) là một danh từ trung lập trong tiếng Việt để gọi các nguyên thủ quốc gia trong chế độ quân chủ, tương tương tiếng Anh là monarch, sovereign, ruler, king, emperor và chữ Hán là quân chủ (君主). | uit_1961_132_1_1 | Tiếng anh thì có king còn tiếng việt thì có vua là những từ_ngữ nhằm gọi tên các nguyên_thủ quốc_gia , người có uy_quyền lớn nhất trong chế_độ_quân_chủ . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_862_44_156_1_22 | Ngoài các sử_gia bản_xứ , một_số các tác_giả người Pháp cũng nói tới chủ_quyền của Việt_Nam tại Hoàng_Sa và Trường_Sa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngoài các sử gia bản xứ, một số các tác giả người Pháp cũng nói tới chủ quyền của Việt Nam tại Hoàng Sa và Trường Sa. Vào năm 1836 Giám mục Taberd đã viết trong cuốn sách Địa dư, lịch sử và mô tả mọi dân tộc cùng với tôn giáo và phong tục của hội (Univer, histoire et description de tous les peuples, de leurs religion et coutumes) như sau: | uit_862_44_156_1 | Các sử_gia bản_xứ không đề_cập gì về chủ_quyền Hoàng_Sa , Trường_Sa như những tác_giả nước Pháp . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_85_5_52_2_11 | Ở phương Đông , mục_đích chính luôn là trật_tự xã_hội ổn_định để mọi người có_thể có hưởng tự_do của mình . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Sự mở rộng quyền tự do cá nhân thích hành động hay phá phách thế nào tuỳ ý sẽ gây ra tổn thất với trật tự xã hội. Ở phương Đông, mục đích chính luôn là trật tự xã hội ổn định để mọi người có thể có hưởng tự do của mình. Sự tự do này chỉ tồn tại trong xã hội ổn định chứ không phải ở đất nước của tranh cãi và vô chính phủ. | uit_85_5_52_2 | Ở phương đông , trật_tự xã_hội ổn_định luôn là giá_trị quan_trọng mà họ hướng đến . | ['Support'] | Singapore |
uit_187_12_72_2_12 | Nghệ_An nằm trên các tuyến đường_quốc_lộ Bắc - Nam ( tuyến quốc_lộ 1A dài 91 km đi qua thị_xã Hoàng_Mai , các huyện Quỳnh_Lưu , Diễn_Châu , Nghi_Lộc , Hưng_Nguyên và thành_phố Vinh ; đường Hồ_Chí_Minh chạy song_song với Quốc_lộ 1 dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh_Lưu , Nghĩa_Đàn , Tân_Kỳ , Anh_Sơn , Thanh_Chương và thị_xã Thái_Hoà ; quốc_lộ 15 ở phía tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh ) . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua thị xã Hoàng Mai, các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và thành phố Vinh; đường Hồ Chí Minh chạy song song với Quốc lộ 1 dài 132 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa; quốc lộ 15 ở phía tây dài 149 km chạy xuyên suốt tỉnh). Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam dài 94 km chạy qua. | uit_187_12_72_2 | Tổng_cộng có 3 tuyến đường lớn trên tỉnh Nghệ_An . | ['Support'] | Nghệ An |
uit_161_11_98_1_21 | Tỉnh Quảng_Nam hiện có 18 đơn_vị hành_chính cấp huyện bao_gồm 2 thành_phố , 1 thị_xã và 15 huyện , được chia thành 241 đơn_vị hành_chính cấp xã gồm : 30 phường , 14 thị_trấn , 197 xã . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Tỉnh Quảng Nam hiện có 18 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện, được chia thành 241 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 30 phường, 14 thị trấn, 197 xã. | uit_161_11_98_1 | Tỉnh Quảng_Nam hiện có 14 đơn_vị hành_chính cấp huyện gồm phường , thị_xã và huyện . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_2034_136_34_6_31 | Những ý_tưởng của Petrarca đã đi dần đi vào hiện_thực Ý thế_kỷ XV và sau đó nở_rộ , lan ra khắp châu_Âu với nhiều nhà_tư_tưởng lớn : Thomas_More ( Anh ) , Michel de Montaigne ( Pháp ) , Niccolò_Machiavelli ( Ý ) , Juan_Luis_Vives ( Tây_Ban_Nha ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Phục Hưng | Triết học thời Phục Hưng cấu thành từ ba trường phái lớn: chủ nghĩa kinh viện, chủ nghĩa nhân văn, và những phái triết học "mới". Trong đó, chủ nghĩa nhân văn tiêu biểu cho tư tưởng Phục Hưng. Ở một vài góc độ, chủ nghĩa nhân văn Phục Hưng không hẳn là một triết học mà là một phương pháp nghiên cứu. Mặc dù các sử gia đôi khi bất đồng trong việc xác định ý nghĩa chính xác chủ nghĩa nhân văn, hầu hết chọn "một lối định nghĩa trung dung... là phong trào khôi phục, giải thích, và đồng hóa ngôn ngữ, văn học, học tập và các giá trị của Hy Lạp và La Mã cổ đại".. Những nhà nhân văn chủ nghĩa chối bỏ truyền thống kinh viện đương thời vốn dựa trên hai cột trụ chính là triết học Aristotle và thần học Thiên Chúa giáo. Người được cho là nhà nhân văn Ý đầu tiên là Francesco Petrarca, người cổ vũ cho việc hướng nghiên cứu tư liệu cổ đại vào việc làm sống lại đạo đức xã hội Ý, quan tâm tới tất cả các tác giả cổ đại (kể cả những truyền thống phương Đông) chứ không chỉ Aristotle, đề cập tới các vấn đề thế tục liên quan tới con người, xã hội, và giáo dục hướng tới quần chúng. Những ý tưởng của Petrarca đã đi dần đi vào hiện thực Ý thế kỷ XV và sau đó nở rộ, lan ra khắp châu Âu với nhiều nhà tư tưởng lớn: Thomas More (Anh), Michel de Montaigne (Pháp), Niccolò Machiavelli (Ý), Juan Luis Vives (Tây Ban Nha). | uit_2034_136_34_6 | Ý_tưởng của Petrarca lan sang Pháp đầu_tiên . | ['NEI'] | Phục Hưng |
uit_190_12_104_1_32 | Về du_lịch biển , Nghệ_An có 82 km bờ biển với nhiều bãi_tắm đẹp hấp_dẫn khách du_lịch quốc_tế như bãi biển Cửa_Lò , Cửa Hội ; Nghi_Thiết , Bãi_Lữ ( Nghi_Lộc ) , Quỳnh_Bảng , Quỳnh_Nghĩa ( Quỳnh_Lưu ) , Quỳnh_Phương ( Hoàng_Mai ) , Diễn_Thành ( Diễn_Châu ) . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Về du lịch biển, Nghệ An có 82 km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp hấp dẫn khách du lịch quốc tế như bãi biển Cửa Lò, Cửa Hội; Nghi Thiết, Bãi Lữ (Nghi Lộc), Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa (Quỳnh Lưu),Quỳnh Phương(Hoàng Mai), Diễn Thành (Diễn Châu). Đồng thời Nghệ An rất có lợi thế phát triển du lịch văn hóa. Hiện nay Nghệ An có trên 1 ngàn di tích lịch sử văn hóa, trong đó có gần 200 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, đặc biệt là Khu di tích Kim Liên, quê hương của chủ tịch Hồ Chí Minh, hàng năm đón xấp xỉ 2 triệu lượt nhân dân và du khách đến tham quan nghiên cứu. | uit_190_12_104_1 | Ngoài du_lịch biển , du_lịch văn_hoá ở Nghệ_An cũng rất thịnh_hành . | ['NEI'] | Nghệ An |
uit_499_31_26_1_22 | Ở phía Bắc xích_đạo , Ấn_Độ_Dương chịu ảnh_hưởng của khí_hậu gió_mùa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Ở phía Bắc xích đạo, Ấn Độ Dương chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa. Các luồng gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 4; còn các luồng gió Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10. Trên biển Ả Rập, gió mùa mang mưa đến cho tiểu lục địa Ấn Độ. Trên Nam Bán cầu, nhìn chung gió thổi nhẹ hơn, nhưng gần Mauritius có thể có những cơn bão mùa hè mạnh. Khi gió mùa đổi hướng, các đường bờ biển giáp với biển Ả Rập và vịnh Bengal có thể phải hứng chịu xoáy thuận. | uit_499_31_26_1 | Ấn_Độ_Dương chịu ảnh_hưởng của khí_hậu gió_mùa ở Bán_cầu Nam . | ['Refute'] | Ấn Độ Dương |
uit_747_39_5_1_32 | Mặc_dù là một quốc_gia phát_triển , tuy_nhiên , Nhật_Bản đang phải đối_mặt với nhiều vấn_đề lớn , bao_gồm nền kinh_tế đã trì_trệ trong một thời_gian dài , tỷ_lệ tự_sát cao do áp_lực cuộc_sống , thất_nghiệp , bất_bình_đẳng xã_hội , tình_trạng thanh_niên ngại kết_hôn do áp_lực công_việc , tỷ_lệ sinh_đẻ thấp ở mức báo_động đã góp_phần khiến cho quá_trình lão_hoá dân_số diễn ra ngày_càng trầm_trọng . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Mặc dù là một quốc gia phát triển, tuy nhiên, Nhật Bản đang phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn, bao gồm nền kinh tế đã trì trệ trong một thời gian dài, tỷ lệ tự sát cao do áp lực cuộc sống, thất nghiệp, bất bình đẳng xã hội, tình trạng thanh niên ngại kết hôn do áp lực công việc, tỷ lệ sinh đẻ thấp ở mức báo động đã góp phần khiến cho quá trình lão hóa dân số diễn ra ngày càng trầm trọng. | uit_747_39_5_1 | Giải_quyết tốt các vấn_đề trước_mắt thì Nhật_Bản có_thể bình_ổn được cuộc_sống cho người_dân . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_1802_123_131_1_32 | ^ Năm 326 TCN , Trận sông Hydaspes ( trong cuộc chinh_phạt Ấn_Độ của Alexandros_Đại_Đế ) , quân Macedonia của vua Alexandros_Đại_Đế đánh tan_tác quân Paurava của vua Porus . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/chiến tranh | ^ Năm 326 TCN, Trận sông Hydaspes (trong cuộc chinh phạt Ấn Độ của Alexandros Đại Đế), quân Macedonia của vua Alexandros Đại Đế đánh tan tác quân Paurava của vua Porus. | uit_1802_123_131_1 | Quân Macedonia còn đi chinh_phạt nhiều nơi trên khắp thế_giới . | ['NEI'] | chiến tranh |
uit_790_39_147_4_32 | Công_viên cũng là nơi cư_ngụ của loài gấu lớn nhất Nhật_Bản , có_thể trông thấy khu đảo tranh_chấp Kunashiri từ đây . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Vườn quốc gia Shiretoko (知床国立公園 Shiretoko Kokuritsu Kōen (?)) chiếm phần lớn bán đảo Shiretoko ở tận cùng đông bắc đảo Hokkaido, theo người Ainu nghĩa là "Nơi tận cùng Trái Đất". Một trong các cơ sở tôn giáo hẻo lánh nhất của Nhật. Công viên cũng là nơi cư ngụ của loài gấu lớn nhất Nhật Bản, có thể trông thấy khu đảo tranh chấp Kunashiri từ đây. Ngoài ra công viên còn có thác nước nóng Kamuiwakka-no-taki. Theo người Ainu đây là dòng nước của các vị thần. Được công nhận vào năm 2005 cùng với một phần đảo Kuril do Nga kiểm soát. | uit_790_39_147_4 | Loài gấu lớn nhất Nhật_Bản là loài động_vật khó được tìm thấy ở bất_cứ đâu tuy_nhiên vẫn còn một nơi mà khi đến đó ta vẫn có thế thấy chúng chính là công_viên bởi_vì nơi đây là nơi thích_hợp để chúng sinh_sống và phát_triển cá_thể . | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_426_27_46_5_11 | Trừ Đài_Loan thuộc quyền Tưởng_Giới_Thạch , các quân_phiệt và các nhóm vũ_trang địa_phương đã hoàn_toàn bị loại_bỏ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Đại tác chiến trong Nội chiến Trung Quốc kết thúc vào năm 1949 với kết quả là Đảng Cộng sản kiểm soát hầu hết Trung Quốc đại lục, Quốc dân đảng rút chạy ra ngoài khơi với lãnh thổ chỉ còn Đài Loan, Hải Nam và các đảo nhỏ. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc là Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1950, Quân Giải phóng Nhân dân đánh chiếm Hải Nam từ Trung Hoa Dân Quốc và hợp nhất Tây Tạng. Tuy nhiên, tàn quân Quốc Dân đảng tiếp tục tiến hành nổi dậy ở miền tây Trung Quốc trong suốt thập niên 1950. Trừ Đài Loan thuộc quyền Tưởng Giới Thạch, các quân phiệt và các nhóm vũ trang địa phương đã hoàn toàn bị loại bỏ. Sau 40 năm, Trung Quốc đại lục lần đầu tiên được tái thống nhất kể từ sau sự sụp đổ của nhà Thanh (năm 1912). | uit_426_27_46_5 | Trừ Đài_Loan với chính_quyền do Tưởng_Giới_Thạch lãnh_đạo thì các quân_phiệt và nhóm vũ_trang địa_phương đã được xoá_bỏ hoàn_toàn . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_128_10_3_2_31 | Điều này đã ngăn_cản đầu_tư từ nước_ngoài và tạo ra những vấn_đề lớn với quy_định của pháp_luật , bao_gồm cả khả_năng của quốc_gia để thực_thi hợp_đồng và quy_định kinh_doanh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, Lào vẫn là một trong những nước có tình trạng tham nhũng thuộc mức trung bình cao trên thế giới. Điều này đã ngăn cản đầu tư từ nước ngoài và tạo ra những vấn đề lớn với quy định của pháp luật, bao gồm cả khả năng của quốc gia để thực thi hợp đồng và quy định kinh doanh. Điều này đã góp phần làm cho khoảng một phần ba dân số Lào hiện đang sống dưới mức nghèo khổ theo mức quốc tế (dưới mức 1,25 đô la Mỹ mỗi ngày). Kinh tế Lào là một nền kinh tế đang phát triển với thu nhập thấp, với một trong những quốc gia có bình quân thu nhập đầu người hàng năm thấp nhất trên thế giới và một trong các nước kém phát triển nhất. Năm 2014, Lào chỉ xếp hạng 141 trên Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Theo Chỉ số đói nghèo toàn cầu (2015), Lào đứng thứ 29 trong danh sách 52 quốc gia có tình trạng đói nghèo nhất. | uit_128_10_3_2 | Điều này đã ngăn_cản nước_ngoài đầu_tư cũng như tạo ra những vấn_đề lớn gây khó_khăn dù Lào có thay_đổi chính_sách phát_triển đất_nước . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_116_7_20_3_11 | Phần_lớn quãng thời_gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường , Giao Chỉ trong tình_trạng độc_lập hoặc quan_lại địa_phương cát_cứ , việc tiếp_xúc với tiếng Hán bị giảm_thiểu so với trước . | Supports | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Từ/âm Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được tiếng Việt thu nhận trước thời Đường thông qua giao tiếp bằng lời nói. Hầu hết từ/âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Phần lớn quãng thời gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường, Giao Chỉ trong tình trạng độc lập hoặc quan lại địa phương cát cứ, việc tiếp xúc với tiếng Hán bị giảm thiểu so với trước. Cho đến trước thời Đường, ngay cả khi nhà Hán sụp đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Một số ví dụ về từ Hán Việt cổ:Tươi: âm Hán Việt cổ của chữ "鮮", âm Hán Việt là "tiên".. | uit_116_7_20_3 | Việc Giao Chỉ độc_lập từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường_dẫn đến việc ít tiếp_xúc với tiếng Hán so với trước . | ['Support'] | từ Hán Việt |
uit_524_33_67_1_11 | Với dân_số 1.339 tỷ người theo điều_tra năm 2017 , Ấn_Độ là quốc_gia đông dân thứ hai trên thế_giới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Với dân số 1.339 tỷ người theo điều tra năm 2017, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng dân số của Ấn Độ giảm xuống còn trung bình 1,76% mỗi năm trong giai đoạn 2001–2011, từ mức 2,13% mỗi năm trong thập niên trước (1991–2001). Tỷ suất giới tính theo điều tra năm 2011 là 940 nữ trên 1.000 nam. Tuổi bình quân của cư dân Ấn Độ là 27,9 theo điều tra năm 2017. Trong cuộc điều tra dân số hậu thuộc địa đầu tiên, tiến hành vào năm 1951, Ấn Độ có 361,1 triệu người. Các tiến bộ về y tế trong suốt 50 năm vừa qua cùng với năng suất nông nghiệp gia tăng (Cách mạng xanh) khiến dân số Ấn Độ gia tăng nhanh chóng. Ấn Độ tiếp tục phải đối mặt với một số thách thức liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, 900.000 người Ấn Độ tử vong mỗi năm do uống nước bị nhiễm bẩn hay hít khí bị ô nhiễm. Có khoảng 50 bác sĩ trên 100.000 người Ấn Độ. Số người Ấn Độ sinh sống tại thành thị tăng trưởng 31,2% từ 1991 đến 2001. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2001, có trên 70% cư dân Ấn Độ sinh sống tại các vùng nông thôn. Theo điều tra dân số năm 2001, có 27 đô thị trên 1 triệu dân tại Ấn Độ; trong đó Delhi, Mumbai, Kolkata, Chennai, Bangalore, Hyderabad, Ahmedabad, và Pune là các vùng đô thị đông dân nhất. Tỷ lệ biết chữ năm 2011 là 74,04%: 65,46% đối với nữ giới và 82,14% đối với nam giới. Kerala là bang có tỷ lệ người biết chữ cao nhất; còn bang Bihar có tỷ lệ người biết chữ thấp nhất. | uit_524_33_67_1 | Với tổng dân_số 1.339 tỷ người theo thống_kê năm 2017 , Ấn_Độ đứng thứ hai về số_lượng dân_cư trên toàn_cầu . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_172_11_229_4_22 | Quốc_lộ 14E đi qua địa_phận các huyện : Thăng_Bình , Hiệp_Đức và Phước_Sơn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Quốc lộ 1 đi qua địa phận các huyện, thành phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên và Điện Bàn. Quốc lộ 14 đi qua địa phận các huyện: Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Tây Giang. Quốc lộ 14B đi qua địa phận các huyện Đại Lộc và Nam Giang. Quốc lộ 14E đi qua địa phận các huyện: Thăng Bình, Hiệp Đức và Phước Sơn. Ngoài ra tỉnh còn có 1 hệ thống đường bộ gồm các tỉnh lộ như 604, 607, 609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ), 620 và nhiều hương lộ, xã lộ.... | uit_172_11_229_4 | Thăng_Bình là huyện duy_nhất có quốc_lộ 14A đi qua . | ['Refute'] | Quảng Nam |
uit_815_41_76_2_11 | Hiệp_ước San_Francisco kết_thúc sự chiếm_đóng của Mỹ đối_với Nhật_Bản và chính_thức kết_thúc chiến_sự giữa hai cường_quốc này . | Supports | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1951: Chương trình Colombo đi vào hoạt động. Hiệp ước San Francisco kết thúc sự chiếm đóng của Mỹ đối với Nhật Bản và chính thức kết thúc chiến sự giữa hai cường quốc này. | uit_815_41_76_2 | Hiệp_ước San_Francisco chấm_dứt sự áp_đặt của Mỹ lên Nhật_Bản và đưa tới sự chấm_dứt hoàn_toàn cuộc xung_đột giữa hai nước này . | ['Support'] | thế kỷ XX |
uit_167_11_191_1_11 | Lễ_hội Bà Thu_Bồn là một lễ_hội dân_gian của cư_dân ven sông Thu_Bồn , tỉnh Quảng_Nam với mục_đích cầu_nguyện một năm mới đất_trời thuận_hoà , người_dân ấm_no hạnh_phúc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Lễ hội Bà Thu Bồn là một lễ hội dân gian của cư dân ven sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam với mục đích cầu nguyện một năm mới đất trời thuận hòa, người dân ấm no hạnh phúc. Lễ hội được tổ chức hằng năm vào ngày 12 tháng 2 âm lịch. Xen lẫn các tiết mục văn nghệ dân gian là tiếng hò reo cổ vũ của cư người xem hội hai bên bờ. Nghi thức quan trọng nhất là lễ tế Bà và lễ rước nước về đền. Đền thờ Bà Thu Bồn nằm trong một vùng đồng bằng ven sông thuộc huyện Duy Xuyên. Phần hội quan trọng nhất là hội đua thuyền Lệ Bà (Nam-Nữ), hội thả hoa đăng và đốt lửa thiêng trên những bãi bồi của dòng Thu Bồn. | uit_167_11_191_1 | Lễ_hội Bà Thu_Bồn là một lễ_hội dân_gian với mục_đích cầu_nguyện một năm mới đất_trời thuận_hoà , người_dân ấm_no hạnh_phúc . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_1961_132_2_1_32 | Về mặt nghĩa , " Vua " là người đứng đầu tối_cao , thực_tế hoặc biểu_tượng , của một chính_quyền ; trực_tiếp hoặc gián_tiếp có danh_dự , quyền cai_trị , cầm_quyền ở một quốc_gia . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Về mặt nghĩa, "Vua" là người đứng đầu tối cao, thực tế hoặc biểu tượng, của một chính quyền; trực tiếp hoặc gián tiếp có danh dự, quyền cai trị, cầm quyền ở một quốc gia. Thường thì các Vua được kế tục bởi hình thức truyền ngôi. Và tùy vào chế độ quân chủ cụ thể mà các vị Vua của từng quốc gia có những tước hiệu khác nhau, điển hình nhất là Hoàng đế và Quốc vương. | uit_1961_132_2_1 | Những_ai được gọi là vua đều nhận được sự kính_mến , nể phục vì từ vua là chỉ những người đứng đầu , có uy_quyền rất cao trong một quốc_gia . | ['NEI'] | quân chủ |
uit_431_27_58_1_11 | Theo báo Bưu_điện Huffington ( Mỹ ) ngày 30 tháng 5 năm 2012 , hơn 20 năm kể từ khi Liên_Xô tan_rã và thế_giới trải qua giai_đoạn " đơn cực " do Mỹ đứng đầu , Trung_Quốc đang dần nổi lên thành siêu_cường mới nhất . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo báo Bưu điện Huffington (Mỹ) ngày 30 tháng 5 năm 2012, hơn 20 năm kể từ khi Liên Xô tan rã và thế giới trải qua giai đoạn "đơn cực" do Mỹ đứng đầu, Trung Quốc đang dần nổi lên thành siêu cường mới nhất. Báo này nhận xét rằng Trung Quốc không nôn nóng mà chấp nhận sự phát triển dài hơi. | uit_431_27_58_1 | Phải mất hơn 20 năm kể từ khi Liên_Xô tan_rã để Trung_Quốc dần trở_thành siêu_cường mới nhất . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_454_27_124_2_21 | Một ví_dụ là hầu_hết những chiếc điện_thoại Iphone trên thế_giới hiện_nay được sản_xuất ở Trung_Quốc , nhưng không hề có bất_kỳ công_nghệ nào trong một chiếc Iphone là thuộc bản_quyền của Trung_Quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Hiện nay 70% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao của Trung Quốc thuộc về các công ty nước ngoài, trái ngược với các cường quốc về công nghệ trên thế giới như Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản. Một ví dụ là hầu hết những chiếc điện thoại Iphone trên thế giới hiện nay được sản xuất ở Trung Quốc, nhưng không hề có bất kỳ công nghệ nào trong một chiếc Iphone là thuộc bản quyền của Trung Quốc. Ngay cả quy trình lắp ráp Iphone tại Trung Quốc (được coi là một dạng công nghệ "mềm") cũng là do Foxconn - một công ty của Đài Loan quản lý, Trung Quốc chỉ đóng góp ở khâu cuối cùng: gia công thành phẩm vốn mang lại giá trị lợi nhuận thấp nhất. Rất ít công ty công nghệ của Trung Quốc được công nhận là những công ty đứng đầu toàn cầu trong lĩnh vực của họ; một số công ty như Trung Quốc có được doanh số lớn nhờ thị trường khổng lồ trong nước, nhưng các sản phẩm của họ không được công nhận là dẫn đầu thế giới về chất lượng, quy trình hay công nghệ. So sánh với Nhật Bản vào đầu những năm 70, thời điểm mà GDP bình quân đầu người của nước này ngang bằng với Trung Quốc hiện nay (tính theo sức mua tương đương), các công ty công nghệ của Nhật như Nikon, Canon, Sony và Panasonic... đã có vị trí quan trọng trên thị trường quốc tế vào thời điểm đó. Vào năm 2016, Trung Quốc chưa có công ty nào như vậy. | uit_454_27_124_2 | Bên trong một chiếc Iphone có rất nhiều công_nghệ được sử_dụng thuộc bản_quyền Trung_Quốc . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_858_44_117_1_11 | Ngày 9 tháng 12 năm 1982 : Hội_đồng_Bộ_trưởng nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ra Nghị_định tổ_chức quần_đảo Hoàng_Sa thành huyện đảo Hoàng_Sa thuộc tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngày 9 tháng 12 năm 1982: Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Nghị định tổ chức quần đảo Hoàng Sa thành huyện đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. | uit_858_44_117_1 | Quần_đảo Hoàng_Sa thuộc địa_phận của tỉnh Đà_Nẵng . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_630_37_73_2_21 | Về nguyên_tắc , Nội_các cũng chịu trách_nhiệm quản_lý các Uỷ_ban_hành_chính địa_phương ( 인민위원회 , Inmin_Wiwŏnhoe , Nhân_dân Uỷ_viên hội ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Theo Hiến pháp Triều Tiên 1998, Nội các (내각, Naekak) là cơ quan hành chính cao nhất, chịu trách nhiệm thiết lập chính sách cao nhất của chính phủ. Về nguyên tắc, Nội các cũng chịu trách nhiệm quản lý các Ủy ban hành chính địa phương (인민위원회, Inmin Wiwŏnhoe, Nhân dân Ủy viên hội). | uit_630_37_73_2 | Uỷ_ban_hành_chính địa_phương là một trong những cơ_quan độc_lập và không chịu sự quản_lý của bất_kì tổ_chức nào khác . | ['Refute'] | Bắc Triều Tiên |
uit_759_39_59_1_32 | Nhân_tố lịch_sử : Kể từ Minh_Trị duy_tân đến trước Thế_Chiến thứ 2 , Nhật_Bản đã có 70 năm phát_triển đất_nước theo mô_hình hiện_đại và đã trở_thành cường_quốc số 1 châu_Á trong thập_niên 1930 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Nhân tố lịch sử: Kể từ Minh Trị duy tân đến trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã có 70 năm phát triển đất nước theo mô hình hiện đại và đã trở thành cường quốc số 1 châu Á trong thập niên 1930. Dù bị tàn phá nặng nề trong Thế Chiến, nhưng những nhân tố và kinh nghiệm quý báu của Nhật Bản vẫn còn nguyên vẹn, họ có thể tận dụng kinh nghiệm này để nhanh chóng xây dựng lại nền kinh tế. | uit_759_39_59_1 | Sau khi trở_thành cường_quốc số 1 châu_Á những năm 1930 , Nhật_Bản lại tiếp_tục là cường_quốc số 1 châu_Á vào những năm 1950 | ['NEI'] | Nhật Bản |
uit_37_2_59_2_22 | Vết_tích của hệ_thống cách và giống hiện_diện trong đại_từ ( he / him , who / whom ) và sự biến tố động_từ to be . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Một vài đặc điểm tiêu biểu của ngữ tộc German vẫn còn ở tiếng Anh, như những thân từ được biến tố "mạnh" thông qua ablaut (tức đổi nguyên âm của thân từ, tiêu biểu trong speak/spoke và foot/feet) và thân từ "yếu" biến tố nhờ hậu tố (như love/loved, hand/hands). Vết tích của hệ thống cách và giống hiện diện trong đại từ (he/him, who/whom) và sự biến tố động từ to be. | uit_37_2_59_2 | Hệ_thống cách và giống còn xuất_hiện trong trợ_động_từ to have . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_817_41_89_5_31 | Một cuộc đảo_chính lật_đổ nền quân_chủ và thành_lập nước Cộng_hoà Ả_Rập_Yemen dẫn tới cuộc nội_chiến tại nước này . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1962: Khủng hoảng tên lửa Cuba. Algérie giành độc lập. Cái chết của Marilyn Monroe. Chiến tranh Indonesia- Malaysia. Một cuộc đảo chính lật đổ nền quân chủ và thành lập nước Cộng hòa Ả Rập Yemen dẫn tới cuộc nội chiến tại nước này. Chiến tranh Trung-Ấn. | uit_817_41_89_5 | Chiến_tranh Indonesia-Malaysia dẫn tới cuộc lật_đổ chính_phủ ở Yemen . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_1965_132_24_2_11 | Trong đó Khalip và Imam mang chiều_hướng tôn_giáo , còn Sultan lại là thực_quyền , tước_hiệu này hay được dịch thành Hoàng_đế theo quốc_gia Hoa_Hạ và Emperor theo ngôn_ngữ tiếng Anh . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quân chủ | Các quốc gia theo Hồi giáo ở vùng Tây Á cùng Nam Á cũng có hệ thống riêng của mình, như Khalip, Imam, Sultan. Trong đó Khalip và Imam mang chiều hướng tôn giáo, còn Sultan lại là thực quyền, tước hiệu này hay được dịch thành Hoàng đế theo quốc gia Hoa Hạ và Emperor theo ngôn ngữ tiếng Anh. | uit_1965_132_24_2 | Hoàng_đế là ý_nghĩa của tước_hiệu Sultan . | ['Support'] | quân chủ |
uit_975_57_22_4_32 | Tuy_nhiên , người Đài_Loan và thổ_dân chỉ được xếp là công_dân hạng hai và hạng ba . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/đảo Đài Loan | Những người Nhật sau đó đã công nghiệp hóa hòn đảo; họ mở rộng đường sắt và các mạng lưới giao thông khác, xây dựng một hệ thống bảo vệ sức khỏe trải rộng và xây dựng hệ thống trường công. Trong thời kỳ này, cả sản lượng lúa gạo và mía đều tăng lên. Năm 1939, Đài Loan là nơi sản xuất đường lớn thứ bảy trên thế giới. Tuy nhiên, người Đài Loan và thổ dân chỉ được xếp là công dân hạng hai và hạng ba. Các vụ đấu tranh lớn tiếp tục diễn ra trong thập kỷ đầu, Nhật Bản đã tiến hành trên 160 trận chiến để hủy diệt các bộ tộc thổ dân Đài Loan trong suốt 51 năm cai trị hòn đảo Khoảng năm 1935, Nhật Bản bắt đầu kế hoạch đồng hóa trên phạm vi toàn đảo để quản lý vững chắc hòn đảo và người dân được dạy là phải tự coi mình là người Nhật. Trong Thế Chiến II, hàng chục nghìn người Đài Loan đã phục vụ trong quân dội Nhật Bản. Chẳng hạn, anh trai của cựu Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc Lý Đăng Huy đã phục vụ trong hải quân Nhật Bản và chết trong khi làm nhiệm vụ tại Philippines vào tháng 2 năm 1945. | uit_975_57_22_4 | Người Đài_Loan và thổ_dân trung_thành với Nhà Thanh chỉ được xếp là công_dân hạng hai và hạng ba . | ['NEI'] | đảo Đài Loan |
uit_112_6_5_3_32 | Biển Ả_Rập có ít đảo , nhóm đảo_chính là nhóm đảo Socotra , ngoài bờ châu_Phi , và nhóm đảo Lakshadweep , ngoài bờ Ấn_Độ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/biển Ả Rập | Biển Ả Rập có hai nhánh quan trọng: Vịnh Aden ở tây nam, nối với Biển Đỏ thông qua eo biển Bab-el-Mandeb, và Vịnh Oman ở tây bắc, nối với Vịnh Ba Tư. Ngoài các nhánh lớn trên, còn có các Vịnh Cambay và Vịnh Kutch trên bờ Ấn Độ. Biển Ả Rập có ít đảo, nhóm đảo chính là nhóm đảo Socotra, ngoài bờ châu Phi, và nhóm đảo Lakshadweep, ngoài bờ Ấn Độ. | uit_112_6_5_3 | Nhóm đảo Lakshadweep là một trong những điểm đến du_lịch được yêu thích ở Ấn_Độ . | ['NEI'] | biển Ả Rập |
uit_3_1_3_8_22 | Chủ_quyền phần phía Nam được chính_quyền Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam ( do Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam thành_lập ) giành quyền kiểm_soát . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đến thời kỳ cận đại, Việt Nam lần lượt trải qua các giai đoạn Pháp thuộc và Nhật thuộc. Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh, các cường quốc thắng trận tạo điều kiện cho Pháp thu hồi Liên bang Đông Dương. Kết thúc Thế chiến 2, Việt Nam chịu sự can thiệp trên danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản của các nước Đồng Minh bao gồm Anh, Pháp (miền Nam), Trung Hoa Dân Quốc (miền Bắc). Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Mặt trận Việt Minh lãnh đạo ra đời khi Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 sau thành công của Cách mạng Tháng Tám và chiến thắng Liên hiệp Pháp cùng Quốc gia Việt Nam do Pháp hậu thuẫn trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Sự kiện này dẫn tới việc Hiệp định Genève (1954) được ký kết và Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng tập kết quân sự, lấy ranh giới là vĩ tuyến 17. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm soát phần phía Bắc còn phía nam do Việt Nam Cộng hoà (nhà nước kế tục Quốc gia Việt Nam) kiểm soát và được Hoa Kỳ ủng hộ. Xung đột về vấn đề thống nhất lãnh thổ đã dẫn tới chiến tranh Việt Nam với sự can thiệp của nhiều nước và kết thúc với chiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam cùng sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hoà vào năm 1975. Chủ quyền phần phía Nam được chính quyền Cộng hoà miền Nam Việt Nam (do Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập) giành quyền kiểm soát. Năm 1976, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà miền Nam Việt Nam thống nhất thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | uit_3_1_3_8 | Mặt_trận Đồng_Minh đã thành_lập chính_quyền Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_1040_61_26_5_22 | Ví_dụ , khối_lượng dòng ánh_sáng mặt_trời vào tháng 7 ở 65 độ_vĩ bắc có_thể thay_đổi tới 25% ( từ 400 W / m² tới 500 W / m² , ) . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Các kỷ băng hà hiện tại được nghiên cứu kỹ nhất và chúng ta cũng có những hiểu biết tốt nhất về nó, đặc biệt là trong 400.000 năm gần đây, bởi vì đây là giai đoạn được ghi lại trong các lõi băng về thành phần khí quyển và các biến đổi nhiệt độ cũng như khối lượng băng. Trong giai đoạn này, tần số sự thay đổi giữa băng giá/băng gian theo các giai đoạn lực quỹ đạo của Milanković làm việc rất tốt khiến cho lực quỹ đạo này được chấp nhận chung làm nhân tố để giải thích sự kiện. Những hiệu ứng tổng hợp của sự thay đổi vị trí đối với Mặt Trời, sự tiến động của trục Trái Đất, và sự thay đổi của độ nghiêng của trục Trái Đất có thể làm thay đổi một cách đáng kể sự tái phân bố lượng ánh sáng mặt trời nhận được của Trái Đất. Quan trọng nhất là những sự thay đổi trong độ nghiêng của trục Trái Đất, nó gây ảnh hưởng tới cường độ mùa. Ví dụ, khối lượng dòng ánh sáng mặt trời vào tháng 7 ở 65 độ vĩ bắc có thể thay đổi tới 25% (từ 400 W/m² tới 500 W/m²,). Nhiều người tin rằng các khối băng tiến lên khi mùa hè quá yếu không đủ làm tan chảy toàn bộ số tuyết đã rơi xuống trong mùa đông trước đó. Một số người tin rằng sức mạnh của lực quỹ đạo có lẽ không đủ để gây ra sự đóng băng, nhưng cơ cấu hoàn chuyển như CO2 có thể giải thích sự không đối xứng này. | uit_1040_61_26_5 | Xét vào tháng 7 , khối_lượng dòng ánh_sáng Mặt_Trời mà Trái_Đất nhận được tại 65 kinh_độ_đông thay_đổi chừng 400 W / m² tới 700 W / m² . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_803_40_54_3_11 | Trong hơn 400 năm qua các triều_đại Tiền_Lê , Lý và Trần , Đại_Việt đều đánh thắng các cuộc xâm_lăng của các triều_đại Trung_Quốc . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Bắc thuộc | Sau thời nhà Ngô đến thời nhà Đinh, Việt Nam chính thức có quốc hiệu sau ngàn năm Bắc thuộc là Đại Cồ Việt. Sang thời Lý, quốc hiệu được đổi là Đại Việt. Trong hơn 400 năm qua các triều đại Tiền Lê, Lý và Trần, Đại Việt đều đánh thắng các cuộc xâm lăng của các triều đại Trung Quốc. | uit_803_40_54_3 | Trong suốt hơn 4 thế_kỷ , các triều_đại của Đại_Việt đã liên_tục chiến_thắng các cuộc xâm_lược của Trung_Quốc . | ['Support'] | Bắc thuộc |
uit_144_10_61_1_21 | Nông_nghiệp tự_cấp vẫn chiếm đến một_nửa GDP và tạo 80% số việc_làm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Nông nghiệp tự cấp vẫn chiếm đến một nửa GDP và tạo 80% số việc làm. Chỉ có 4,01% diện tích lãnh thổ là đất canh tác và chỉ 0,34% diện tích lãnh thổ được sử dụng làm đất trồng trọt lâu dài, đây là tỷ lệ thấp nhất trong Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng. Lúa chi phối nông nghiệp Lào do khoảng 80% diện tích đất canh tác dành cho trồng lúa. Khoảng 77% nông hộ Lào tự cung cấp gạo. Sản lượng lúa tăng 5% mỗi năm từ năm 1990 đến năm 2005 nhờ cải tiến về giống và cải cách kinh tế, Lào lần đầu đạt được cân bằng ròng về xuất nhập khẩu gạo vào năm 1999. Lào có lẽ có nhiều giống gạo nhất trong Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng. Từ năm 1995, chính phủ Lào làm việc cùng Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế tại Philippines nhằm thu thập các mẫu hạt của hàng nghìn giống lúa tại Lào. | uit_144_10_61_1 | Công_nghiệp thương_mại chiếm đến một_nửa GDP và tạo 80% số việc_làm . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_445_27_104_4_31 | Trung_Quốc cũng đầu_tư ra hải_ngoại , tổng FDI ra ngoại_quốc trong năm 2012 là 62,4 tỷ USD , các công_ty Trung_Quốc cũng tiến_hành những vụ thu_mua lớn các hãng ngoại_quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc là một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và là cường quốc giao thương lớn nhất thế giới, với tổng giá trị mậu dịch quốc tế là 3.870 tỷ USD trong năm 2012. Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đạt 2.850 tỷ USD vào cuối năm 2010, là nguồn dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới cho đến đương thời. Năm 2012, Trung Quốc là quốc gia tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhiều nhất thế giới, thu hút 253 tỷ USD. Trung Quốc cũng đầu tư ra hải ngoại, tổng FDI ra ngoại quốc trong năm 2012 là 62,4 tỷ USD, các công ty Trung Quốc cũng tiến hành những vụ thu mua lớn các hãng ngoại quốc. Tỷ giá hối đoái bị định giá thấp gây xích mích giữa Trung Quốc với các nền kinh tế lớn khác,. | uit_445_27_104_4 | Tổng_FDI hải_ngoại của Trung_Quốc đạt đến 62.4 tỷ USD và các công_ty Trung_Quốc cũng tham_gia việc thu_mua lớn các hãng nước_ngoài và Dữ trữ hối ngoại lên đến 253 tỷ USD . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_5_1_8_3_22 | Chữ " Việt " 越 đặt ở đầu biểu_thị đất Việt_Thường , cương_vực cũ của nước này , từng được dùng trong các quốc_hiệu Đại_Cồ_Việt ( 大瞿越 ) và Đại_Việt ( 大越 ) , là các quốc_hiệu từ thế_kỷ 10 tới đầu thế_kỷ 19 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam. Chữ Việt Nam (越南) được cho là việc đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt (南越) từ trước Công nguyên. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này, từng được dùng trong các quốc hiệu Đại Cồ Việt (大瞿越) và Đại Việt (大越), là các quốc hiệu từ thế kỷ 10 tới đầu thế kỷ 19. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực, từng được dùng cho quốc hiệu Đại Nam (大南), và trước đó là một cách gọi phân biệt Đại Việt là Nam Quốc (như "Nam Quốc Sơn Hà") với Bắc Quốc là Trung Hoa. | uit_5_1_8_3 | Hiện_giờ , Đại_Việt vẫn đang sử_dụng làm quốc_hiệu . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_193_12_110_2_11 | Nơi đây có một_số loài động_vật , thực_vật quý_hiếm cần phải được bảo_tồn nghiêm_ngặt như : sao_la , thỏ vằn , niệc cổ hung và một_số loài thực_vật như pơ mu , sa_mu , sao hải nam ... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh_sách các khu dự_trữ sinh_quyển thế_giới với tên gọi Khu dự_trữ sinh_quyển miền tây Nghệ_An . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Nghệ An | Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam, Vườn Quốc gia Pù Mát thuộc huyện Con Cuông, nằm trên sườn Đông của dải Trường Sơn, dọc theo biên giới Việt Lào. Nơi đây có một số loài động vật, thực vật quý hiếm cần phải được bảo tồn nghiêm ngặt như: sao la, thỏ vằn, niệc cổ hung và một số loài thực vật như pơ mu, sa mu, sao hải nam... Nơi đây đã được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển thế giới với tên gọi Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An. Đến Diễn châu, du khách rẽ về phía tây theo đường 7 về Đặng Sơn thăm Di tích lịch sử quốc gia Nhà thờ họ Hoàng Trần do gia đình cụ Hoàng Quýnh - Nguyễn thị Đào xây dựng lại năm 1884 - gắn với cơ sở hoạt động thời kỳ 1930-1945 hoặc ra thăm Bãi Dâu Ba Ra. | uit_193_12_110_2 | Sao_la hay thỏ vằn là một trong những loài động_vật , thực_vật quý_hiếm rất cần sự bảo_tồn nghiêm_ngặt . | ['Support'] | Nghệ An |
uit_53_4_5_4_21 | Chiến_đấu hăng_hái gian_khổ trải qua 38 ngày , đội thuyền tàu cuối_cùng đã đến được mũi phía tây của eo_biển Magalhães , nhưng_mà lúc đó đội thuyền tàu chỉ còn lại ba chiếc tàu , thuyền_viên của đội cũng đã mất đi một_nửa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Thái Bình Dương mỗi một chữ xuất hiện trước nhất vào niên đại 20 thế kỉ XVI, do nhà hàng hải trưởng quốc tịch Bồ Đào Nha Fernão de Magalhães và đội thuyền tàu của ông đặt tên đầu tiên. Ngày 20 tháng 9 năm 1519, nhà hàng hải Magalhães chỉ huy dẫn đạo đội thám hiểm do 270 thủy thủ hợp thành khởi hành từ Tây Ban Nha, vượt qua Đại Tây Dương, họ xông pha sóng gió hãi hùng, chịu hết gian khổ, rồi đến được mũi phía nam ở châu Nam Mĩ, tiến vào một eo biển. Eo biển này về sau đặt tên theo Magalhães vô cùng hiểm trở và ác liệt, đến chỗ đó là sóng lớn gió dữ và bãi cạn đá ngầm nguy hiểm. Chiến đấu hăng hái gian khổ trải qua 38 ngày, đội thuyền tàu cuối cùng đã đến được mũi phía tây của eo biển Magalhães, nhưng mà lúc đó đội thuyền tàu chỉ còn lại ba chiếc tàu, thuyền viên của đội cũng đã mất đi một nửa. | uit_53_4_5_4 | Lúc đến eo_biển thì thuyền_viên của đội vẫn còn nguyên_vẹn . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_70_5_9_3_12 | Tên tiếng Trung_Quốc của nước này là 新加坡 ( pinyin : " Xīn jiā pō " , Hán-Việt : " Tân_Gia Ba " ) , là phiên_âm bằng tiếng Quan_Thoại cho " Sin-ga-pore " . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Tên gọi tiếng Anh "Singapore" bắt nguồn từ tiếng Mã Lai Singapura , và gốc xa hơn là từ tiếng Phạn: सिंहपुर, nghĩa là "thành phố Sư tử". Tuy nhiên, người ta tin rằng sư tử chưa từng sống trên đảo, và loài thú mà Sang Nila Utama (người thành lập và định danh cho Singapore cổ đại) nhìn thấy có lẽ là một con hổ. Tên tiếng Trung Quốc của nước này là 新加坡 (pinyin: "Xīn jiā pō", Hán-Việt: "Tân Gia Ba"), là phiên âm bằng tiếng Quan Thoại cho "Sin-ga-pore". Nó chỉ mang tính chất phiên âm cho người Trung Quốc đọc. | uit_70_5_9_3 | Tên tiếng Trung_Quốc của nước này là sự phiên_âm bằng tiếng Quan_Thoại từ " Sin-ga-pore " . | ['Support'] | Singapore |
uit_474_27_184_9_11 | Trên nền_tảng đó người Trung_Quốc xây_dựng các thể_chế nhà_nước và toàn_bộ cấu_trúc xã_hội của họ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Thời Xuân Thu – Chiến Quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều những nhà tư tưởng đưa ra những lý thuyết để tổ chức xã hội và giải thích các vấn đề của cuộc sống. Bách Gia Chư Tử chứng kiến sự mở rộng to lớn về văn hóa và trí thức ở Trung Quốc kéo dài từ 770 đến 222 TCN, được gọi là thời đại hoàng kim của tư tưởng Trung Quốc khi nó chứng kiến sự nảy sinh của nhiều trường phái tư tưởng khác nhau như Khổng giáo, Đạo giáo, Pháp gia, Mặc gia, Âm dương gia (với các thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Giữa các trào lưu này có sự tranh luận cũng như học hỏi, giao thoa với nhau. Sau này, vào thời nhà Đường, Phật giáo được du nhập từ Ấn Độ cũng trở thành một trào lưu tôn giáo và triết học tại Trung Hoa. Phật giáo phát triển tại đây pha trộn với Nho giáo và Đạo giáo tạo ra các trường phái, các tư tưởng mới khác với Phật giáo nguyên thủy. Giống với triết học Tây phương, triết học Trung Hoa có nhiều tư tưởng phức tạp và đa dạng với nhiều trường phái và đều đề cập đến mọi lĩnh vực và chuyên ngành của triết học. Triết học đạo đức, triết học chính trị, triết học xã hội, triết học giáo dục, logic và siêu hình học đều được tìm thấy trong triết học Trung Quốc với những quan điểm sâu sắc, độc đáo khác với các nền triết học khác. Triết học Trung Quốc, đặc biệt là Nho giáo, trở thành nền tảng tư tưởng của xã hội Trung Quốc. Trên nền tảng đó người Trung Quốc xây dựng các thể chế nhà nước và toàn bộ cấu trúc xã hội của họ. | uit_474_27_184_9 | Người Trung_Quốc tập_trung phát_triển cấu_trúc và tái tổ_chức bộ_máy nhà_nước dựa trên nền_tảng đó . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_74_5_19_5_21 | Những thương_gia người Hoa cũng bị thu_hút tới đây vì mật_độ buôn_bán dày_đặc , sự canh_phòng của hải_quân Anh quốc và vị_trí chiến_lược của Singapore . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Vào những năm 1830, Singapore đã trở thành một trong ba cảng thương mại chính ở Đông Nam Á, cùng với Manila ở Philipinnes và Batavia (Jarkata ngày nay) ở đảo Java. Mậu dịch tự do và vị trí thuận lợi đã nơi đây trở thành hải cảng nhộn nhịp. Những văn bản cổ còn mô tả: "Các con thuyền đến Singapore như đàn ong bay tới hũ mật để cùng tận hưởng bữa tiệc mậu dịch tự do". Những nhà buôn người Anh bị hấp dẫn bởi mảnh đất này và từ đó những hiệu buôn, những tuyến hàng hải, những công ty dịch vụ liên tiếp mọc lên. Những thương gia người Hoa cũng bị thu hút tới đây vì mật độ buôn bán dày đặc, sự canh phòng của hải quân Anh quốc và vị trí chiến lược của Singapore. Những thương gia người Malay, Ấn Độ và Ả Rập cũng từ những cảng lân cận khác kéo tới Singapore. Singapore nhanh chóng chiếm được một thị phần lớn trong việc giao thương giữa các vùng ở Đông Nam Á, đồng thời cũng trở thành một bến đỗ chính của tàu buôn trên đường tới Trung Quốc và Nhật Bản. | uit_74_5_19_5 | Dù có mật_độ buôn_bán thua thớt nhưng cũng đủ để lôi_kéo người Hoa . | ['Refute'] | Singapore |
uit_84_5_46_1_11 | Singapore là một nước cộng_hoà nghị_viện , có chính_phủ nghị_viện nhất viện theo hệ_thống Westminster đại_diện cho các khu_vực bầu_cử . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore là một nước cộng hòa nghị viện, có chính phủ nghị viện nhất viện theo hệ thống Westminster đại diện cho các khu vực bầu cử. Hiến pháp của quốc gia thiết lập hệ thống chính trị dân chủ đại diện. Freedom House xếp hạng Singapore là "tự do một phần" trong báo cáo Freedom in the World của họ, và The Economist xếp hạng Singapore là một "chế độ hỗn hợp", hạng thứ ba trong số bốn hạng, trong "Chỉ số dân chủ" của họ. Tổ chức Minh bạch Quốc tế liên tục xếp Singapore vào hạng các quốc gia ít tham nhũng nhất trên thế giới. | uit_84_5_46_1 | Chính_phủ của Singapore là chính_phủ nghị_viện đại_diện cho các khu_vực bầu_cử . | ['Support'] | Singapore |
uit_1441_95_89_4_22 | Ông cảm_thấy rằng ước đoán các mối quan_hệ hình_thức sẽ không đi đến đâu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Albert Einstein | Suy nghĩ của Einstein phải trải qua một sự thay đổi vào năm 1905. Ông đã hiểu rằng các tính chất lượng tử của ánh sáng có nghĩa là các phương trình Maxwell chỉ là lý thuyết xấp xỉ. Ông biết rằng các định luật mới có thể thay thế chúng, nhưng ông chưa biết làm thế nào để tìm ra các định luật này. Ông cảm thấy rằng ước đoán các mối quan hệ hình thức sẽ không đi đến đâu. | uit_1441_95_89_4 | Các mối quan_hệ hình_thức sẽ mang lại nhiều kết_quả tích_cực . | ['Refute'] | Albert Einstein |
uit_11_1_41_1_12 | Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam , đứng đầu bởi Tổng_Bí_thư , là Đảng duy_nhất lãnh_đạo trên chính_trường Việt_Nam , cam_kết với các nguyên_tắc của Lênin " tập_trung_dân_chủ " và không cho_phép đa đảng . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu bởi Tổng Bí thư, là Đảng duy nhất lãnh đạo trên chính trường Việt Nam, cam kết với các nguyên tắc của Lênin "tập trung dân chủ" và không cho phép đa đảng. Thường trực Ban Bí thư, có nhiệm vụ phụ trách, chủ trì công việc hàng ngày của Ban Bí thư. | uit_11_1_41_1 | Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam vận_dụng các nguyên_tắc của Lênin vào trong việc lãnh_đạo Nhà_nước và là Đảng duy_nhất của Việt_Nam do Tổng_bí_thư giữ chức_vụ cao nhất . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_1318_85_39_4_12 | Do phần_lớn nhiệt_năng này sinh ra từ sự phân_rã của các chất phóng_xạ , các nhà_khoa_học tin rằng vào thời_kì đầu của Trái_Đất , trước khi số_lượng của các đồng_vị_phóng_xạ có chu_kì bán rã ngắn bị giảm xuống , nhiệt_năng sinh ra của Trái_Đất còn cao hơn . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Nội nhiệt của Trái Đất được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt động của Trái Đất (khoảng 20%) và nhiệt được tạo ra do sự phân rã phóng xạ (khoảng 80%). Các đồng vị chính tham gia vào quá trình sinh nhiệt là kali-40, urani-238, urani 235, thori-232. Ở trung tâm của Trái Đất, nhiệt độ có thể đạt tới 7000K và áp suất có thể lên tới 360 Gpa. Do phần lớn nhiệt năng này sinh ra từ sự phân rã của các chất phóng xạ, các nhà khoa học tin rằng vào thời kì đầu của Trái Đất, trước khi số lượng của các đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã ngắn bị giảm xuống, nhiệt năng sinh ra của Trái Đất còn cao hơn. Nhiệt năng thêm này gấp hai lần hiện tại vào thời điểm 3 tỉ năm trước đã làm tăng nhiệt độ mặt đất, tăng tốc độ của quá trình đối lưu manti và kiến tạo mảng, và cho phép tao ra đá macma giống như komatiite mà ngày nay không còn được tạo ra nữa. | uit_1318_85_39_4 | Nguyên_nhân chính khiến các nhà_khoa_học có niềm tin vào một điều rằng nhiệt_năng sinh ra của Trái_Đất cao hơn so với trước khi sự giảm sụt về số_lượng các đồng_vị_phóng_xạ có chu_kì bán rã ngắn diễn ra là phần_lớn nhiệt_năng này sinh ra từ quá_trình phân_rã phóng_xạ . | ['Support'] | Trái Đất |
uit_361_22_43_1_32 | Năm 1947 , hiến_pháp THDQ ra_đời nhưng do nội_chiến giữa hai phe Quốc_Dân Đảng và Cộng_sản Đảng nên trên thực_tế hiến_pháp này không được đưa vào thực_thi trên đại_lục Trung_Quốc . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Năm 1947, hiến pháp THDQ ra đời nhưng do nội chiến giữa hai phe Quốc Dân Đảng và Cộng sản Đảng nên trên thực tế hiến pháp này không được đưa vào thực thi trên đại lục Trung Quốc. | uit_361_22_43_1 | Cộng_sản Đảng đã thiết_lập một hệ_thống chính_trị và pháp_luật riêng trên đại_lục Trung_Quốc , không áp_dụng THDQ . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_256_17_62_2_22 | Sau , sử_gia Trần_Trọng_Kim khi cho tái_bản Việt_Nam sử lược đã không giải_thích mà chỉ ghi_chú rằng : Bà Triệu , các kỳ xuất_bản trước để là Triệu_Ẩu . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Bà Triệu | Trước đây, Hồng Đức quốc âm thi tập, Đại Việt sử ký toàn thư, Thanh Hóa kỉ thắng, Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục... đều gọi bà là Triệu Ẩu. Sau, sử gia Trần Trọng Kim khi cho tái bản Việt Nam sử lược đã không giải thích mà chỉ ghi chú rằng: Bà Triệu, các kỳ xuất bản trước để là Triệu Ẩu. Nay xét ra nên để là Triệu Thị Chinh (tr. 52). | uit_256_17_62_2 | Tác_phẩm " Việt_Nam sử lược " được sử_gia Trần_Kim_Trọng cho tái_bản lại , tuy_nhiên trong đó ông không giải_thích về những gì liên_quan đến Triệu_Ẩu_Triệu_Ẩu mà chỉ ghi_chú rằng : " Bà Triệu , các kỳ xuất_bản trước được gọi là Triệu_Ẩu " . | ['Refute'] | Bà Triệu |
uit_97_5_88_1_22 | Năm 2012 , dân_số Singapore là 5,312 triệu người , trong đó 3,285 triệu ( 62% ) là công_dân Singapore và những người còn lại ( 38% ) là những cư_dân thường_trú hoặc công_nhân / học_sinh ngoại_quốc . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Năm 2012, dân số Singapore là 5,312 triệu người, trong đó 3,285 triệu (62%) là công dân Singapore và những người còn lại (38%) là những cư dân thường trú hoặc công nhân/học sinh ngoại quốc. 23% công dân Singapore sinh ra bên ngoài Singapore. Có một triệu cư dân thường trú tại Singapore vào năm 2012. Số cư dân này không tính đến 11 triệu du khách tạm thời đến tham quan Singapore mỗi năm. | uit_97_5_88_1 | Dân_số là công_dân Singapore chiếm dưới 50% tổng dân_số Singapore . | ['Refute'] | Singapore |
uit_354_22_25_4_31 | Sau đó , một cuộc khởi_nghĩa lớn cũng nổ ra mặc_dù tương_đối nhỏ so với nội_chiến Thái_Bình Thiên_Quốc đẫm máu . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Tuy nhiên nguyên nhân chính của sự sụp đổ của đế quốc Trung Hoa không phải do tác động của châu Âu và Mỹ, như các nhà sử học theo chủ thuyết vị chủng phương Tây vẫn hằng tin tưởng, mà có thể là kết quả của một loạt các biến động nghiêm trọng bên trong, trong số đó phải kể đến cuộc nổi dậy mang tên Thái Bình Thiên Quốc kéo dài từ 1851 đến 1862. Mặc dù cuối cùng lực lượng này cũng bị lực lượng triều đình dập tắt, cuộc nội chiến này là một trong số những cuộc chiến đẫm máu nhất trong lịch sử loài người - ít nhất hai mươi triệu người bị chết (hơn tổng số người chết trong Chiến tranh thế giới thứ nhất). Trước khi xảy ra nội chiến này cũng có một số cuộc khởi nghĩa của những người theo Hồi giáo, đặc biệt là ở vùng Trung Á. Sau đó, một cuộc khởi nghĩa lớn cũng nổ ra mặc dù tương đối nhỏ so với nội chiến Thái Bình Thiên Quốc đẫm máu. Cuộc khởi nghĩa này được gọi là khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn với mục đích đuổi người phương Tây ra khỏi Trung Quốc. Tuy đồng tình thậm chí có ủng hộ quân khởi nghĩa,Từ Hi Thái hậu lại giúp các lực lượng nước ngoài dập tắt cuộc khởi nghĩa này. | uit_354_22_25_4 | Đó là Cuộc khởi_nghĩa Tây_Sở ( 1862-1877 ) , còn được gọi là cuộc khởi_nghĩa Dòng Sông Đỏ . | ['NEI'] | Trung Hoa |
uit_489_30_21_1_32 | Năm 608 , Bùi_Củ đã thuyết_phục các bộ_tộc Thiết_Lặc tấn_công Thổ_Dục_Hồn , quân Thiết_Lặc đại_phá quân Thổ_Dục_Hồn . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/con đường tơ lụa | Năm 608, Bùi Củ đã thuyết phục các bộ tộc Thiết Lặc tấn công Thổ Dục Hồn, quân Thiết Lặc đại phá quân Thổ Dục Hồn. Mộ Dung Phục Doãn đưa các thần dân chạy về phía đông, vào Tây Bình quận (gần tương ứng với Tây Ninh, Thanh Hải ngày nay), khiển sứ thỉnh hàng cầu cứu Tùy Dạng Đế. Dạng Đế phái An Đức vương Dương Hùng (楊雄) và Hứa công Vũ Văn Thuật (宇文述) đến tiếp ứng cho Mộ Dung Phục Doãn. Tuy nhiên, khi quân của Vũ Văn Thuật đến Lâm Khương thành, Mộ Dung Phục Doãn trở nên sợ hãi trước sức mạnh của quân Tùy và quyết định chạy trốn về phía tây. Vũ Văn Thuật dẫn binh truy kích, chiếm được hai thành Mạn Đầu và Xích Thủy, chém được trên 3000 thủ cấp, bắt được 200 quý tộc và 4.000 hộ Thổ Dục Hồn mới về. Mộ Dung Phục Doãn chạy về tây nam đến vùng núi tuyết hoang vu, đất cũ của Thổ Dục Hồn rộng 4000 lý theo chiều đông tây và 2000 lý theo chiều bắc nam rơi vào tay nhà Tùy. Triều đình Tùy đặt 4 quận: Thiện Thiện, Thả Mạt, Tây Hải, Hà Nguyên để quản lý hành lang Hà Tây, đưa những tội nhân đến đày ở đất này. | uit_489_30_21_1 | Các bộ_tộc Thiết_Lặc ở vùng thung_lũng Hoàng_Hà đã tấn_công quân Thổ_Dục_Hồn theo sự thuyết_phục từ Bùi_Củ vào năm 608 . | ['NEI'] | con đường tơ lụa |
uit_245_16_50_1_12 | Trong bản Tuyên_cáo trước quốc_dân về đường_lối chính_trị , dưới sự khống_chế của Nhật_Bản , nội_các Trần_Trọng_Kim tuyên_bố : " quốc_dân phải gắng_sức làm_việc , chịu nhiều hy_sinh hơn_nữa và phải thành_thực hợp_tác với nước Đại_Nhật_Bản trong sự kiến_thiết nền Đại_Đông_Á , vì cuộc thịnh_vượng chung của Đại_Đông_Á có thành thì sự độc_lập của nước ta mới không phải là giấc mộng thoáng qua " . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trần Trọng Kim | Trong bản Tuyên cáo trước quốc dân về đường lối chính trị, dưới sự khống chế của Nhật Bản, nội các Trần Trọng Kim tuyên bố: "quốc dân phải gắng sức làm việc, chịu nhiều hy sinh hơn nữa và phải thành thực hợp tác với nước Đại Nhật Bản trong sự kiến thiết nền Đại Đông Á, vì cuộc thịnh vượng chung của Đại Đông Á có thành thì sự độc lập của nước ta mới không phải là giấc mộng thoáng qua". Bản Tuyên cáo của Chính phủ Trần Trọng Kim làm nhân dân bàn tán xôn xao, vì Đức đã bại trận, Nhật Bản cũng khó tránh khỏi thất bại, cho nên Trần Trọng Kim lại phải tuyên bố để trấn an dư luận: "Việc nước Đức đầu hàng không hại gì đến sự liên lạc mật thiết giữa hai nước Nhật và Việt Nam… Sự bại trận ấy không thể giảm bớt lòng chúng ta kiên quyết giúp Nhật Bản đeo đuổi cuộc chiến đấu cho đến khi toàn thắng để kiến thiết vùng Đại Đông Á… ta chỉ phải giữ vững cuộc trị an trong nước và chịu những hy sinh cần thiết để cho quân đội Nhật Bản được chúng ta tận tâm giúp đỡ về mặt tinh thần và vật chất, nền độc lập của chúng ta có như thế mới thật vững bền". Ông Phạm Khắc Hòe, nguyên Tổng lý Ngự tiền văn phòng của nhà Nguyễn nói về bản Tuyên cáo: "Rõ ràng là Trần Trọng Kim đã hạ quyết tâm phục vụ quan thầy Nhật đến cùng…". | uit_245_16_50_1 | Trong bản Tuyên_cáo trước quốc_dân về đường_lối chính_trị , Trần_Trọng_Kim đã nói rằng trong tình_hình đang khống_chế của Nhật_Bản quốc_dân Việt_Nam phải gắng_sức làm_việc và chịu nhiều hy_sinh hơn_nữa và phải tích_cực hợp_tác với chính_phủ Nhật_Bản trong sự kiến_thiết nền Đại_Đông_Á , vì công_cuộc thịnh_vượng này thành thì đất_nước đạt được sự độc_lập thực_sự . | ['Support'] | Trần Trọng Kim |
uit_968_55_21_1_31 | Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , hòn đảo từng bị Nhật_Bản chiếm_đóng , lực_lượng Hoa_Kỳ và Philippines sau đó đã giải_phóng tỉnh đảo trong từ tháng 3 đến tháng 4 năm 1945 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, hòn đảo từng bị Nhật Bản chiếm đóng, lực lượng Hoa Kỳ và Philippines sau đó đã giải phóng tỉnh đảo trong từ tháng 3 đến tháng 4 năm 1945. | uit_968_55_21_1 | Hòn đảo nằm ở Biển Đông từng bị Nhật_Bản chiếm_đóng trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , lực_lượng Hoa_Kỳ và Philippines sau đó đã giải_phóng tỉnh đảo trong từ tháng 3 đến tháng 4 năm 1945 . | ['NEI'] | Palawan |
uit_962_55_1_7_21 | Palawan có tổng diện_tích là 14.896 km² , bao_gồm phần đảo_chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km² . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Palawan | Palawan là tỉnh có diện tích lớn nhất tại Philipines. Đây là một tỉnh đảo thuộc vùng MIMAROPA. Thủ phủ của tỉnh Palawan là thành phố Puerto Princesa (Cảng Công chúa). Hòn đảo mang tên tỉnh, Palawan kéo dài từ nơi giáp với đảo Mindoro ở phía đông bắc cho đến đảo Borneo ở phía tây nam. Hòn đảo này nằm giữa biển Đông và biển Sulu. Đảo Palawan có chiều dài 450 km (280 dặm) và rộng 50 km (31 dặm).. Tỉnh Palawan cũng bao gồm Quần đảo Cuyo tại biển Sulu. Palawan có tổng diện tích là 14.896 km², bao gồm phần đảo chính với 12.239 km² còn các đảo nhỏ là 2.657 km². Phần lớn quần đảo Trường Sa được chính quyền Philippines coi là thuộc về tỉnh Palawan với tên gọi "Nhóm đảo Kalayaan". | uit_962_55_1_7 | Palawan có tổng diện_tích là 14.896 km² , bao_gồm phần nội_địa với 12.239 km² còn các vùng_xa bờ là 2.657 km² | ['Refute'] | Palawan |
uit_847_44_68_4_12 | Chính_quyền Trung_Hoa trả_lời là Trung_Hoa không chịu trách_nhiệm , vì Hoàng_Sa không phải là lãnh_thổ của Trung_Hoa , và cũng không phải của An_Nam , và về hành_chính các đảo đó không được sáp_nhập vào bất_cứ một huyện nào của đảo Hải_Nam và không có nhà_chức_trách đặc_biệt nào " phụ_trách về an_ninh trên các đảo đó " . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | 1895 – 1896: Vụ Bellona và Imeji Maru. Hai chiếc tàu Bellona của Đức và Imeji Maru của Nhật vận chuyển đồng bị đắm ở quần đảo Hoàng Sa; một chiếc bị đắm năm 1895 và chiếc kia chìm năm 1896 ở nhóm đảo An Vĩnh. Ngư dân từ đảo Hải Nam ra mót lượm kim loại ở khu vực hai chiếc tàu bị đắm khiến công ty bảo hiểm của hai con tàu với trụ sở ở Anh gửi thư khiển trách nhà chức trách Trung Hoa. Chính quyền Trung Hoa trả lời là Trung Hoa không chịu trách nhiệm, vì Hoàng Sa không phải là lãnh thổ của Trung Hoa, và cũng không phải của An Nam, và về hành chính các đảo đó không được sáp nhập vào bất cứ một huyện nào của đảo Hải Nam và không có nhà chức trách đặc biệt nào "phụ trách về an ninh trên các đảo đó". | uit_847_44_68_4 | Hoàng_Sa không phải là đảo của Trung_Hoa cũng như An_Nam . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_839_44_37_4_11 | " Hỗn nhất cường lý_lịch đại quốc đô chi đồ " ( 混一疆理歷代國都之圖 ) thời Nhà Minh có đánh_dấu vị_trí của Thạch_Đường , và vị_trí này được phía Trung_Quốc cho là tương_ứng với Nam_Sa ( Trường_Sa ) hiện_tại . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Các triều đại về sau vẫn có các hoạt động phát triển. Vào thời Đường Tống, nhiều sách sử địa đã sử dụng các tên khác nhau để chỉ Hoàng Sa (Tây Sa) và Trường Sa (Nam Sa), lần lượt là "Cửu Nhũ Loa Châu", "Thạch Đường ", "Trường Sa ", "Thiên Lý Thạch Đường ", "Thiên Lý Trường Sa", "Vạn Lý Thạch Đường", "Vạn Lý Trường Sa". Trong bốn triều đại Tống, Nguyên, Minh và Thanh, đã có đến hàng trăm thư tịch sử dụng tên gọi "Thạch Đường" hay "Trường Sa" để chỉ các đảo tại Biển Đông (Nam Hải). "Hỗn nhất cường lý lịch đại quốc đô chi đồ" (混一疆理歷代國都之圖) thời Nhà Minh có đánh dấu vị trí của Thạch Đường, và vị trí này được phía Trung Quốc cho là tương ứng với Nam Sa (Trường Sa) hiện tại. "Canh lộ bộ" (更路簿) thời Nhà Thanh ghi chép về vị trí của các địa danh cụ thể của các đảo, đá, bãi tại Nam Sa (Trường Sa) mà ngư dân Hải Nam thường lui tới, tổng cộng có 73 địa danh. | uit_839_44_37_4 | Có tài_liệu cổ định_vị Thạch_Đường nên Trung_Quốc cho rằng vị_trí này tương_đương với Trường_Sa hiện_tại . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_550_34_19_2_32 | Trung_Quốc lúc đó cũng đang đi đường_lối hướng về bành_trướng thống_nhất , các dân_tộc chung_quanh mở_đầu hiểu ra nhà_nước Tần . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/châu Á | Vào thời đại thượng cổ, Trung Quốc ở phương đông và đế quốc Ba Tư ở phương tây đều phát triển biến thành là đế quốc lớn mạnh, Ba Tư một mạch tranh hùng với Hi Lạp ở châu Âu, cuối cùng đều bị Alexander Đại đế của đế quốc Macedonia đánh bại, quân đội của Alexander tiến thẳng xâm nhập tiểu lục địa Ấn Độ, cuối cùng một phần quân đội còn lưu trú lại đã lập lên nhà nước Armenia. Trung Quốc lúc đó cũng đang đi đường lối hướng về bành trướng thống nhất, các dân tộc chung quanh mở đầu hiểu ra nhà nước Tần. | uit_550_34_19_2 | Khi xưa Trung_Quốc chỉ là một tiểu quốc giờ_đây kể từ lúc thực_hiện đường_lối hướng về bành_trướng thống_nhất thì nó đã mở ra một bước_tiến mới cho công_cuộc xây_dựng đất_nước lớn_mạnh của Trung_Quốc bây_giờ . | ['NEI'] | châu Á |
uit_44_3_20_2_21 | Ông muốn loại_bỏ dấu trọng_âm , chữ_cái câm , chữ_cái kép và hơn thế nữa . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Trong số các nhà cải cách lịch sử của chính tả Pháp, như Louis Maigret, Marle M., Marcellin Berthelot, Philibert Monet, Jacques Peletier du Mans, và Somaize, ngày nay cải cách nổi bật nhất được đề xuất bởi Mickael Korvin, một nhà ngôn ngữ học người Mỹ gốc Hungary. Ông muốn loại bỏ dấu trọng âm, chữ cái câm, chữ cái kép và hơn thế nữa. | uit_44_3_20_2 | Ông ta gần như không muốn loại_bỏ bất_cứ thứ gì . | ['Refute'] | tiếng Pháp |
uit_863_44_161_1_21 | Ngoài_ra , cũng có nhiều bản_đồ đã thể_hiện các quần_đảo trên Biển Đông là lãnh_thổ của Trung_Quốc : " Welt-Atlas " do Cộng_hoà Liên_bang Đức xuất_bản vào các năm 1954 , 1961 và 1970 ; Át-lát thế_giới do Liên_Xô xuất_bản vào năm 1954 và 1967 ; Át-lát thế_giới do Romania xuất_bản vào năm 1957 ; Oxford_Australian_Atlas và Philips_Record_Atlas xuất_bản tại Anh Quốc vào năm 1957 và Encyclopaedia_Britannica_World_Atlas xuất_bản tại Anh Quốc vào năm 1958 ; " Haack_Welt_Atlas " do Cộng_hoà Dân_chủ Đức xuất_bản năm 1968 ; Daily_Telegraph_World_Atlas xuất_bản tại Anh Quốc vào năm 1968 ; Atlas_International_Larousse xuất_bản tại Pháp vào năm 1968 và 1969 ; bản_đồ thế_giới thông_thường của Institut_Géographique_National của Pháp vào năm 1968 ; Tập bản_đồ Trung_Quốc của Neibonsya tại Nhật_Bản năm 1973 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Ngoài ra, cũng có nhiều bản đồ đã thể hiện các quần đảo trên Biển Đông là lãnh thổ của Trung Quốc: "Welt-Atlas" do Cộng hòa Liên bang Đức xuất bản vào các năm 1954, 1961 và 1970; Át-lát thế giới do Liên Xô xuất bản vào năm 1954 và 1967; Át-lát thế giới do Romania xuất bản vào năm 1957; Oxford Australian Atlas và Philips Record Atlas xuất bản tại Anh Quốc vào năm 1957 và Encyclopaedia Britannica World Atlas xuất bản tại Anh Quốc vào năm 1958; "Haack Welt Atlas" do Cộng hòa Dân chủ Đức xuất bản năm 1968; Daily Telegraph World Atlas xuất bản tại Anh Quốc vào năm 1968; Atlas International Larousse xuất bản tại Pháp vào năm 1968 và 1969; bản đồ thế giới thông thường của Institut Géographique National của Pháp vào năm 1968; Tập bản đồ Trung Quốc của Neibonsya tại Nhật Bản năm 1973. | uit_863_44_161_1 | Không có tập bản_đồ nào ghi_nhận chủ_quyền của Trung_Quốc đối_với các quần_đảo trên Biển_Đông . | ['Refute'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_92_5_76_3_31 | Từ năm 1965 đến năm 1995 , tỷ_lệ tăng_trưởng trung_bình khoảng 6% mỗi năm , làm thay_đổi mức_sống của dân_số . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Singapore | Singapore có một nền kinh tế thị trường phát triển cao, dựa trên lịch sử về thương mại cảng vận tải mở rộng. Cùng với Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan, Singapore là một trong Bốn hổ kinh tế của châu Á, và đã vượt qua các nước tương đương về GDP bình quân đầu người. Từ năm 1965 đến năm 1995, tỷ lệ tăng trưởng trung bình khoảng 6% mỗi năm, làm thay đổi mức sống của dân số. Giai đoạn 2017-2020, tỷ lệ tăng trưởng của Singapore lần là 3.66% (2017), 1.10% (2018), -4.14% (2019), 7.61% (2020). Nền kinh tế Singapore được biết đến như là một trong những tự do nhất, sáng tạo nhất, cạnh tranh nhất, năng động nhất và đa số thân thiện với kinh doanh. Chỉ số Tự do Kinh tế năm 2015 xếp Singapore là nước có nền kinh tế tự do thứ hai trên thế giới và Chỉ số Dễ dẫn Kinh doanh cũng xếp Singapore là nơi dễ dàng nhất để kinh doanh trong thập kỷ qua. Theo Chỉ số Nhận thức Tham nhũng, Singapore luôn được coi là một trong những quốc gia tham nhũng ít nhất trên thế giới, cùng với New Zealand và các nước Scandinavi. | uit_92_5_76_3 | Singapore có nền kinh_tế được biết là tự_do , sáng_tạo và cạnh_tranh hàng_đầu . | ['NEI'] | Singapore |
uit_811_41_42_3_32 | Cuộc đảo_chính do Adolf_Hitler cầm_đầu nhằm lật_đổ chế_độ_cộng_hoà Weimar bất_thành . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/thế kỷ XX | 1923: Tạp chí Times xuất bản số đầu tiên. Nội chiến tại Ireland. Cuộc đảo chính do Adolf Hitler cầm đầu nhằm lật đổ chế độ cộng hoà Weimar bất thành. Động đất Kanto giết chết 105.000 người ở Nhật Bản. Nước cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ được thành lập bởi Kemal Atatürk. Công ty Walt Disney được thành lập. | uit_811_41_42_3 | Hitler đảo_chính nhằm nuôi tham_vọng làm bá_chủ châu_Âu . | ['NEI'] | thế kỷ XX |
uit_1392_92_44_1_12 | Do quỹ_đạo Mặt_Trăng nghiêng so với hoàng_đạo nên Mặt_Trời , Trái_Đất và Mặt_Trăng chỉ_thực sự có_thể nằm trên cùng một đường_thẳng khi Mặt_Trăng ở một trong hai giao_điểm thăng hay giáng này . | Supports | https://vi.wikipedia.org/tháng | Do quỹ đạo Mặt Trăng nghiêng so với hoàng đạo nên Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng chỉ thực sự có thể nằm trên cùng một đường thẳng khi Mặt Trăng ở một trong hai giao điểm thăng hay giáng này. Khi điều đó xảy ra thì nhật thực hay nguyệt thực mới có thể xảy ra. Do La Hầu và Kế Đô (Rahu và Ketu trong thần thoại Hindu, được người ta cho là sống tại các giao điểm này và nuốt Mặt Trăng hay Mặt Trời khi xảy ra hiện tượng thực) có hình tượng là những vị thần hình dạng rồng/rắn nên trong một số ngôn ngữ, như tiếng Anh, tháng giao điểm thăng này được gọi là "draconic month", nghĩa là tháng rồng, là sự liên hệ với vị thần rồng huyền thoại này. | uit_1392_92_44_1 | Điều_kiện để Mặt_Trời , Trái_Đất cùng với Mặt_Trăng ở vị_trí thẳng hàng nhau chỉ xảy ra tại hai vị_trí cắt của Mặt_Trăng với hoàng_đạo . | ['Support'] | tháng |
uit_4_1_4_4_22 | Ngoài_ra , giới bất_đồng chính_kiến , chính_phủ một_số nước phương Tây và các tổ_chức theo_dõi nhân_quyền có quan_điểm chỉ_trích hồ_sơ nhân_quyền của Việt_Nam liên_quan đến các vấn_đề tôn_giáo , kiểm_duyệt truyền_thông , hạn_chế hoạt_động ủng_hộ nhân_quyền cùng các quyền tự_do dân_sự . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Sau khi thống nhất, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn do sự sụp đổ và tan rã của đồng minh Liên Xô cùng Khối phía Đông, các lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, chiến tranh với Campuchia, biên giới giáp Trung Quốc và hậu quả của chính sách bao cấp sau nhiều năm áp dụng. Năm 1986, Đảng Cộng sản ban hành cải cách đổi mới, tạo điều kiện hình thành kinh tế thị trường và hội nhập sâu rộng. Cải cách đổi mới kết hợp cùng quy mô dân số lớn đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, được coi là Hổ mới châu Á dù cho vẫn gặp phải những thách thức như tham nhũng, tội phạm gia tăng, ô nhiễm môi trường và phúc lợi xã hội chưa đầy đủ. Ngoài ra, giới bất đồng chính kiến, chính phủ một số nước phương Tây và các tổ chức theo dõi nhân quyền có quan điểm chỉ trích hồ sơ nhân quyền của Việt Nam liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế hoạt động ủng hộ nhân quyền cùng các quyền tự do dân sự. | uit_4_1_4_4 | Ngoài_ra , hồ_sơ nhân_quyền của Việt_Nam liên_quan đến các vấn_đề tôn_giáo , kiểm_duyệt truyền_thông , hạn_chế hoạt_động ủng_hộ nhân_quyền cùng các quyền tự_do dân_sự nhận được sự khen_ngợi từ giới đồng chính_kiến , chính_phủ một_số nước châu_Âu . | ['Refute'] | Việt Nam |
uit_7_1_17_3_11 | Mạng_lưới sông , hồ ở vùng đồng_bằng châu_thổ hoặc miền núi phía Bắc và Tây_Nguyên . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40% và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Sơn La ở phía bắc, dãy Bạch Mã và các cao nguyên theo dãy Trường Sơn ở phía nam. Mạng lưới sông, hồ ở vùng đồng bằng châu thổ hoặc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung, là vùng tập trung dân cư. Đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam. | uit_7_1_17_3 | Mạng_lưới sông , hồ có_mặt ở cả đồng_bằng và miền núi . | ['Support'] | Việt Nam |
uit_684_37_271_1_31 | Có một sự sùng_bái cá_nhân rộng_rãi đối_với Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật , và đa_số văn_học , âm_nhạc đại_chúng , nhà_hát , phim_ảnh ở Triều_Tiên đều là để ca_ngợi hai lãnh_đạo , mặt_khác nhiều tác_phẩm cũng ca_ngợi sự đi lên của xã_hội mới , tình yêu_thương giữa nhân_dân và lãnh_đạo ... Ở Triều_Tiên , mọi người đều xem hai vị lãnh_tụ Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật còn sống nên chỉ được phép viếng lãnh_tụ bằng bó hoa và lẵng hoa . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Có một sự sùng bái cá nhân rộng rãi đối với Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật, và đa số văn học, âm nhạc đại chúng, nhà hát, phim ảnh ở Triều Tiên đều là để ca ngợi hai lãnh đạo, mặt khác nhiều tác phẩm cũng ca ngợi sự đi lên của xã hội mới, tình yêu thương giữa nhân dân và lãnh đạo... Ở Triều Tiên, mọi người đều xem hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật còn sống nên chỉ được phép viếng lãnh tụ bằng bó hoa và lẵng hoa. Tuyệt đối cấm viếng bằng vòng hoa vì họ quan niệm vật này chỉ có thể dành cho người đã chết. An ninh trong chuyện này cũng rất gắt gao, các cơ quan ngoại giao cũng không được phép mua và trực tiếp mang hoa đến viếng, mà chỉ có thể đặt tiền trước cho một cơ quan phục vụ chuyên trách. Hình ảnh và dấu ấn hai vị lãnh tụ Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật hiện diện khắp nơi trên đất nước. Ở nhiều địa danh hay những thiết chế lớn đều có bia biển rất lớn bằng bêtông ghi lại ngày tháng lãnh tụ từng ghé thăm. Đặc biệt là ở các quảng trường, ảnh lãnh tụ được treo ở vị trí trang trọng nhất giữa các kiến trúc chính. Để tạo nhiều điểm nhấn cho cả khu vực đô thị, người ta đắp cả ngọn đồi, xây bức tường lớn làm tranh hoành tráng về lãnh tụ. Mức độ sùng bái cá nhân xung quanh Kim Chính Nhật và Kim Nhật Thành đã được minh họa vào ngày 11 tháng 6 năm 2012 khi một nữ sinh 14 tuổi ở Bắc Triều Tiên bị chết đuối khi cố gắng giải cứu chân dung của hai người trong một trận lụt. | uit_684_37_271_1 | Hai nhà_lãnh_đạo Kim_Nhật_Thành và Kim_Chính_Nhật là người đã cống_hiến rất nhiều cho dân Triều_Tiên nên đối_với dân Triều_Tiên thì hai ông không bao_giờ mất đi mà vẫn sống mãi . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1037_61_19_2_22 | Ý_kiến cho rằng " giai_đoạn gian băng tiêu_biểu đã kết_thúc ~ 12.000 năm trước " có_vẻ là đúng_đắn nhưng rất khó để chứng_minh điều đó từ nghiên_cứu thực_tiễn lõi băng . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/kỷ băng hà | Hiện chúng ta đang ở trong một gian băng, lần rút lui băng hà cuối cùng đã kết thúc khoảng 10.000 năm trước. Ý kiến cho rằng "giai đoạn gian băng tiêu biểu đã kết thúc ~12.000 năm trước" có vẻ là đúng đắn nhưng rất khó để chứng minh điều đó từ nghiên cứu thực tiễn lõi băng. Ví dụ, một bài báo trong tạp chí Nature đưa ra lý lẽ rằng gian băng hiện nay có lẽ là giống nhất với một thời gian băng trước kia và đã kết thúc 28.000 năm trước. Tuy nhiên, sự lo ngại rằng một thời kỳ băng hà mới sẽ nhanh chóng xảy ra quả thực có tồn tại (Xem: sự lạnh đi toàn cầu). Dù sao, nhiều người hiện tin rằng những điều kiện do tác động của con người từ sự tăng "khí gây hiệu ứng nhà kính" có thể vượt quá mọi lực (quỹ đạo) Milankovitch; và một số ý kiến gần đây của những người ủng hộ lực quỹ đạo thậm chí cho rằng kể cả khi không có sự tác động của con người thì thời kỳ gian băng hiện nay có lẽ vẫn sẽ kéo dài 50.000 năm (tức là còn gần 40.000 năm nữa mới xảy ra). | uit_1037_61_19_2 | Chỉ thông_qua sự nghiên_cứu từ lõi băng , ta có_thể biết được thời_điểm gian băng xuất_hiện . | ['Refute'] | kỷ băng hà |
uit_57_4_33_3_22 | Các khu_vực duỗi dài về phía đông của đất_liền châu_Á và đất_liền châu Đại_Dương như Indonesia , Philippines , Đài_Loan , Nhật_Bản , New_Guinea và New_Zealand tất_cả đều ở ngoài đường Anđêzit . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Thái Bình Dương | Đường Anđêzit là đường phân giới trọng yếu nhất trong địa mạo Thái Bình Dương, đem đá mácma mafic ở tầng khá sâu của bồn địa Trung Thái Dương phân cách với đá mácma felsic nửa chìm xuống ở ven rìa lục địa. Đường Anđêzit đi sát bên đảo lớn và nhỏ ở phía tây bang California, phía nam quần đảo Aleut, phía đông bán đảo Kamchatka, quần đảo Nhật Bản, quần đảo Mariana, quần đảo Solomon, thẳng đến New Zealand; cũng duỗi dài về hướng đông bắc đến phía tây mạch núi Andes, châu Nam Mĩ và México, rồi lại bẻ cong trở về bang California. Các khu vực duỗi dài về phía đông của đất liền châu Á và đất liền châu Đại Dương như Indonesia, Philippines, Đài Loan, Nhật Bản, New Guinea và New Zealand tất cả đều ở ngoài đường Anđêzit. | uit_57_4_33_3 | Các nước như là Việt_Nam , Lào , Campuchia nằm trong khu_vực duỗi dài về phía đông của đất_liền châu_Á và đất_liền châu Đại_Dương nhưng tất_cả đều nằm ở trong đường Anđêzit . | ['Refute'] | Thái Bình Dương |
uit_260_18_12_3_31 | Việc gì đã quyết_định , đem dâng lên để vua chuẩn_y , rồi mới thi_hành . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nhà Nguyễn | Theo Trần Trọng Kim, người ta "thường hiểu mấy chữ quân chủ chuyên chế theo nghĩa của các nước Tây Âu ngày nay, chứ không biết mấy chữ ấy theo cái học Nho giáo có nhiều chỗ khác nhau..." Theo tổ chức của nhà Nguyễn, khi có việc gì quan trọng, thì vua giao cho đình thần các quan cùng nhau bàn xét. Quan lại bất kỳ lớn bé đều được đem ý kiến của mình mà trình bày. Việc gì đã quyết định, đem dâng lên để vua chuẩn y, rồi mới thi hành. Hoàng đế tuy có quyền lớn nhưng lại không được làm điều gì trái phép thường. Khi vua có làm điều gì sai thì các quan Giám Sát Ngự Sử có quyền can ngăn vua và thường là vua phải nghe lời can ngăn của những người này. Quan chức của triều đình chỉ phân ra tới phủ huyện, từ tổng trở xuống thuộc về quyền tự trị của dân. Người dân tự lựa chọn lấy người của mình mà cử ra quản trị mọi việc tại địa phương. Tổng gồm có vài làng hay xã, có một cai tổng và một phó tổng do Hội đồng Kỳ dịch của các làng cử ra quản lý thuế khóa, đê điều và trị an trong tổng. | uit_260_18_12_3 | Quá_trình này mang ý_nghĩa rất quan_trọng trong việc khẳng_định quyền_lực của triều_đình và tôn_vinh sự thống_trị của vua . | ['NEI'] | Nhà Nguyễn |
uit_444_27_103_2_22 | Trong giai_đoạn 2007-2011 , tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc tương_đương với tổng tăng_trưởng của các quốc_gia G 7 . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Theo IMF, tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2010 là 10,5%. Trong giai đoạn 2007-2011, tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc tương đương với tổng tăng trưởng của các quốc gia G7. Năng suất cao, chi phí lao động thấp và cơ sở hạ tầng tương đối tốt khiến Trung Quốc dẫn đầu thế giới về chế tạo. Tuy nhiên, kinh tế Trung Quốc cần rất nhiều năng lượng Trung Quốc trở thành nước tiêu thụ năng lượng lớn nhất thế giới vào năm 2010, dựa vào than đá để cung cấp trên 70% nhu cầu năng lượng trong nước, và vượt qua Hoa Kỳ để trở thành nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới vào tháng 9 năm 2013. | uit_444_27_103_2 | G7 đã chứng_tỏ rằng tăng_trưởng của nền kinh_tế Trung_Quốc sẽ không bằng mình trong giai_đoạn 2007-2011 . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_635_37_95_5_32 | Ngày_nay , Liên_Hợp_Quốc ước_tính dân_số xấp_xỉ 25,78 triệu người , xếp thứ 54 trên thế_giới . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Dữ liệu đáng tin cậy về nhân khẩu của Triều Tiên rất khó để có được. Dữ liệu gần đây nhất xuất phát từ một cuộc điều tra dân số do Chính phủ Triều Tiên thực hiện năm 2008. Kết quả được công bố năm 2011 cho rằng dân số của Triều Tiên ở mức chính xác là 25 triệu người. Mặc dù con số được làm tròn rõ ràng, nhưng nó được ước tính gần như bằng các ước tính khác - ví dụ, theo ước tính của Bộ Giáo dục và Xã hội Liên Hợp Quốc từ năm 2010 là 24.346.229 và ước tính của CIA Factbook rằng dân số của Triều Tiên năm 2012 là 24.589.122. Ngày nay, Liên Hợp Quốc ước tính dân số xấp xỉ 25,78 triệu người, xếp thứ 54 trên thế giới. | uit_635_37_95_5 | Theo như nguồn dữ_liệu đáng tin_cậy thì Liên_Hợp_Quốc đã ước_tính dân_số Triều_Tiên hiện_nay xấp_xỉ 25,78 triệu người , xếp thứ 54 thế_giới . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_1136_72_20_1_12 | IDU là yếu_tố nguy_cơ chính gây viêm gan siêu_vi C ở nhiều nơi trên thế_giới . | Supports | https://vi.wikipedia.org/viêm gan C | IDU là yếu tố nguy cơ chính gây viêm gan siêu vi C ở nhiều nơi trên thế giới. Xem xét 77 nước thì thấy 25 nước (trong đó có Mỹ) có tỉ lệ viêm gan siêu vi C từ 60% đến 80% ở đối tượng chích ma túy. Và 12 nước có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn 80%. Có 10 triệu người tiêm chích ma túy được cho là bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C; Trung Quốc (1.6 triệu), Mỹ (1.5 triệu), và Nga (1.3 triệu) có tổng cộng số người tiêm chích bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Nhiễm bệnh viêm gan siêu vi C ở những bạn tù tại Mỹ cao gấp 10 đến 20 lần so với dân số chung; điều này được cho là do hành vi mang tính nguy cơ cao ở trong tù, chẳng hạn như tiêm chích ma túy và xăm hình bằng dụng cụ không vô trùng. | uit_1136_72_20_1 | Bệnh viêm gan siêu_vi C ở phạm_vi toàn_cầu ghi_nhận nguyên_nhân chính là do IDU . | ['Support'] | viêm gan C |
uit_683_37_265_1_31 | Theo Tổng_thống Nga , Vladimir_Putin nhận_định thì việc các nước như Iraq và Libya bị tấn_công đã khiến Triều_Tiên thấy rằng chỉ có vũ_khí_hạt_nhân mới là cách duy_nhất để bảo_vệ đất_nước khỏi sự đe_doạ của Hoa_Kỳ . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Bắc Triều Tiên | Theo Tổng thống Nga, Vladimir Putin nhận định thì việc các nước như Iraq và Libya bị tấn công đã khiến Triều Tiên thấy rằng chỉ có vũ khí hạt nhân mới là cách duy nhất để bảo vệ đất nước khỏi sự đe dọa của Hoa Kỳ. Triều Tiên thấy rõ số phận của nhà lãnh đạo Iraq là Saddam Hussein, người đã bị hành quyết sau khi Mỹ tấn công Iraq với lý do giả mạo là nước này tàng trữ vũ khí hủy diệt hàng loạt. Ông Putin nói: | uit_683_37_265_1 | Vũ_khí_hạt_nhân với sức công_phá mạnh được Triều_Tiên cho rằng đó chính là thứ có_thể giúp nước họ thoát khỏi sự đe_doạ của Hoa_Kỳ . | ['NEI'] | Bắc Triều Tiên |
uit_44_3_27_2_32 | Vào năm 1634 , Hồng y Richelieu thành_lập Viện_Hàn_lâm Pháp ( Académie française ) để thống_nhất và bảo_vệ tiếng Pháp . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Pháp | Tiếng Pháp Cổ điển (français classique): Từ thế kỷ thứ 16 đến thế kỷ thứ 18, điển hình bởi các văn kiện như Sonnets (1545-1555), Peau d’Âne (1694),.... Vào năm 1539, vua Francis I ra Đạo lệnh Villers-Cotterêts tuyên bố tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của Pháp. Vào năm 1634, Hồng y Richelieu thành lập Viện Hàn lâm Pháp (Académie française) để thống nhất và bảo vệ tiếng Pháp. | uit_44_3_27_2 | Hồng y Richelieu là một vị hồng y có tài và có đức được người_dân ca_tụng . | ['NEI'] | tiếng Pháp |
uit_757_39_51_5_22 | Hiến_pháp quy_định Thiên hoàng ban_hành những điều_luật đã được Quốc_hội thông_qua , mà không trao cho vị vua quyền_hạn cụ_thể nào để bác_bỏ dự_luật . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Nhật Bản | Mặc dù trong lịch sử đã từng chịu ảnh hưởng bởi luật pháp Trung Quốc, luật pháp Nhật Bản đã phát triển một cách độc lập trong thời Edo qua các thư liệu như Kujikata Osadamegaki. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XIX, hệ thống tư pháp đã dựa sâu rộng vào luật châu Âu lục địa, nổi bật là Đức. Ví dụ: vào năm 1896, chính phủ Nhật Bản đã ban hành một bộ luật dân sự dựa theo bản thảo Bürgerliches Gesetzbuch Đức; bộ luật này vẫn còn hiệu lực đến ngày nay qua những sửa đổi thời hậu Chiến tranh thế giới thứ hai. Luật thành văn do Quốc hội soạn và được sự phê chuẩn của Thiên hoàng. Hiến pháp quy định Thiên hoàng ban hành những điều luật đã được Quốc hội thông qua, mà không trao cho vị vua quyền hạn cụ thể nào để bác bỏ dự luật. Hệ thống cơ quan tư pháp Nhật Bản chia thành bốn cấp bậc: Tòa án Tối cao (最高裁判所 (Tối cao Tài phán Sở), Saikō-Saibansho) và ba cấp tòa án thấp hơn. Chánh Thẩm phán Tòa án Tối cao do Thiên hoàng sắc phong theo chỉ định của Quốc hội, trong khi các Thẩm phán Tòa án Tối cao do nội các bổ nhiệm. Trụ cột của pháp luật Nhật Bản gọi là Lục pháp (六法, Roppō, Sáu bộ luật). | uit_757_39_51_5 | Không_những có mọi quyền ban_hành điều_luật mà Thiên hoàng có_thể bác_bỏ các dự_luật một_cách tự_do . | ['Refute'] | Nhật Bản |
uit_459_27_139_4_31 | Trung_Quốc đang đạt được những bước_tiến nhanh_chóng trong việc phát_triển công_nghệ 5G . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện có số lượng điện thoại di động hoạt động nhiều nhất thế giới, với trên 1,5 tỷ người sử dụng tính đến tháng 5 năm 2018 . Quốc gia này cũng đứng đầu thế giới về số người sử dụng Internet và băng thông rộng, với trên 800 triệu người sử dụng Internet tính đến năm 2018 - tương đương với khoảng 60% dân số cả nước, phần lớn là qua các thiết bị di động . Đến năm 2018, Trung Quốc có hơn 1 tỷ người dùng 4G, chiếm 40% tổng số thế giới . Trung Quốc đang đạt được những bước tiến nhanh chóng trong việc phát triển công nghệ 5G. Cuối năm 2018, Trung Quốc đã bắt đầu thử nghiệm 5G thương mại với quy mô lớn . | uit_459_27_139_4 | Công_nghệ 5G đã có những bước_tiến vượt_trội ở Trung_Quốc và sau đó họ tiến_hành đưa mạng 5G thử_nghiệm với phạm_vi lớn . | ['NEI'] | Trung Quốc |
uit_118_7_62_1_12 | Không_chỉ Việt_Nam , các nước lân_cận quốc_gia Trung_Quốc cũng chịu nhiều ảnh_hưởng và giao_lưu với ngôn_ngữ Trung_Quốc , có_thể kể đến như Hàn_Quốc hay Nhật_Bản . | Supports | https://vi.wikipedia.org/từ Hán Việt | Không chỉ Việt Nam, các nước lân cận quốc gia Trung Quốc cũng chịu nhiều ảnh hưởng và giao lưu với ngôn ngữ Trung Quốc, có thể kể đến như Hàn Quốc hay Nhật Bản. Hình dung sự tiến hóa của các giống linh trưởng từ một nguồn cội chung đến khi có sự khác biệt đáng kể như ngày nay để thấy ngôn ngữ dù có xuất phát từ chung một gốc gác cũng luôn vận động và phát triển không ngừng, đến nỗi diện mạo đã có nhiều đổi khác. Nhiều từ ngữ đích thực có nguồn gốc Hán Việt nhưng thực ra, sự phát sinh, tồn tại và sử dụng đã thoát li độc lập với Hán ngữ. | uit_118_7_62_1 | Các nước chịu nhiều ảnh_hưởng và giao_lưu với ngôn_ngữ Trung_Quốc là các quốc_gia láng_giềng của Trung_Quốc . | ['Support'] | từ Hán Việt |
uit_531_33_80_4_11 | Nghi_lễ này cũng được áp_dụng với những phụ_nữ có ngoại_hình bất_thường như sứt môi , có răng từ lúc mới đẻ … để trừ_tà ma . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ | Làm đám cưới giả để trừ tàNgười Ấn Độ tin vào linh hồn và bói toán, đặc biệt là bói toán dựa vào ngày tháng năm sinh. Theo đó, một số phụ nữ được cho là có “mangal dosh” (sát phu) và có thể gây nguy hiểm cho tính mạng người chồng. Để giải hạn, những người phụ nữ này phải làm đám cưới với một cái cây hoặc một con vật nào đó như dê hoặc chó. Nghi lễ này cũng được áp dụng với những phụ nữ có ngoại hình bất thường như sứt môi, có răng từ lúc mới đẻ… để trừ tà ma. | uit_531_33_80_4 | Nghi_lễ này cũng áp_dụng cho những phụ_nữ có_vẻ bề_ngoài khác_thường như sứt môi , có răng từ khi mới sinh để loại_bỏ tà_ma . | ['Support'] | Ấn Độ |
uit_1320_85_43_3_21 | Các trận động_đất , hoạt_động núi_lửa , sự hình_thành các dãy núi , và rãnh đại_dương đều xuất_hiện dọc theo các ranh_giới này . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trái Đất | Lớp ngoài cứng về mặt cơ học của Trái Đất, tức thạch quyển, bị vỡ thành nhiều mảnh được gọi là các mảng kiến tạo. Các mảng này di chuyển tương đối với nhau theo một trong ba kiểu ranh giới mảng: hội tụ khi hai mảng va chạm; tách giãn khi hai mảng đẩy nhau ra xa, chuyển dạng khi các mảng trượt dọc theo các vết đứt gãy. Các trận động đất, hoạt động núi lửa, sự hình thành các dãy núi, và rãnh đại dương đều xuất hiện dọc theo các ranh giới này. Các mảng kiến tạo nằm trên quyển atheno (quyển mềm), phần rắn nhưng kém nhớt của lớp phủ trên có thể chảy và di chuyển cùng các mảng kiến tạo, và chuyển động của chúng gắn chặt với các kiểu đối lưu bên trong lớp phủ Trái Đất. | uit_1320_85_43_3 | Dọc theo các ranh_giới này , chỉ có sự hiện_diện của hoạt_động núi_lửa , còn các hoạt_động động_đất , sự hình_thành dãy núi , rãnh đại_dương không hề xuất_hiện tại đây . | ['Refute'] | Trái Đất |
uit_146_10_64_2_31 | Hiện Lào có khoảng 13 đặc_khu_kinh_tế của Trung_Quốc , trong đó có Đặc_khu_Kinh_tế Tam_giác vàng ( GTSEZ ) rộng 10.000 hecta . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Tại Lào, người Hoa là thế lực chi phối nền kinh tế. Hiện Lào có khoảng 13 đặc khu kinh tế của Trung Quốc, trong đó có Đặc khu Kinh tế Tam giác vàng (GTSEZ) rộng 10.000 hecta. Paul Chamber, giám đốc nghiên cứu của Viện nghiên cứu các vấn đề Đông Nam Á tại Thái Lan, cho biết: "Phía bắc nước Lào giờ đây đã gần như bị biến thành một đất nước Trung Quốc mới". Vào năm 2014, nhiều người dân Lào sống tại GTSEZ đã biểu tình chống lại việc chính quyền giải tỏa và thu hồi đất để mở rộng đặc khu kinh tế này. Theo lời của chuyên gia tư vấn Linh tại Bokeo: "Trung Quốc sẽ tiếp tục xây dựng mối quan hệ tại đây và có thể biến Lào thành một Tây Tạng kế tiếp". | uit_146_10_64_2 | Lào hiện_tại có khoảng 13 đặc_khu_kinh_tế của Trung_Quốc tồn_tại từ cuối thế_kỷ 19 , trong đó có Đặc_khu_Kinh_tế Tam_giác vàng rộng 10.000 hecta . | ['NEI'] | Ai Lao |
uit_174_11_254_2_12 | Đoạn 2 : dài 30 km , điểm đầu là ngã ba sông Tranh , điểm cuối là Nông_Sơn , do địa_phương quản_lý . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Quảng Nam | Sông Thu Bồn: dài 95 km gồm Đoạn:Đoạn 1 dài 65 km, điểm đầu là Nông Sơn, điểm cuối là Cửa Đại, do Trung ương quản lý. Đoạn 2: dài 30 km, điểm đầu là ngã ba sông Tranh, điểm cuối là Nông Sơn, do địa phương quản lý. | uit_174_11_254_2 | Đoạn 2 đi từ ngã ba sông Tranh cuối_cùng đến Nông_Sơn gồm 30 km và địa_phương phụ_trách đoạn này . | ['Support'] | Quảng Nam |
uit_143_10_56_2_22 | Cùng với Đảng Nhân_dân Cách_mạng Lào và chính_phủ , Quân_đội Nhân_dân Lào là trụ_cột thứ ba của bộ_máy nhà_nước , và được dự_kiến ngăn_chặn bất_ổn chính_trị và dân_sự hoặc tình_huống khẩn_cấp tương_tự . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quân đội Nhân dân Lào có quy mô nhỏ, ít ngân sách và không đủ nguồn lực; sứ mệnh của họ tập trung vào an ninh biên giới và nội địa, chủ yếu là chống lại các nhóm nổi dậy người H'Mông và đối lập khác. Cùng với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và chính phủ, Quân đội Nhân dân Lào là trụ cột thứ ba của bộ máy nhà nước, và được dự kiến ngăn chặn bất ổn chính trị và dân sự hoặc tình huống khẩn cấp tương tự. Không tồn tại mối đe dọa từ bên ngoài đối với Lào, và Quân đội Nhân dân Lào duy trì quan hệ mạnh mẽ với Quân đội Nhân dân Việt Nam. | uit_143_10_56_2 | Quân_đội Nhân_dân Lào là trụ_cột thứ ba của bộ_máy nhà_nước có trách_nhiệm ban_hành các chính_sách quản_lý đất_nước . | ['Refute'] | Ai Lao |
uit_1209_80_25_1_31 | Một luận_thuyết cho rằng vật_chất là do các nguyên_tử chịu tác_động của sự rung_động ( vibration ) , hay chuyển_động ( motion ) , ở tần_số hay vận_tốc cao sinh_từ trường ( electro-magnetism ) gây kết_dính mà thành . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/vật chất | Một luận thuyết cho rằng vật chất là do các nguyên tử chịu tác động của sự rung động (vibration), hay chuyển động (motion), ở tần số hay vận tốc cao sinh từ trường (electro-magnetism) gây kết dính mà thành. Tất cả các dạng chất rắn, chất lỏng, chất khí; hay các dạng năng lượng như âm thanh, ánh sáng; cũng đều được tạo ra bằng các sóng rung động như thế. Albert Einstein đã phát biểu rằng: "Everything in life is vibration" (mọi thứ trên đời đều là rung động). | uit_1209_80_25_1 | Một luận_thuyết cho rằng vật_chất là do các nguyên_tử chịu tác_động của sự rung_động , hay chuyển_động , ở tần_số hay vận_tốc cao sinh_từ trường gây kết_dính mà thành bao_gồm các dạng rắn , lỏng và khí . | ['NEI'] | vật chất |
uit_239_15_184_3_32 | Đến năm 1975 , chính_quyền quân_quản Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam tiếp_tục cho nhập chung và đổi tên đường Võ_Tánh cũ ở khu_vực quận 2 cũ ( nay là quận 1 ) vốn dài khoảng 2 km thành đường Nguyễn_Trãi . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/Nguyễn Trãi | Tại đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn, từ năm 1954 chính quyền Quốc gia Việt Nam thân Pháp (tiền thân của Việt Nam Cộng hòa) cũng cho đặt tên một con đường mang tên là đường Nguyễn Trãi tại khu vực thành phố Chợ Lớn cũ. Tuy nhiên một năm sau, vào năm 1955 do thấy không phù hợp nên chính quyền này lại cho đổi tên đường Nguyễn Trãi cũ thành đường Trần Nhân Tôn và giữ nguyên cho đến ngày nay; còn tuyến đường Quang Trung cũ đoạn đi qua khu vực quận 5 ngày nay (cũng nằm trong khu vực thành phố Chợ Lớn cũ) vốn dài khoảng 4 km thì cho đặt tên là đường Nguyễn Trãi. Đến năm 1975, chính quyền quân quản Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp tục cho nhập chung và đổi tên đường Võ Tánh cũ ở khu vực quận 2 cũ (nay là quận 1) vốn dài khoảng 2 km thành đường Nguyễn Trãi. Như vậy đường Nguyễn Trãi hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh dài khoảng 6 km. | uit_239_15_184_3 | Việc đổi tên các tuyến đường là một quá_trình thường_xuyên xảy ra và được thực_hiện với nhiều mục_đích khác nhau . | ['NEI'] | Nguyễn Trãi |
uit_833_44_2_3_31 | Các hoạt_động thực_thi chủ_quyền của nhà Nguyễn được bắt_đầu có_thể muộn hơn các triều_đại Trung_Hoa nhưng với mật_độ mau hơn trong thế_kỷ XIX với các năm 1803 , 1816 , 1821 , 1835 , 1836 , 1837 , 1838 , 1845 , 1847 và 1856 . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Phía Việt Nam cho rằng các chính quyền của họ từ thế kỷ 16-18 (thời kỳ nhà Hậu Lê) đã tổ chức khai thác trên quần đảo hàng năm kéo dài theo mùa (6 tháng). Đến đầu thế kỷ XIX, nhà Nguyễn (Việt Nam) với tư cách nhà nước đã tiếp tục thực thi chủ quyền trên quần đảo. Các hoạt động thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn được bắt đầu có thể muộn hơn các triều đại Trung Hoa nhưng với mật độ mau hơn trong thế kỷ XIX với các năm 1803, 1816, 1821, 1835, 1836, 1837, 1838, 1845, 1847 và 1856. Không chỉ là kiểm tra chớp nhoáng trên các đảo hoang nhỏ vô chủ rồi về, mà hoạt động chủ quyền cấp nhà nước của nhà Nguyễn từ năm 1816 bao gồm cả việc khảo sát đo đạc thủy trình, đo vẽ bản đồ dài ngày, xây xong sau nhiều ngày quốc tự trên đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa, cắm bia chủ quyền và cứu hộ hàng hải quốc tế. Cuối thế kỷ 19, do suy yếu và mất nước bởi Đế quốc Pháp xâm lược, hoạt động chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cũng do đó mà bị gián đoạn. | uit_833_44_2_3 | Nhà Nguyễn thực_hiện chủ_quyền biển đảo với mật_độ dày_đặc nhắm chống giặc ngoại_xâm . | ['NEI'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_143_10_56_2_11 | Cùng với Đảng Nhân_dân Cách_mạng Lào và chính_phủ , Quân_đội Nhân_dân Lào là trụ_cột thứ ba của bộ_máy nhà_nước , và được dự_kiến ngăn_chặn bất_ổn chính_trị và dân_sự hoặc tình_huống khẩn_cấp tương_tự . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ai Lao | Quân đội Nhân dân Lào có quy mô nhỏ, ít ngân sách và không đủ nguồn lực; sứ mệnh của họ tập trung vào an ninh biên giới và nội địa, chủ yếu là chống lại các nhóm nổi dậy người H'Mông và đối lập khác. Cùng với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và chính phủ, Quân đội Nhân dân Lào là trụ cột thứ ba của bộ máy nhà nước, và được dự kiến ngăn chặn bất ổn chính trị và dân sự hoặc tình huống khẩn cấp tương tự. Không tồn tại mối đe dọa từ bên ngoài đối với Lào, và Quân đội Nhân dân Lào duy trì quan hệ mạnh mẽ với Quân đội Nhân dân Việt Nam. | uit_143_10_56_2 | Quân_đội Nhân_dân Lào , Đảng Nhân_dân Cách_mạng Lào và chính_phủ là ba bộ_phận chủ_yếu của bộ_máy nhà_nước . | ['Support'] | Ai Lao |
uit_459_27_139_4_21 | Trung_Quốc đang đạt được những bước_tiến nhanh_chóng trong việc phát_triển công_nghệ 5G . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc hiện có số lượng điện thoại di động hoạt động nhiều nhất thế giới, với trên 1,5 tỷ người sử dụng tính đến tháng 5 năm 2018 . Quốc gia này cũng đứng đầu thế giới về số người sử dụng Internet và băng thông rộng, với trên 800 triệu người sử dụng Internet tính đến năm 2018 - tương đương với khoảng 60% dân số cả nước, phần lớn là qua các thiết bị di động . Đến năm 2018, Trung Quốc có hơn 1 tỷ người dùng 4G, chiếm 40% tổng số thế giới . Trung Quốc đang đạt được những bước tiến nhanh chóng trong việc phát triển công nghệ 5G. Cuối năm 2018, Trung Quốc đã bắt đầu thử nghiệm 5G thương mại với quy mô lớn . | uit_459_27_139_4 | Công_nghệ 5G hiện vẫn chưa xuất_hiện tại Trung_Quốc . | ['Refute'] | Trung Quốc |
uit_846_44_55_1_11 | Năm 1771 , sau khi kiểm_soát từ Quảng_Ngãi tới Bình_Thuận ( trên danh_nghĩa vẫn thuộc triều Lê_) , nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa để khai_thác tài_nguyên và làm chủ hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/quần đảo Hoàng Sa | Năm 1771, sau khi kiểm soát từ Quảng Ngãi tới Bình Thuận (trên danh nghĩa vẫn thuộc triều Lê), nhà Tây Sơn đã khôi phục đội Hoàng Sa để khai thác tài nguyên và làm chủ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đội Hoàng Sa được ấn định số lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An Vĩnh. Vua Quang Trung còn chiêu nạp một số người Hoa bị nhà Thanh truy đuổi, gọi là "Tàu ô" để họ cai quản, bảo vệ an ninh vùng Biển Đông cho nhà Tây Sơn | uit_846_44_55_1 | Nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa vào năm 1771 . | ['Support'] | quần đảo Hoàng Sa |
uit_32_2_34_2_31 | Trong mô_hình này , " vòng trong " là quốc_gia với các cộng_đồng bản_ngữ tiếng Anh lớn , " vòng ngoài " là các quốc_gia nơi tiếng Anh chỉ là bản_ngữ của số_ít nhưng được sử_dụng rộng_rãi trong giáo_dục , truyền_thông và các mục_đích khác , và " vòng mở_rộng " là các quốc_gia nơi nhiều người học tiếng Anh . | Not_Enough_Information | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Braj Kachru phân biệt các quốc gia nơi tiếng Anh được nói bằng mô hình ba vòng tròn. Trong mô hình này, "vòng trong" là quốc gia với các cộng đồng bản ngữ tiếng Anh lớn, "vòng ngoài" là các quốc gia nơi tiếng Anh chỉ là bản ngữ của số ít nhưng được sử dụng rộng rãi trong giáo dục, truyền thông và các mục đích khác, và "vòng mở rộng" là các quốc gia nơi nhiều người học tiếng Anh. Ba vòng tròn này thay đổi theo thời gian. | uit_32_2_34_2 | Mỗi quốc_gia được xem_xét kỹ_càng trước khi xác_định thuộc vòng nào . | ['NEI'] | tiếng Anh |
uit_500_31_27_2_11 | Ở khu_vực này , mưa đóng vai_trò quan_trọng đến mức nhiều nền văn_minh tại đây đã diệt_vong khi không được_mùa mưa cung_cấp đủ lượng mưa . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Ấn Độ Dương | Ấn Độ nhận được khoảng 80% tổng lượng mưa hàng năm vào mùa hè. Ở khu vực này, mưa đóng vai trò quan trọng đến mức nhiều nền văn minh tại đây đã diệt vong khi không được mùa mưa cung cấp đủ lượng mưa. Trong suốt thời tiền sử, mùa mưa ở Ấn Độ đã trải qua nhiều biến động to lớn, bao gồm một giai đoạn có lượng mưa lớn từ năm 33.500–32.500 BP; một giai đoạn khô hạn từ năm 26.000–23.500 BC; và một giai đoạn mưa yếu từ năm 17.000–15.000 BP, | uit_500_31_27_2 | Nhiều nền văn_minh trở_nên suy_tàn do hạn_hán kéo đến trong vùng này . | ['Support'] | Ấn Độ Dương |
uit_440_27_97_1_12 | Trung_Quốc đứng thứ 2 thế_giới về sản_xuất các sản_phẩm công_nghệ_cao kể từ năm 2012 , theo Quỹ_Khoa học Quốc_gia Hoa_Kỳ . | Supports | https://vi.wikipedia.org/Trung Quốc | Trung Quốc đứng thứ 2 thế giới về sản xuất các sản phẩm công nghệ cao kể từ năm 2012, theo Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ . Trung Quốc là thị trường bán lẻ lớn thứ hai trên thế giới, sau Hoa Kỳ . Trung Quốc dẫn đầu thế giới về thương mại điện tử, chiếm 40% thị phần toàn cầu vào năm 2016 và hơn 50% thị phần toàn cầu vào năm 2019 . | uit_440_27_97_1 | Kể từ năm 2012 , Trung_Quốc đóng vai_trò lớn trong việc tạo ra nguồn cung về sản_phẩm công_nghệ_cao . | ['Support'] | Trung Quốc |
uit_361_22_42_1_21 | Năm 1945 , Hồng_quân Liên_Xô đã đánh tan quân Nhật , giải_phóng vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc , xoá_bỏ Chính_quyền Mãn châu quốc , bàn_giao lại Vua_Phổ_Nghi cho phía Cộng_sản Trung_Quốc và qua đó xoá_bỏ cố_gắng cuối_cùng của giới quý_tộc nhà Mãn_Thanh ly_khai nhằm giành độc_lập dân_tộc cho người Mãn . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Trung Hoa | Năm 1945, Hồng quân Liên Xô đã đánh tan quân Nhật, giải phóng vùng Đông Bắc Trung Quốc, xóa bỏ Chính quyền Mãn châu quốc, bàn giao lại Vua Phổ Nghi cho phía Cộng sản Trung Quốc và qua đó xóa bỏ cố gắng cuối cùng của giới quý tộc nhà Mãn Thanh ly khai nhằm giành độc lập dân tộc cho người Mãn. | uit_361_22_42_1 | Năm 1945 , Hồng_quân Liên_Xô đã đánh tan quân Mỹ , giải_phóng vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc , xoá_bỏ Chính_quyền Mãn châu quốc . | ['Refute'] | Trung Hoa |
uit_34_2_44_3_21 | Âm lơi hữu_thanh một phần khi đứng đầu hoặc cuối ngữ lưu , và hữu_thanh hoàn_toàn khi bị kẹp giữa hai nguyên_âm . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/tiếng Anh | Ở bảng trên, đối với các âm chặn (tắc, tắc-xát, và xát) đi theo cặp (chẳng hạn /p b/, /tʃ dʒ/, và /s z/), âm đứng trước trong cặp là âm căng (hay âm mạnh) còn âm sau là âm lơi (hay âm yếu). Khi phát âm các âm căng (như /p tʃ s/), ta cần phải căng cơ và hà hơi mạnh hơn so với khi phát âm các âm lơi (như /b dʒ z/), và những âm căng như vậy luôn vô thanh. Âm lơi hữu thanh một phần khi đứng đầu hoặc cuối ngữ lưu, và hữu thanh hoàn toàn khi bị kẹp giữa hai nguyên âm. Các âm tắc căng (như /p/) có thêm một số đặc điểm cấu âm hoặc âm học khác biệt ở đa phần các phương ngữ: chúng trở thành âm bật hơi [pʰ] khi đứng một mình ở đầu một âm tiết được nhấn, trở thành âm không bật hơi ở đa số trường hợp khác, và thường trở thành âm buông không nghe thấy [p̚ ] hoặc âm tiền-thanh hầu hóa [ˀp] khi đứng cuối âm tiết. Đối với các từ đơn âm tiết, nguyên âm đứng trước âm tắc căng được rút ngắn đi: thế nên nguyên âm của từ nip tiếng Anh ngắn hơn (về mặt ngữ âm, chứ không phải âm vị) nguyên âm của từ nib. | uit_34_2_44_3 | Khi đứng giữa hai nguyên_âm , âm lơi hữu thành một phần . | ['Refute'] | tiếng Anh |
uit_1_1_2_2_21 | Âu_Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn_tính vào đầu thế_kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời_kỳ Bắc_thuộc kéo_dài hơn một thiên_niên_kỷ . | Refutes | https://vi.wikipedia.org/Việt Nam | Lãnh thổ Việt Nam xuất hiện con người sinh sống từ thời đại đồ đá cũ, khởi đầu với các nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Âu Lạc bị nhà Triệu ở phương Bắc thôn tính vào đầu thế kỷ thứ 2 TCN sau đó là thời kỳ Bắc thuộc kéo dài hơn một thiên niên kỷ. Chế độ quân chủ độc lập được tái lập sau chiến thắng của Ngô Quyền trước nhà Nam Hán. Sự kiện này mở đường cho các triều đại độc lập kế tục và sau đó nhiều lần chiến thắng trước các cuộc chiến tranh xâm lược từ phương Bắc cũng như dần mở rộng về phía nam. Thời kỳ Bắc thuộc cuối cùng kết thúc sau chiến thắng trước nhà Minh của nghĩa quân Lam Sơn. | uit_1_1_2_2 | Âu_Lạc thôn_tính nhà Triệu ở phương Bắc vào đầu thế_kỷ thứ 2 TCN . | ['Refute'] | Việt Nam |