url
stringlengths
47
237
tags
sequencelengths
0
8
question
stringlengths
10
547
answer
stringlengths
23
10.7k
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguoi-bi-mat-rang-co-nieng-rang-duoc-khong-vi
[ "Bệnh lý răng miệng", "Mất răng hàm", "Mất răng cửa", "Mất răng", "Trồng răng", "răng hàm mặt", "Niềng răng" ]
Liệu việc mất răng có ảnh hưởng đến khả năng phát âm?
Mất răng, dù là răng cửa hay răng hàm cũng làm cho khả năng phát âm kém chuẩn xác và không tròn chữ, gây ảnh hưởng tới giao tiếp cũng như công việc hàng ngày.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguoi-bi-mat-rang-co-nieng-rang-duoc-khong-vi
[ "Bệnh lý răng miệng", "Mất răng hàm", "Mất răng cửa", "Mất răng", "Trồng răng", "răng hàm mặt", "Niềng răng" ]
Mất răng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nào?
Các khoảng trống tại vị trí răng bị mất là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn có hại sinh trưởng và phát triển, dẫn đến các bệnh lý như sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu, viêm chân răng và cũng gây hại tới các chiếc răng còn lại. Khi bị mất răng nếu không được phục hình sớm sẽ có thể dẫn tới tình trạng tụt lợi và tiêu xương hàm. Mất răng khiến các răng xung quanh không còn sự nâng đỡ, từ đó gây ra áp lực lớn lên quai hàm, làm xuất hiện các cơn đau cơ hàm, đau khớp thái dương hàm, đau đầu, nhức mỏi vai gáy. Các răng ở bên cạnh có xu hướng xê dịch vào khoảng trống của răng bị mất, các răng đối diện cũng sẽ thụt xuống hoặc trồi lên quá mức. Về lâu dài nếu không được điều trị sẽ gây ra các vấn đề khớp cắn. Nhẹ thì bị lệch khớp cắn còn nặng thì có thể dẫn tới liệt cả cơ hàm và lệch mặt.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguoi-bi-mat-rang-co-nieng-rang-duoc-khong-vi
[ "Bệnh lý răng miệng", "Mất răng hàm", "Mất răng cửa", "Mất răng", "Trồng răng", "răng hàm mặt", "Niềng răng" ]
Nếu mất răng, liệu có thể niềng răng được không?
Nhiều người bị mất răng vẫn luôn lo ngại rằng liệu mất răng có niềng răng được không hoặc nếu bị mất răng cửa có niềng được không? Câu trả lời là vẫn có thể niềng được. Ngày nay, với những tiến bộ và công nghệ hiện đại trong lĩnh vực nha khoa thì những lo lắng về việc bị mất răng cửa, mất răng hàm trên hay mất răng hàm lâu năm sẽ không còn nữa. Thậm chí, việc bị mất răng còn có thể tạo cơ hội thuận lợi cho răng dịch chuyển về vị trí đẹp theo đúng như mong muốn, giúp rút ngắn thời gian và đạt hiệu quả niềng răng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sua-chua-rang-bi-sut-me-hoac-gay-vi
[ "Răng sứt mẻ", "Nghiến răng khi ngủ", "Trám răng", "Khám nha khoa", "răng hàm mặt", "Mòn men răng", "Sâu răng" ]
Nguyên nhân nào có thể gây ra tình trạng răng bị sứt mẻ hoặc gãy?
Răng có thể bị sứt mẻ hoặc gãy vì bất kỳ lý do nào. Các nguyên nhân phổ biến gây sứt mẻ răng bao gồm:Cắn các vật cứng, như đá hoặc kẹo cứng;Bị ngã hoặc tai nạn xe;Chơi các môn thể thao đối kháng mà không có dụng cụ bảo vệ miệng;Nghiến răng khi ngủ.Người có răng yếu có khả năng bị mẻ hoặc gãy răng nhiều hơn răng khỏe mạnh. Một số nguy cơ làm giảm độ chắc khỏe của răng bao gồm:Sâu răng ăn mòn men răng. Các miếng trám lớn cũng có xu hướng làm răng yếu đi;Ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều axit như nước hoa quả, cà phê, thức ăn cay có thể phá vỡ men răng;Trào ngược axit hoặc ợ chua, hai tình trạng tiêu hóa này có thể đưa axit dạ dày vào miệng của bạn, nơi chúng có thể làm hỏng men răng;Rối loạn chức năng ăn uống hoặc uống rượu quá mức gây ra nôn thường xuyên, có thể tạo ra axit làm mòn men răng;Ăn nhiều thực phẩm chứa đường, đường tạo ra vi khuẩn trong miệng và vi khuẩn có thể tấn công men răng;Nguy cơ bị suy yếu men răng sẽ tăng lên theo độ tuổi, nhất là những người trên 50 tuổi.Bất kỳ chiếc răng nào bị suy yếu đều có nguy cơ bị sứt mẻ hoặc gãy. Tuy nhiên, một nghiên cứu cho thấy răng hàm dưới thứ 2 - có thể do nó phải chịu một áp lực khá lớn khi ăn nhai dễ bị sứt mẻ nhất. Điều đó nói lên rằng, những chiếc răng còn nguyên vẹn cũng có thể bị sứt mẻ nếu phải chịu tác động ngoại lực lớn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sua-chua-rang-bi-sut-me-hoac-gay-vi
[ "Răng sứt mẻ", "Nghiến răng khi ngủ", "Trám răng", "Khám nha khoa", "răng hàm mặt", "Mòn men răng", "Sâu răng" ]
Nên làm gì khi răng bị sứt mẻ hoặc gãy?
Nếu răng của bạn bị sứt mẻ hoặc bị gãy, hãy đến nha khoa càng sớm càng tốt. Trong thời gian chờ đợi để gặp nha sĩ, hãy thử các biện pháp tự chăm sóc sau:Nếu răng bị đau, hãy uống Paracetamol hoặc một loại thuốc giảm đau không kê đơn khác. Súc miệng bằng nước muối.Nếu vết sứt răng tạo ra cạnh sắc nhọn hoặc lởm chởm, hãy che nó bằng một miếng paraffin sáp hoặc kẹo cao su không đường để ngăn nó cắt vào lưỡi hoặc bên trong môi, má của bạn.Nếu bạn cần phải ăn, hãy ăn thức ăn mềm và tránh cắn vào chỗ răng gãy.Chườm đá lên bên ngoài má nếu chiếc răng sứt mẻ gây kích ứng cho vùng này.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sua-chua-rang-bi-sut-me-hoac-gay-vi
[ "Răng sứt mẻ", "Nghiến răng khi ngủ", "Trám răng", "Khám nha khoa", "răng hàm mặt", "Mòn men răng", "Sâu răng" ]
Có những phương pháp điều trị nào dành cho răng bị gãy hoặc sứt mẻ?
“Gãy răng phải làm sao” hay “sứt răng phải làm sao” là điều mà nhiều người lo lắng nếu không may gặp phải tình trạng này. Nếu vết sứt mẻ nhỏ, việc sửa chữa thường có thể được thực hiện đơn giản trong 1 lần khám nha khoa. Trường hợp răng bị hư hỏng nặng hoặc bị gãy có thể đòi hỏi một quy trình kéo dài và tốn kém hơn. Dưới đây là một số biện pháp điều trị sửa chữa chiếc răng gãy hoặc sứt mẻ:Trám răng: Nếu răng của bạn chỉ bị sứt mẻ nhỏ, nha sĩ có thể khắc phục tổn thương bằng cách trám răng. Nếu răng cần sửa chữa là răng cửa hoặc răng có thể nhìn thấy khi bạn cười, nha sĩ có thể khuyên bạn trám răng thẩm mỹ, phương pháp này sử dụng một loại nhựa composite có màu giống màu răng. Trám răng là một quy trình đơn giản thường không cần gây tê răng. Đầu tiên nha sĩ sẽ cho chất lỏng hoặc gel lên bề mặt răng để làm nhám và làm cho vật liệu liên kết dính vào răng. Tiếp theo, bôi chất kết dính lên răng sau đó là dán nhựa composite. Cuối cùng là sử dụng đèn chiếu tia cực tím để làm cứng chất liệu.Bọc mão răng: Nếu một mảng lớn của răng bị gãy hoặc mẻ, nha sĩ có thể mài hoặc dũa đi một phần của răng còn lại và che phủ nó bằng một mão răng, được làm để bảo vệ và cải thiện ngoại hình răng. Nếu toàn bộ đỉnh răng bị gãy nhưng chân răng vẫn còn nguyên vẹn, nha sĩ có thể tiến hành điều trị tủy răng và đặt một trụ vào ống tủy. Trong lần khám đầu tiên, bạn sẽ được chụp X-quang để kiểm tra chân răng và xương xung quanh. Nếu không phát hiện vấn đề gì bất thường, nha sĩ sẽ gây tê phần nướu xung quanh, sau đó loại bỏ đủ phần răng còn lại để tạo khoảng trống cho mão răng. Nếu răng bị mất một mảng lớn, nha sĩ có thể sử dụng vật liệu trám lên răng để giữ mão răng. Mẫu răng được lấy dấu và gửi đến phòng thí nghiệm nơi sản xuất mão răng. Trong thời gian chờ đợi, nha sĩ sẽ đặt một mão răng tạm thời làm bằng acrylic hoặc kim loại mỏng. Trong lần khám thứ hai, thường từ 2 đến 3 tuần sau, nha sĩ sẽ tháo mão răng tạm thời và kiểm tra độ vừa khít của mão vĩnh viễn trước khi gắn xi măng.Dán Veneers: Nếu một chiếc răng cửa bị gãy hoặc sứt mẻ, một veneer nha khoa có thể giúp che đi những khuyết điểm này. Veneer nha khoa là một lớp vỏ mỏng bằng vật liệu composite nhựa hoặc sứ có màu răng bao phủ toàn bộ mặt trước của răng với một phần dày hơn để thay thế cho phần răng bị mất. Thông thường nha sĩ sẽ cần loại bỏ khoảng 0,3 -1,2 mm lớp men răng. Tiếp theo, nha sĩ sẽ lấy dấu răng để gửi đến phòng thí nghiệm nha khoa, sẽ chế tạo ra veneer. Khi veneer đã sẵn sàng, thường là một hoặc hai tuần sau, bạn sẽ cần quay lại nha sĩ để dán nó.Liệu pháp chữa tủy răng: Nếu một vết nứt hoặc vỡ răng đủ lớn để làm lộ tủy răng - trung tâm của răng chứa các dây thần kinh và mạch máu - thì vi khuẩn từ miệng có thể xâm nhập và lây nhiễm sang tủy răng. Nếu răng của bạn bị đau, đổi màu hoặc nhạy cảm với nhiệt, thì có thể là tủy răng đã bị tổn thương. Điều trị tủy răng bao gồm việc loại bỏ phần tủy chết, làm sạch ống tủy, sau đó trám bít lại.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/uong-nhieu-ruou-bia-co-lam-tang-nguy-co-mac-benh-nuou-rang-vi
[ "Khô miệng", "Đổi màu răng", "Ung thư ở đầu cổ", "răng hàm mặt", "Sức khỏe răng miệng", "Men răng" ]
Uống rượu bia có ảnh hưởng gì tới men răng?
Theo các chuyên gia về sức khỏe răng miệng, màu trong các loại đồ uống như rượu bia có được là do sự hiện diện của các chất tạo màu Chromogenes. Những hợp chất này bám vào bề mặt răng, trong khi khả năng bảo vệ của lớp men răng không tốt do đã bị tổn hại bởi lượng axit có trong rượu và hệ quả làm răng bị ố màu.Do đó, rượu được xếp vào nhóm đồ uống làm hỏng men răng và các chuyên gia khuyến cáo có thể hạn chế bằng cách sử dụng ống hút hoặc súc miệng nước sạch sau khi uống rượu. Các chuyên gia cảnh báo những người có sở thích uống rượu pha với soda hoặc rượu vang đỏ hãy chuẩn bị tinh thần để nói lời tạm biệt với nụ cười trắng trẻo.Một đồ uống làm hỏng men tăng tương tự rượu chính là bia, mắc dù tác hại có thể thấp hơn đôi chút. Bia cũng có tính axit tương tự rượu vang, do đó khiến răng dễ bị ố vàng. Đặc biệt đối với những loại bia lên men từ lúa mạch và mạch nha, những nguyên liệu vốn đã có màu đậm sẽ làm tăng nguy cơ đổi màu răng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/uong-nhieu-ruou-bia-co-lam-tang-nguy-co-mac-benh-nuou-rang-vi
[ "Khô miệng", "Đổi màu răng", "Ung thư ở đầu cổ", "răng hàm mặt", "Sức khỏe răng miệng", "Men răng" ]
Uống nhiều rượu bia có ảnh hưởng gì tới nướu răng?
Một số nghiên cứu tin cậy đã chứng minh những người sử dụng rượu bia nhiều hơn mức giới hạn số lượng khuyến nghị mỗi ngày có thể chứa một quần thể vi khuẩn không lành mạnh trong khoang miệng. Khi so sánh với những người bình thường, những người uống rượu bia tương đối nhiều thường có ít các nhóm vi khuẩn "tốt" trong miệng. Ngược lại, quần thể vi khuẩn gây hại lại cao hơn, trong số đó bao gồm cả những vi khuẩn liên quan đến các bệnh nướu răng, bệnh tim mạch và ung thư.Nhiều nghiên cứu từ trước đến nay tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong cơ thể con người, bao gồm hàng nghìn tỷ vi khuẩn và các vi sinh vật khác cư trú tự nhiên trong cơ thể. Mối liên hệ giữa đặc điểm hệ vi sinh vật đường ruột và nguy cơ mắc các bệnh lý đã được tìm ra đó là hệ vi sinh đường ruột càng đa dạng thì càng tốt.Tương tự, các nghiên cứu cũng chứng minh sự mất cân bằng trong hệ vi sinh khoang miệng có thể làm tăng nguy cơ sâu răng và bệnh nướu răng, bên cạnh đó là các bệnh lý khác như ung thư đầu, cổ, đường tiêu hóa và bệnh lý tim mạch.Một nghiên cứu tin cậy về vấn đề "Các yếu tố lối sống ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong khoang miệng" của nhà nghiên cứu Jiyoung Ahn, thuộc NYU Langone Health ở thành phố New York, theo đó thói quen uống rượu là một yếu tố cần được xem xét. Uống nhiều rượu bia có nguy cơ cao mắc bệnh nướu răng và một số bệnh ung thư ở đầu cổ. Đồng thời có bằng chứng cho thấy rượu làm thay đổi quần thể vi khuẩn trong khoang miệng. Nhóm nghiên cứu của Ahn đã phân tích các mẫu nước súc miệng từ 1.044 người trưởng thành ở Hoa Kỳ. Trong số đó, khoảng 25% trường hợp không uống rượu, 59% uống rượu bia vừa phải và 15% là những người nghiện rượu nặng. "Nặng" ở đây được hiểu là sử dụng rượu nhiều hơn mức giới hạn mà các chuyên gia khuyến nghị: 1 ly/ngày đối với phụ nữ và 2bly/ngày đối với nam giới.Nhìn chung, nghiên cứu cho thấy những người uống rượu, đặc biệt là những người nghiện rượu nặng, có xu hướng có ít vi khuẩn Lactobacillales, một loại vi khuẩn "tốt" thường được sử dụng trong các chất bổ sung probiotic. Trong khi đó, những người uống rượu thường có mức độ một số vi khuẩn "xấu" cao hơn, chẳng hạn như Bacteroides, Actinomyces và các loài Neisseria.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/uong-nhieu-ruou-bia-co-lam-tang-nguy-co-mac-benh-nuou-rang-vi
[ "Khô miệng", "Đổi màu răng", "Ung thư ở đầu cổ", "răng hàm mặt", "Sức khỏe răng miệng", "Men răng" ]
Tác hại của rượu bia đến men răng là gì?
Men răng không tốt do đã bị tổn hại bởi lượng axit có trong rượu và hệ quả làm răng bị ố màu.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ca-beo-cac-loai-hat-co-ngan-ngua-benh-nuou-rang-vi
[ "Mất răng", "Sâu răng", "răng hàm mặt", "Viêm nha chu", "Vệ sinh răng miệng kém", "Viêm nướu" ]
Ăn loại thực phẩm nào có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh nướu răng?
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người có chế độ ăn giàu PUFAs sẽ có nguy cơ mắc bệnh nướu răng thấp hơn khoảng 30% so với những người ăn ít hoặc không ăn loại chất béo này. Do đó, bên cạnh việc điều trị viêm nha chu bằng cách làm sạch và sử dụng kháng sinh tại chỗ, bạn có thể áp dụng 1 liệu pháp ăn kiêng với các thực phẩm giàu PUFAs (cá béo, các loại hạt,...) để phòng và hỗ trợ trị bệnh hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ca-beo-cac-loai-hat-co-ngan-ngua-benh-nuou-rang-vi
[ "Mất răng", "Sâu răng", "răng hàm mặt", "Viêm nha chu", "Vệ sinh răng miệng kém", "Viêm nướu" ]
Ngoài việc ăn cá béo, còn những thực phẩm nào khác có thể giúp phòng ngừa bệnh nướu răng?
Ngoài ra, bạn nên bổ sung thêm vào chế độ ăn các loại hạt, bơ thực vật và bơ đậu phộng,... vì chúng có nhiều axit béo không bão hòa đa như DHA và EPA, giúp phòng ngừa bệnh viêm nướu răng hiệu quả. Bên cạnh đó, có một số thực phẩm cũng có tác dụng phòng ngừa bệnh nha chu, đó là Socola (kiểm soát vi khuẩn trong miệng, ngăn ngừa mảng bám, ngăn ngừa sâu răng); rau xanh (giúp răng sạch và hỗ trợ tích cực cho hệ vi sinh vật tốt trong miệng); bưởi và cam (ngăn ngừa viêm nướu răng tiến triển),...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ca-beo-cac-loai-hat-co-ngan-ngua-benh-nuou-rang-vi
[ "Mất răng", "Sâu răng", "răng hàm mặt", "Viêm nha chu", "Vệ sinh răng miệng kém", "Viêm nướu" ]
Bánh quy giòn có tác động gì đến sức khỏe răng miệng?
Bánh quy giòn: Carbohydrate trong bánh quy giòn nuôi dưỡng vi khuẩn trong khoang miệng. Khi vi khuẩn tiêu hóa, giúp tiết axit lên răng, có thể gây tích tụ mảng bám và sâu răng. Nếu thích ăn bánh quy giòn nhưng vẫn muốn bảo vệ răng, bạn nên ăn bánh được làm từ các loại hạt và không có thành phần là bột mì;
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-nen-va-khong-nen-khi-suc-mieng-vi
[ "Nướu răng", "Súc miệng", "Viêm lợi", "răng hàm mặt", "Chỉ nha khoa", "Sâu răng", "Nước muối sinh lý" ]
Nước súc miệng có tác dụng gì đối với sức khỏe răng miệng?
Với quan niệm của y học hiện đại ngày nay thì nhiều nhà khoa học cho rằng, nước súc miệng không chỉ giúp làm hơi thở được thơm hơn mà đây là còn cách để làm giảm tình trạng viêm nướu, mảng bám răng và thậm chí còn có tác dụng làm trắng răng hơn.Súc miệng sau khi đánh răng không phải là cách thay thế cho việc đánh răng cũng như dùng chỉ nha khoa sau khi ăn. Tuy nhiên, trong trường hợp gặp nhiều khó khăn để đánh răng hay dùng chỉ nha khoa để làm sạch răng miệng thì việc súc miệng sẽ giúp bảo vệ cơ thể khỏi những bệnh lý liên quan đến sâu răng hay bệnh về nướu. Đặc biệt những loại nước súc miệng có chứa Flo có khả năng ngăn ngừa tình trạng sâu răng.Khi đưa nước súc miệng vào chu trình chăm sóc răng miệng tại nhà cùng với việc đánh răng, dùng chỉ nha khoa thì có thể giúp giải quyết được một số vấn đề về răng miệng. Nếu chỉ sử dụng nước súc miệng làm trắng trong vòng khoảng 2 phút thì sẽ không thể nào giúp răng trắng lên ngay sau đó được. Tuy nhiên nếu kết hợp giữa đánh răng thật kỹ, lấy sạch những mảng bám và dùng nước súc miệng sau đó như là một phần của quá trình làm sạch răng miệng thì răng sẽ được làm trắng sau một thời gian áp dụng.Tuy nhiên, việc súc miệng sau khi đánh răng không thể đảm bảo điều trị được những vấn đề răng miệng nghiêm trọng. Nếu bạn đang gặp phải tình trạng chảy máu nướu thường xuyên hoặc hơi thở có mùi hôi bất thường thì nên đến những bệnh viện hay phòng khám nha khoa để được kiểm tra kỹ hơn. Lúc này, có thể người bệnh sẽ được nha sĩ chỉ định sử dụng một số loại nước súc miệng có tính đặc trị mạnh hơn so với những loại nước súc miệng thông thường.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-nen-va-khong-nen-khi-suc-mieng-vi
[ "Nướu răng", "Súc miệng", "Viêm lợi", "răng hàm mặt", "Chỉ nha khoa", "Sâu răng", "Nước muối sinh lý" ]
Súc miệng nước muối có tác dụng gì đối với sức khỏe?
Khi súc miệng nước muối thì cơ thể sẽ tạo ra một hàng rào với hàm lượng muối cao ở cổ họng giúp hút được rất nhiều dịch lỏng được tiết ra từ những tế bào ở khu vực cổ họng. Chính vì thế mà sẽ giúp đào thải được virus ở những vị trí này. Ngoài ra, muối còn được biết đến như là một chất có khả năng hút và giữ nước nên rất tốt cho việc giảm tình trạng đau họng. Khi cơ thể được súc miệng nước muối thì lượng muối này sẽ giúp cổ họng hút và giữ được nước, vì thế giảm tình trạng mất nước. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một cách điều trị hỗ trợ chứ không phải là một phương pháp điều trị đau họng chính thống và không thể dùng nước muối để điều trị những bệnh lý nhiễm virus như bệnh đau họng, vì muối không đủ độ mạnh về mặt hóa học để kháng lại tác động của virus.Bên cạnh việc làm dịu cơn đau họng thì súc miệng với nước muối ấm cũng giúp làm giảm những triệu chứng về đau răng rất tốt. Theo đó, nếu không có muối thì việc súc miệng thường xuyên với nước đã có thể giúp ngăn chặn được những bệnh lý liên quan đến đường hô hấp trên.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-nen-va-khong-nen-khi-suc-mieng-vi
[ "Nướu răng", "Súc miệng", "Viêm lợi", "răng hàm mặt", "Chỉ nha khoa", "Sâu răng", "Nước muối sinh lý" ]
Nên chọn nước súc miệng như thế nào cho phù hợp?
Đây là một loại dung dịch không cần kê đơn nên người dùng cần đọc kỹ bảng thành phần trước khi sử dụng và những tác dụng của từng loại chất cho trong đó. Một số chất thường có trong nước súc miệng đó là Fluoride, chất kháng khuẩn, muối, chất trung hòa muối, chất làm trắng. Fluoride là chất có tác dụng làm giảm và ngăn ngừa sâu răng. Chất kháng khuẩn sẽ tiêu diệt vi khuẩn gây ra những vấn đề về hơi thở có mùi hôi, tình trạng mảng bám răng, viêm nướu ở những giai đoạn sớm... Lời khuyên của những chuyên gia về răng miệng đưa ra khi lựa chọn một loại nước súc miệng đó là hãy lựa chọn dựa vào tình trạng răng miệng lớn nhất mà bản thân đang phải đối mặt.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-gia-giam-aldosterone-vi
[ "Bệnh xơ nang", "Giảm aldosterone", "Nồng độ aldosterone", "Giả giảm aldosterone", "Corticosteroid chuyển hóa" ]
Aldosterone là gì và vai trò của nó trong cơ thể là gì?
Aldosterone là một corticosteroid chuyển hóa muối (mineralocorticoid) do vỏ thượng thận tiết ra. Việc giải phóng aldosterone chủ yếu được kiểm soát bởi hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Lượng dịch ngoại bào giảm sẽ dẫn đến giảm lượng máu đến thận, điều này sẽ kích thích thận sản xuất và bài tiết renin. Renin tác động lên angiotensinogen để tạo thành angiotensin I. Khi có mặt enzym bao bọc angiotensin (ACE), angiotensin I được chuyển thành angiotensin II. Angiotensin II khiến cho vỏ thượng thận tăng sản xuất aldosterone.Aldosterone hoạt động ở các ống lượn xa, nơi nó làm tăng tái hấp thu natri và clo, đồng thời làm tăng bài tiết các ion kali và hydro. Kết quả của những tác động này là tăng khả năng giữ nước và tăng thể tích dịch ngoại bào. Tác dụng cuối cùng của sự thay đổi nồng độ aldosterone là tham gia vào quá trình điều hòa huyết áp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-gia-giam-aldosterone-vi
[ "Bệnh xơ nang", "Giảm aldosterone", "Nồng độ aldosterone", "Giả giảm aldosterone", "Corticosteroid chuyển hóa" ]
Hội chứng giả giảm aldosterone type 2 có thể xảy ra ở những bệnh nhân nào và nguyên nhân gây ra nó là gì?
Giả giảm aldosterone là hội chứng rất hiếm gặp và thường xảy ra ở những bệnh nhân có một trong các tình trạng sau:Hội chứng FanconiNgười bệnh thận chuỗi nhẹ do đau tủyTiếp xúc với các loại thuốc khác nhau (thường là acetazolamide, sulfa, ifosfamide, tetracycline hoặc streptozotocin hết hạn)Giảm aldosterone type 2 là do giảm tái hấp thu bicarbonat ở ống lượn gần, nếu nồng độ bicarbonat huyết tương bình thường thì pH nước tiểu> 7; nếu giảm nồng độ bicarbonat huyết tương do mất từng đợt thì pH nước tiểu <5,5. Hội chứng này có thể là một phần của rối loạn chức năng toàn thân của các ống gần, người bệnh có thể tăng đào thải glucose, acid uric, phospho, acid amin, citrat, canxi, kali, và protein. Loãng xương hoặc nhuyễn xương (kể cả còi xương ở trẻ em) có thể xuất hiện và tiến triển. Các cơ chế có thể xảy ra bao gồm tăng calci niệu, tăng phosphat niệu, suy giảm chuyển hóa vitamin D và cường cận giáp thứ phát.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/hoi-chung-gia-giam-aldosterone-vi
[ "Bệnh xơ nang", "Giảm aldosterone", "Nồng độ aldosterone", "Giả giảm aldosterone", "Corticosteroid chuyển hóa" ]
Những lưu ý nào cần được thực hiện trước khi kiểm tra giả giảm aldosterone để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác?
Trước khi thực hiện xét nghiệm kiểm tra aldosterone, người bệnh cần thực hiện một số lưu ý để kết quả xét nghiệm được chính xác nhất.Hãy để tâm trí của bạn ở trạng thái tự nhiên và thoải mái. Một số bệnh nhân có thể hoảng sợ và cần được hỗ trợ nhiều về mặt tâm lý.Bạn cần phải chuẩn bị chế độ ăn, duy trì chế độ ăn muối bình thường (khoảng 3g / ngày) trong ít nhất 2 tuần trước khi lấy mẫu máu hoặc nước tiểu.Bạn nên nói với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang dùng để họ có thể khuyên bạn ngừng dùng bất kỳ loại thuốc nào có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu ngừng các loại thuốc này ít nhất 2 tuần trước khi xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, kết quả sẽ chính xác hơn.Không dùng chất ức chế renin (chẳng hạn như propranolol) 1 tuần trước khi xét nghiệm.Do tác dụng giống aldosterone, tránh dùng cam thảo ít nhất 2 tuần trước khi thử nghiệm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tram-rang-co-gay-hai-cho-rang-lan-can-khong-vi
[ "Lấy tủy răng", "Trám răng", "răng hàm mặt", "Vật liệu trám răng", "Sâu răng", "Men răng" ]
Trám răng có ảnh hưởng gì đến các răng lân cận?
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các va chạm gặp phải trong quá trình trám răng có thể là một phần nguyên nhân gây ra tổn thương các răng lân cận sau trám. Cụ thể, nghiên cứu trên 750 bề mặt răng có hình dạng tốt hoặc bị sâu giới hạn ở lớp men răng nằm lân cận các răng mới trám cho thấy trung bình sau 4,9 năm có 34% mặt răng lân cận bị sâu trong lớp men răng và 27,2% bị sâu răng xuống lớp mô mềm. Trên các bề mặt lân cận nơi lớp men bị tổn thương tại thời điểm trám răng thì 57,3% vẫn tiếp tục mòn lớp men, trong khi 42,7% đã lan đến lớp ngà răng.Người chăm sóc răng không cẩn thận sau trám răng có nhiều nguy cơ bị sâu răng hơn sau khi trám. Đồng thời, chính các thủ thuật trám răng cũng gây tổn thương đến các bề mặt răng lân cận. Các nha sĩ nên nhận thức được nguy cơ này và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa các va chạm hiệu quả trong quá trình trám răng, đồng thời nên kiểm tra tình trạng các răng lân cận vào mỗi lần tái khám.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tram-rang-co-gay-hai-cho-rang-lan-can-khong-vi
[ "Lấy tủy răng", "Trám răng", "răng hàm mặt", "Vật liệu trám răng", "Sâu răng", "Men răng" ]
Trám răng có đau không?
Trám răng đau không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố và mức độ chịu đau của mỗi người. Một hoặc hai ngày sau khi làm thủ thuật, bạn có thể cảm thấy hơi khó chịu hoặc nhạy cảm ở vùng răng được trám. Nếu cảm thấy đau nặng, sưng tấy hoặc chảy mủ, hãy đi khám nha khoa ngay vì nó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc cần điều trị bổ sung như lấy tủy răng.Bạn cũng có thể cảm thấy nướu hơi thô hoặc mềm trong vài ngày, đặc biệt là khi đánh răng hoặc dùng chỉ nha khoa. Trong thời gian đầu sau trám răng, bạn nên kiêng các loại thức ăn, nước uống quá lạnh hoặc nóng để tránh răng thêm nhạy cảm.Mức độ đau sau trám răng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đáng chú ý là:Kích thước và độ sâu của răng sâu;Vị trí của răng sâu;Số lượng răng sâu.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tram-rang-co-gay-hai-cho-rang-lan-can-khong-vi
[ "Lấy tủy răng", "Trám răng", "răng hàm mặt", "Vật liệu trám răng", "Sâu răng", "Men răng" ]
Trám răng được bao lâu?
Tuổi thọ của miếng trám răng kéo dài trung bình khoảng 10 năm, phụ thuộc chủ yếu vào loại vật liệu dùng để trám. Loại vật liệu trám răng Thời gian trung bình Hỗn hợp bạc amalgam 15 năm Nhựa composite 7 năm Sứ 15 năm Ionomer thủy tinh 5 năm Ngoài vật liệu được sử dụng, các yếu tố khác ảnh hưởng đến tuổi thọ của miếng trám bao gồm:Thói quen ăn uống;Vệ sinh răng miệng;Chấn thương răng gặp phải;Tổn thương răng xung quanh miếng trám;Nghiến răng khi ngủ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-can-kham-nha-khoa-6-thang-lan-khong-vi
[ "Răng sâu", "Nhổ răng", "Khám răng", "răng hàm mặt", "Khám răng định kỳ", "Sức khỏe răng miệng" ]
Sự khác biệt giữa khám răng định kỳ và điều trị nha khoa là gì?
Khám răng định kỳ là một cuộc thăm khám bao gồm kiểm tra và làm sạch răng miệng. Điều trị nha khoa là thăm khám chuyên khoa để điều trị các vấn đề về răng, xử lý răng sâu, ống tủy, loại bỏ răng hỏng,...Các điều trị nha khoa được lên lịch khi cần thiết, trong khi khám răng theo lịch trình định kỳ thường xuyên. Lên kế hoạch kiểm tra răng miệng thường xuyên có thể ngăn chặn nhu cầu điều trị nha khoa.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-can-kham-nha-khoa-6-thang-lan-khong-vi
[ "Răng sâu", "Nhổ răng", "Khám răng", "răng hàm mặt", "Khám răng định kỳ", "Sức khỏe răng miệng" ]
Tại sao cần khám nha khoa định kỳ?
Mọi người nên đi kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ. Những lần thăm khám định kỳ này cho phép nha sĩ tìm thấy bất kỳ vấn đề răng miệng mà bạn có thể không nhận thấy. Nếu không đến gặp nha sĩ thường xuyên, những tình trạng nhẹ nhưng không được điều trị sẽ có thể trở nên đau đớn và khó điều trị dứt điểm. ‌Để nha sĩ thường xuyên kiểm tra răng và nướu của bạn cũng sẽ giúp ngăn ngừa các vấn đề liên quan. Khi nha sĩ kiểm tra và phát hiện có sâu răng thì họ sẽ hướng dẫn bạn cách chăm sóc răng miệng đúng cách để cải thiện tình trạng này.Một cuộc khảo sát được thực hiện ở Anh cho thấy những trẻ em chỉ đến gặp nha sĩ khi nhận thấy có vấn đề thì tình trạng răng bị sâu và cần phải trám răng nhiều hơn so với trẻ em đến khám định kỳ theo lịch trình. Trẻ em thường xuyên đến gặp nha sĩ cũng ít cần nhổ răng hơn. ‌Một cuộc khảo sát khác được thực hiện với người lớn cho thấy những người đi khám răng định kỳ có ít răng bị mất hơn đáng kể so với những người chỉ đến gặp nha sĩ để điều trị nha khoa. Có nhiều yếu tố góp phần tạo nên sức khỏe răng miệng tốt, nhưng việc thường xuyên đến gặp nha sĩ là một phần thiết yếu để giữ cho răng của bạn khỏe mạnh và ngăn ngừa các vấn đề về răng miệng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-can-kham-nha-khoa-6-thang-lan-khong-vi
[ "Răng sâu", "Nhổ răng", "Khám răng", "răng hàm mặt", "Khám răng định kỳ", "Sức khỏe răng miệng" ]
Quá trình khám nha khoa định kỳ diễn ra như thế nào?
Đi khám răng có thể là một điều đáng sợ và nỗi sợ hãi này là điều khiến nhiều người không đến thăm khám thường xuyên. Biết những gì sẽ xảy ra trong quá trình kiểm tra răng miệng có thể giúp bạn dễ dàng hơn một chút khi quyết định đặt lịch hẹn với bác sĩ nha khoa. ‌Trong quá trình khám răng định kỳ, nha sĩ của bạn sẽ:Kiểm tra kỹ miệng, răng và nướu của bạn;Đặt câu hỏi về sức khỏe tổng thể của bạn và bất kỳ vấn đề răng miệng nào bạn đã gặp kể từ cuộc hẹn gần đây nhất;Đặt câu hỏi về những gì bạn ăn và việc sử dụng thuốc lá hoặc rượu;Tư vấn cho bạn các cách cải thiện vệ sinh răng miệng và thói quen làm sạch răng nói chung;Đề nghị điều trị hoặc các biện pháp khác cho các vấn đề răng miệng của bạn, nếu cần thiết.Vào cuối buổi khám , bác sĩ nha khoa sẽ đề xuất một ngày cho lần khám tiếp theo của bạn. Nó có thể sớm hơn 6 tháng hoặc lâu hơn. Nha sĩ của bạn sẽ tính đến sức khỏe răng miệng hiện tại của bạn và nguy cơ phát triển các vấn đề khi lên lịch khám nha khoa tiếp theo cho bạn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-dung-chi-nha-khoa-cho-nguoi-nieng-rang-vi
[ "Niềng răng", "Mòn men răng", "Chỉ nha khoa", "Viêm nha chu", "Sâu răng", "Chỉnh nha", "răng hàm mặt" ]
Tầm quan trọng của việc vệ sinh răng miệng đối với những người đang niềng răng là gì?
Vệ sinh răng miệng là một phần tất yếu trong quá trình điều trị chỉnh nha của bất cứ ai. Nếu như bỏ qua công việc này, thức ăn sẽ có xu hướng mắc kẹt trong và xung quanh mắc cài của bạn, tạo điều kiện cho sự tích tụ mảng bám và phát triển mạnh mẽ của vi khuẩn. Đây là tác nhân thúc đẩy vi khuẩn phản ứng với đường và tinh bột trong thức ăn, hình thành một loại acid có thể ăn mòn men răng, gây sâu răng.Bên cạnh đó, khi thức ăn tích tụ lâu ngày quanh mắc cài, chúng sẽ để lại vết ố vĩnh viễn trên răng sau khi tháo mắc cài. Đây là quá trình vôi hóa và những vết ố này gần như không thể điều trị.Ngoài ra, bệnh nha chu cũng là một vấn đề răng miệng gây ra bởi sự tích tụ mảng bám, gồm 3 giai đoạn:Viêm lợi: Mảng bám tích tụ gây kích ứng nướu quanh răng, dẫn đến chảy máu và sưng tấy.Viêm nha chu: Mảng bám tích tụ cứng lại thành cao răng, tạo các khoảng trống giữa nướu và răng, khiến cao răng tích tụ nhiều hơn.Sự tiến triển mạnh của viêm nha chu sẽ hình thành túi vi khuẩn, ăn sâu vào bên dưới nướu răng, tấn công và phá hủy xương cố định răng của bạn, đồng thời làm những chiếc răng khỏe mạnh bị lung lay, thậm chí dẫn đến mất răng.Từ những vấn đề trên, có thể thấy việc vệ sinh răng miệng cần được coi trọng, đặc biệt là khi đang thực hiện chỉnh nha - niềng răng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-dung-chi-nha-khoa-cho-nguoi-nieng-rang-vi
[ "Niềng răng", "Mòn men răng", "Chỉ nha khoa", "Viêm nha chu", "Sâu răng", "Chỉnh nha", "răng hàm mặt" ]
Cách sử dụng chỉ nha khoa hiệu quả khi niềng răng như thế nào?
Đối với những ai đang niềng răng, câu hỏi chỉ nha khoa dùng như thế nào chắc chắn là vấn đề cần được quan tâm, bởi sự giới hạn về không gian của mắc cài trong khoang miệng. Việc dùng chỉ nha khoa khi niềng răng đòi hỏi nhiều sự kiên nhẫn, nhưng điều này là hoàn toàn xứng đáng.Bạn có thể tiến hành một số bước sau để làm sạch răng miệng.Bước 1 - Đánh răng: Đầu tiên, hãy đánh răng để loại bỏ trước vi khuẩn và các mảng bám thức ăn trên bề mặt răng. Cần đảm bảo bàn chải đánh răng đã chạm tới mọi bề mặt của răng gồm mặt ngoài, mặt trong, mặt trên và bề mặt phẳng của vòm trên/ vòm dưới.Bước 2 - Chuẩn bị chỉ nha khoa: Hãy lấy một đoạn chỉ nha khoa dài khoảng 30cm - 40cm, quấn quanh hai đầu ngón tay trỏ. Để tránh việc bị đứt chỉ nha khoa khi dùng, bạn nên sử dụng loại chỉ mỏng nhưng bền chắc như superfloss với lớp xốp dày, hỗ trợ làm sạch răng hiệu quả.Bước 3 - luồn chỉ nha khoa vào răng: Hãy cẩn thận và nhẹ nhàng luồn chỉ nha khoa vào giữa các kẽ răng, chú ý để sợi chỉ luồn quanh chân răng. Tiếp theo, di chuyển nhẹ nhàng lên và xuống dọc theo chiều dọc của các kẽ răng, từ từ loại bỏ mảng bám và mảnh vụn thức ăn còn bám lại. Cuối cùng, lấy chỉ nha khoa khỏi kẽ răng hiện tại.Bước 4 - lặp lại: Di chuyển phần chỉ nha khoa mới đến kẽ răng khác và thực hiện các thao tác tương tự. Mỗi thao tác cần nhẹ nhàng, chậm rãi. Chính vì vậy, để đảm bảo làm sạch toàn bộ răng, bạn cần tốn trung bình 10 phút đến 15 phút. Quá trình này đòi hỏi sự kiên nhẫn cao.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cach-dung-chi-nha-khoa-cho-nguoi-nieng-rang-vi
[ "Niềng răng", "Mòn men răng", "Chỉ nha khoa", "Viêm nha chu", "Sâu răng", "Chỉnh nha", "răng hàm mặt" ]
Tần suất sử dụng chỉ nha khoa khi niềng răng như thế nào?
Thông thường, mảng bám tồn tại và cứng lại trên răng mất khoảng 24 - 36 tiếng. Do đó, bạn có thể sử dụng chỉ nha khoa 24 tiếng/ lần để ngăn chặn cơ hội mảng bám cứng lại, thu hút vi khuẩn sinh trưởng và phát triển.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-roi-loan-cam-xuc-vi
[ "Rối loạn ám ảnh cưỡng chế", "Dấu hiệu rối loạn cảm xúc", "rối loạn cảm xúc", "Tâm thần", "Rối loạn lo âu" ]
Liệu pháp nào thường được sử dụng để điều trị rối loạn hành vi ở trẻ em và thanh thiếu niên?
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng, tuổi tác và sức khỏe chung của trẻ. Nó cũng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Điều trị có thể bao gồm:Giúp đứa trẻ học cách giải quyết vấn đề, giao tiếp và xử lý căng thẳng tốt hơn, cũng như cách kiểm soát sự bốc đồng và tức giận (được gọi là liệu pháp nhận thức - hành vi);Liệu pháp gia đình;Liệu pháp nhóm đồng đẳng (để giúp các kỹ năng xã hội và giao tiếp giữa các cá nhân tốt hơn);Thuốc (mặc dù những loại thuốc này thường không được sử dụng để điều trị rối loạn hành vi).
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-roi-loan-cam-xuc-vi
[ "Rối loạn ám ảnh cưỡng chế", "Dấu hiệu rối loạn cảm xúc", "rối loạn cảm xúc", "Tâm thần", "Rối loạn lo âu" ]
Rối loạn ăn uống được đặc trưng bởi những điểm gì?
Rối loạn ăn uống được đặc trưng bởi sự cực đoan trong hành vi ăn uống - quá nhiều hoặc quá ít - hoặc cảm giác cực kỳ đau khổ hoặc lo lắng về trọng lượng hoặc hình dạng cơ thể. Nữ giới có nhiều khả năng mắc chứng rối loạn ăn uống hơn nam giới.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-roi-loan-cam-xuc-vi
[ "Rối loạn ám ảnh cưỡng chế", "Dấu hiệu rối loạn cảm xúc", "rối loạn cảm xúc", "Tâm thần", "Rối loạn lo âu" ]
Rối loạn tâm thần là gì?
"Rối loạn tâm thần" là một thuật ngữ ô khác được sử dụng để chỉ các rối loạn tâm thần nghiêm trọng gây ra suy nghĩ và nhận thức bất thường. Hai trong số các triệu chứng chính là ảo tưởng và ảo giác. Ảo tưởng là những niềm tin sai lầm, chẳng hạn như nghĩ rằng ai đó đang âm mưu chống lại bạn. Ảo giác là những nhận thức sai lầm, chẳng hạn như nghe, nhìn hoặc cảm thấy điều gì đó không có ở đó. Tâm thần phân liệt là một loại rối loạn tâm thần.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-roi-loan-noi-tiet-gay-dau-dau-vi
[ "Đau đầu", "Tiền mãn kinh", "Thần kinh", "Rối loạn nội tiết", "Nội tiết Estrogen", "Điều trị đau đầu", "Mãn kinh" ]
Nguyên nhân nào khiến nồng độ hormone nội tiết estrogen thay đổi đột ngột và gây đau đầu?
Nồng độ hormone nội tiết estrogen tăng lên hoặc giảm xuống một cách đột ngột là yếu tố gây ra cơn đau đầu. Để hạn chế rối loạn nội tiết gây đau đầu, bạn có thể sử dụng thuốc dự phòng hoặc thực hiện một lối sống lành mạnh hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-roi-loan-noi-tiet-gay-dau-dau-vi
[ "Đau đầu", "Tiền mãn kinh", "Thần kinh", "Rối loạn nội tiết", "Nội tiết Estrogen", "Điều trị đau đầu", "Mãn kinh" ]
Làm sao để cải thiện tình trạng đau đầu do rối loạn nội tiết?
Tất cả các biện pháp dưới đây đều có tác dụng thư giãn một số cơ và thần kinh vùng đầu, giúp giảm đau hiệu quả: Uống nhiều nước; Massage đầu; Nằm nghỉ ngơi trong không gian yên tĩnh, không có ánh sáng; Chườm lạnh lên vùng trán; Tập các bài tập thư giãn; Châm cứu, xoa bóp. Điều trị các cơn đau đầu cấp tính bằng cách sử dụng thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen. Với các cơn đau đầu thường xuyên thì cần sử dụng thêm các loại thuốc khác như thuốc chống co giật, thuốc chẹn canxi, thuốc chống trầm cảm. Đơn thuốc nên được kê bởi bác sĩ để hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc. Liệu pháp hormone chỉ được chỉ định khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả. Thuốc bổ sung estrogen có nhiều dạng bổ sung khác nhau, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để chọn loại thuốc phù hợp. Nếu tình trạng đau đầu vẫn tiếp diễn sau khi dùng liệu pháp hormone một thời gian thì bạn nên tái khám để chuyển hướng điều trị, ví dụ như chuyển sang dùng miếng dán estrogen để giảm tần suất và mức độ đau.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-roi-loan-noi-tiet-gay-dau-dau-vi
[ "Đau đầu", "Tiền mãn kinh", "Thần kinh", "Rối loạn nội tiết", "Nội tiết Estrogen", "Điều trị đau đầu", "Mãn kinh" ]
Những biến chứng có thể xảy ra khi đau đầu thường xuyên do thay đổi nội tiết?
Đau đầu thường xuyên do thay đổi nội tiết có thể gây ra các biến chứng như phiền muộn, lo âu, mệt mỏi, đau khớp và rối loạn giấc ngủ. Khi kết hợp với các yếu tố khác như bỏ bữa, ngủ ít, thay đổi thời tiết, uống rượu bia, chất kích thích,... thì tình trạng đau đầu có thể biểu hiện nặng hơn. Thuốc tránh thai và estrogen hầu hết đều an toàn, nhưng một số trường hợp có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, đông máu, đặc biệt là với người có tiền sử huyết áp cao. Cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay nếu có đau đầu dữ dội kèm theo chóng mặt, khó thở, mất thị lực, phát ban,..
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-bi-tang-sac-to-sau-viem-vi
[ "Kem dưỡng ẩm", "Tăng sắc tố sau viêm", "Kem chống nắng", "Tăng sắc tố da", "Sức khỏe tổng quát", "Da liễu" ]
Tăng sắc tố sau viêm là gì và cơ chế hình thành như thế nào?
Tăng sắc tố sau viêm (Post inflammatory hyperpigmentation – PIH) là tình trạng tăng quá mức hoặc phân bố không đều của melanin ở da sau phản ứng viêm. Bất kỳ tác nhân nào khiến da bị tổn thương hoặc bị kích ứng đều có thể gây ra tăng sắc tố sau viêm.Cơ chế bệnh sinh của tình trạng tăng sắc tố sau phản ứng viêm diễn ra như sau:Quá trình viêm sẽ kích thích sản xuất và oxy hóa acid arachidonic. Điều này dẫn đến tăng sản xuất các chất gây viêm như leukotrienes, cytokines, chemokines, prostaglandins và các hóa chất trung gian gây viêm khác (đây cũng chính là cơ chế mà việc dự phòng tăng sắc tố sau viêm bằng corticoid bôi tại chỗ muốn nhắm tới)Các hoá chất trung gian gây viêm kích thích tế bào melanocyte làm tăng sản xuất sắc tố melanin dưới da và tăng vận chuyển melanin lan ra xung quanh.Đối với tăng sắc tố sau viêm ở lớp trung bì có 2 cơ chế. Cơ chế thứ nhất là quá trình viêm làm vỡ lớp tế bào đáy ở thượng bì, dẫn tới phóng thích sắc tố melanin vào nhú ở trung bì. Đại thực bào ở lớp nhú trung bì sẽ thực bào và giải phóng ra melanin. Cơ chế thứ hai là do đại thực bào có thể đi vào lớp thượng bì để thực bào melanosome tại đó rồi quay lại trung bì. Sắc tố melanin có thể tồn tại trong đại thực bào ở lớp trung bì trong nhiều năm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-bi-tang-sac-to-sau-viem-vi
[ "Kem dưỡng ẩm", "Tăng sắc tố sau viêm", "Kem chống nắng", "Tăng sắc tố da", "Sức khỏe tổng quát", "Da liễu" ]
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị tăng sắc tố sau viêm?
Ngoài ra, người có yếu tố sau đây cũng tăng nguy cơ bị tăng sắc tố da sau viêm:Ánh nắng: dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời sẽ kích thích hắc tố bào melanocyte tăng sản xuất sắc tố melanin. Do đó tránh nắng và thoa kem chống nắng là một trong những yếu tố quan trọng để dự phòng PIH.Da tối màu: mặc dù tất cả các loại da đều có thể bị tăng sắc tố sau viêm nhưng thường gặp hơn ở người có da tối màu, nhất là khi viêm da gây tổn thương sâu xuống lớp bên dưới, qua màng đáy của thượng bì (ví dụ như phát ban do dị ứng thuốc), da có thể bị đen sạm kéo dài rất lâu. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở những người da tối màu, lượng hắc sắc tố melanin nhiều nên dễ xuất hiện tình trạng tăng sắc tố da sau viêm hơn so với những người da sáng màu. Do vậy, làn da người Châu Á thuộc loại da tối màu nên PIH xảy ra phổ biến hơn, chiếm tới 50% trường hợp và thường nghiêm trọng hơn so với người da trắng. Điều này gây ảnh hưởng đáng kể đến thẩm mỹ và cả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.Tình trạng viêm da dai dẳng và tái phát sẽ làm tăng nguy cơ và mức độ nặng của tăng sắc tố sau viêm do tổn thương hàng rào thượng bì – trung bì.Vùng da tổn thương liên tục bị tỳ đè hay cọ xát, ẩm ướt hoặc tróc mài sớm sẽ dễ bị tăng sắc tố sau viêm, thậm chí tăng sắc tố có thể nặng và kéo dài hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-bi-tang-sac-to-sau-viem-vi
[ "Kem dưỡng ẩm", "Tăng sắc tố sau viêm", "Kem chống nắng", "Tăng sắc tố da", "Sức khỏe tổng quát", "Da liễu" ]
Liệu trình điều trị tăng sắc tố sau viêm bao gồm những gì?
Tăng sắc tố sau viêm có thể cải thiện được bằng các thuốc thoa tại chỗ, thông qua tác dụng ức chế hắc sắc tố hình thành. Tuy nhiên, thoa thuốc tại chỗ cần kết hợp với chống nắng hiệu quả. Hiện nay, có nhiều loại thuốc thoa có thể làm sáng da, mờ sạm do các thương tổn tăng sắc tố da ở vùng thượng bì. Mức độ cải thiện thay đổi tuỳ người, tuy nhiên khi kết hợp với nhau có thể cho cải thiện rõ rệt: Hydroquinone, Azelaic acid, Retinoid, Corticosteroid, Kem cysteamin, Vitamin C, Glycolic acid. Ngoài ra còn có Kojic acid, licorice, arbutin, niacinamide, mequinol, N-acetyl glucosamine. Những thuốc này cần thoa ít nhất 2 tuần trước khi can thiệp thủ thuật laser.Các thủ thuật thẩm mỹ xâm lấn điều trị tăng sắc tố sau viêm bao gồm: lột da bằng hoá chất, điều trị laser xâm lấn, lăn kim, bào mòn da,...hữu ích cho trường hợp tăng sắc tố do tổn thương lớp thượng bì. Cơ chế điều trị thông qua việc kích thích tái tạo lại lớp thượng bì, tạo đường thoát cho các hắc tố ở sâu dưới da, giúp làn da trở nên căng mịn và tươi trẻ. Tuy nhiên các phương pháp này kém hiệu quả với PIH ở lớp bì và đôi khi có thể làm nặng hơn tăng sắc tố sau viêm nếu gây tổn thương lớp thượng bì.Các thủ thuật thẩm mỹ không xâm lấn để điều trị tăng sắc tố sau viêm như ánh sáng trị liệu, laser xung dài, laser xung ngắn,...xuyên sâu xuống lớp trung bì, phá nát và loại bỏ các hắc tố ở sâu mà không gây tổn hại bề mặt da. Không những vậy, những phương pháp điều trị này còn tái tạo làn da từ bên trong, kích thích tăng sinh collagen, giúp da căng bóng và đàn hồi tốt hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-benh-u-tuy-thuong-gap-vi
[ "Thần kinh", "U nội tủy", "U ngoại tủy", "Chẩn đoán hình ảnh", "Bệnh u tủy", "Liệt do u tủy sống", "Điều trị u tủy" ]
Những triệu chứng đặc trưng nào của bệnh u tủy?
Các triệu chứng đặc trưng của u tủy bao gồm đau lưng, đau lan dọc theo tủy sống và triệu chứng thần kinh liên quan tới tủy sống hoặc rễ tủy sống. Bệnh nếu không được điều trị thậm chí có thể liệt do u tủy sống.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-benh-u-tuy-thuong-gap-vi
[ "Thần kinh", "U nội tủy", "U ngoại tủy", "Chẩn đoán hình ảnh", "Bệnh u tủy", "Liệt do u tủy sống", "Điều trị u tủy" ]
Bệnh u tủy sống thường gặp được chia thành những dạng nào?
Bệnh u tủy sống thường gặp được chia thành 2 dạng bao gồm:U nội tủy: phổ biến nhất là u tế bào thần kinh đệm ví dụ như u tế bào hình sao hay u màng ống nội tủy. Các khối u nội tủy thường xâm nhập và phá hủy nhu mô tủy sống. Chúng có thể kéo dài trên nhiều đoạn tủy sống khác nhau hoặc gây ra rỗng tủy.U ngoại tủy: Những khối u này có thể nằm trong màng cứng hoặc ngoài màng cứng. Đa số các khối u ngoại tủy bên trong màng cứng đều lành tính và thường là các u màng tủy và u sợi thần kinh, đây là những khối u nguyên phát của tủy sống phổ biến nhất. Hầu hết các khối u ngoại tủy ngoài màng cứng là di căn, thường là từ các ung thư biểu mô của vú, phổi, tuyến tiền liệt, tuyến giáp, thận hoặc lymphoma (ví dụ như ung thư biểu mô lympho, u lympho Hodgkin, sarcoma tế bào võng mạc).
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-benh-u-tuy-thuong-gap-vi
[ "Thần kinh", "U nội tủy", "U ngoại tủy", "Chẩn đoán hình ảnh", "Bệnh u tủy", "Liệt do u tủy sống", "Điều trị u tủy" ]
Những phương pháp nào được sử dụng để chẩn đoán bệnh u tủy?
Chẩn đoán u tủy sống bằng phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp cộng hưởng từ vùng tủy sống bị ảnh hưởng. Ngoài ra, cắt lớp vi tính cùng với chụp tủy cản quang là hai trong nhiều phương pháp được thay thế nhưng ít chính xác hơn.Nếu như trên phim cộng hưởng từ không thấy khối u tủy sống, bác sĩ có thể sẽ xem xét những bất thường chỗ khác của tủy sống ví dụ như dị dạng động tĩnh mạch, áp xe,... và khối các khối u cạnh sống.Chụp X-quang cột sống cũng được ứng dụng bởi những lý do khác và có thể cho thấy được sự phá hủy xương, mở rộng cuống sống hoặc biến dạng những mô cạnh sống, đặc biệt là nếu có khối u di căn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-tai-giua-man-tinh-thung-nhi-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ", "Tai mũi họng", "Viêm tai giữa", "Thủng màng nhĩ", "Viêm tai giữa mạn tính nhầy", "Viêm tai giữa mạn tính", "Phòng ngừa viêm tai giữa mạn tính", "Điều trị viêm tai giữa mạn tính" ]
Viêm tai giữa mạn tính là gì?
Cấu trúc của tai gồm 3 phần: Tai ngoài, tai giữa và tai trong. Trong đó tai ngoài và tai giữa ngăn cách nhau bởi màng nhĩ; tai giữa là một khoang có chứa nhiều không khí, hệ thống xương tai và có vòi Eustache thông xuống vùng họng hầu. Tai trong có hình giống như cái vỏ ốc là hệ thống tiền đình ốc tai và dây thần kinh số VIII.Tai giữa dễ bị nhiễm bệnh do khi vùng hầu họng bị viêm nhiễm, gây tắc vòi Eustache làm dịch bị ứ đọng tại tai giữa, các nguyên nhân gây bệnh từ vùng hầu họng lên gây bệnh cho tai giữa. Viêm tai giữa mạn tính là tình trạng viêm nhiễm ở tai giữa kéo dài trên 12 tuần, không đáp ứng hay đáp ứng ít với các phương pháp điều trị nội khoa.Có hai loại viêm tai giữa mạn tính bao gồm:Viêm tai giữa mạn tính không có cholesteatoma: Loại này thường có tiến triển nhẹ nhàng, tiên lượng tốt. Ít có biến chứng nặng.Viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma: Trường hợp này tiên lượng nặng hơn vì có hiện tượng hủy xương, xâm lấn các cơ quan lân cận gây ra viêm não, áp xe não, liệt dây thần kinh số VII, viêm tắc xoang tĩnh mạch...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-tai-giua-man-tinh-thung-nhi-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ", "Tai mũi họng", "Viêm tai giữa", "Thủng màng nhĩ", "Viêm tai giữa mạn tính nhầy", "Viêm tai giữa mạn tính", "Phòng ngừa viêm tai giữa mạn tính", "Điều trị viêm tai giữa mạn tính" ]
Nguyên nhân gây ra viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ là gì?
Nguyên nhân gây ra tình trạng viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ bao gồm:Do viêm tai giữa cấp phát triển thành: Là nguyên nhân thường gặp nhất, xảy ra nhiều ở trẻ em. Thường thấy sau nhiễm trùng đường hô hấp trên gồm viêm VA, viêm amidan, viêm họng, viêm mũi xoang...Nếu không điều trị hoặc điều trị không triệt để dẫn tới ứ dịch ở tai giữa, dịch ứ lại gây căng và thủng màng nhĩ để thoát dịch ra ngoài qua ống tai ngoài. Tuy nhiên nếu điều trị đúng trong giai đoạn này, dù màng nhĩ đã thủng, có khả năng màng nhĩ sẽ lành lại, nếu không được điều trị đúng hoặc thủng màng nhĩ quá lớn, không thể lành, bệnh sẽ chuyển sang viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ.Viêm tai giữa cấp hoại tử: Tương tự như ở trường hợp viêm tai giữa cấp nhưng vi khuẩn có độc lực quá mạnh hoặc tình trạng miễn dịch của cơ thể bị suy giảm nên bệnh diễn tiến nhanh, màng nhĩ thủng rộng, thường không có khả năng tự lành và dẫn đến viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ.Chấn thương: Nguyên nhân chủ yếu thường do dụng cụ lấy ráy tai, dụng cụ bị đẩy sâu vào bên trong, gây xuyên thủng màng nhĩ. Sau chấn thương, nếu lỗ thủng nhỏ, màng nhĩ có thể tự lành; nếu lỗ thủng lớn, sẽ khó tự lành dẫn đến viêm tai giữa mạn tính.Thủng màng nhĩ do viêm tai giữa sẽ làm suy giảm khả năng nghe, nhiều trường hợp nặng hơn sẽ bị mất thính lực vĩnh viễn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/viem-tai-giua-man-tinh-thung-nhi-nhung-dieu-can-biet-vi
[ "Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ", "Tai mũi họng", "Viêm tai giữa", "Thủng màng nhĩ", "Viêm tai giữa mạn tính nhầy", "Viêm tai giữa mạn tính", "Phòng ngừa viêm tai giữa mạn tính", "Điều trị viêm tai giữa mạn tính" ]
Những biến chứng nào có thể xảy ra khi bị viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ?
Viêm tai giữa mạn tính có thể dẫn đến một số biến chứng như:Nhiễm khuẩn gây tổn thương hệ thống xương ở trong hòm nhĩ, phá hủy mê nhĩ.Có thể gây liệt dây thần kinh mặt.Các biến chứng sọ não và toàn thân như: Viêm tắc xoang tĩnh mạch bên, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, áp-xe tiểu não, áp-xe ngoài màng cứng... Các biến chứng này rất nguy hiểm, có thể dẫn tới nguy cơ tử vong.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chu-y-cham-soc-suc-khoe-tinh-vi
[ "Rối loạn lưỡng cực", "Rối loạn lo âu xã hội", "Trầm cảm", "Tâm thần phân liệt", "Rối loạn lo âu", "Chăm sóc sức khỏe tinh thần" ]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe tinh thần là gì?
Sức khỏe tinh thần là trạng thái mà trong đó con người nhận thức được khả năng của bản thân, có thể đối phó với những căng thẳng thông thường, vẫn làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chu-y-cham-soc-suc-khoe-tinh-vi
[ "Rối loạn lưỡng cực", "Rối loạn lo âu xã hội", "Trầm cảm", "Tâm thần phân liệt", "Rối loạn lo âu", "Chăm sóc sức khỏe tinh thần" ]
Những đặc điểm nào của một người có sức khỏe tinh thần tốt?
Người có sức khỏe tinh thần tốt sẽ có những đặc điểm sau đây: Luôn thấy hào hứng khi khởi đầu một ngày mới. Cảm thấy phấn khởi khi bắt đầu một nhiệm vụ hoặc công việc mới. Tự tin khi ngắm nhìn mình trong gương. Thường xuyên mỉm cười và giao tiếp tốt với những người xung quanh. Có thể suy nghĩ tích cực, nhìn thấy khía cạnh tốt ngay cả khi đang ở trong tình huống tiêu cực. Ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc và hiếm khi nào bị phiền muộn quá 1 ngày. Ý chí mạnh mẽ và vượt qua những khó khăn một cách dễ dàng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chu-y-cham-soc-suc-khoe-tinh-vi
[ "Rối loạn lưỡng cực", "Rối loạn lo âu xã hội", "Trầm cảm", "Tâm thần phân liệt", "Rối loạn lo âu", "Chăm sóc sức khỏe tinh thần" ]
Liệt kê các rối loạn tinh thần phổ biến hiện nay?
Một số rối loạn tinh thần phổ biến như sau: Rối loạn lo âu (anxiety disorder): Với các dấu hiệu chính là suy nghĩ nhiều, trạng thái lo lắng quá mức, thường mất ngủ, luôn cầu toàn, đau đầu căng cơ, triệu chứng tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài,... Rối loạn trầm cảm (depressive disorder): Cảm giác buồn bã hay chán nản, mất hứng thú với mọi việc, dễ nổi giận vô cớ, mất tập trung, hay quên, có ý nghĩ hoặc hành vi tự sát. Theo thống kế có đến 80% người sẽ mắc rối loạn trầm cảm tại một thời điểm khó khăn nào đó trong cuộc đời. Rối loạn lưỡng cực (bipolar disorder) sẽ biểu hiện bằng những cung bậc cảm xúc buồn vui thất thường và liên tục thay đổi. Rối loạn lo âu xã hội (social anxiety disorder) còn được gọi là chứng sợ xã hội, nghĩa là người bệnh có xu hướng sợ đám đông, ngại giao tiếp với người khác. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế - bệnh OCD (obsessive-compulsive disorder): Người mắc chứng bệnh này thường rất ưa sạch sẽ, chỉn chu và kỹ càng trong mọi việc. Người bệnh đôi khi cũng bị ám ảnh bởi các con số, kỳ vọng vào sự bảo đảm hoặc dằn vặt về các mối quan hệ... Rối loạn căng thẳng sau chấn thương – PTSD (post-traumatic stress disorder): có thể xảy ra do tổn thương tâm lý sau chấn thương hay ảnh hưởng thể chất sau tai nạn. Tâm thần phân liệt (schizophrenia) là một rối loạn tinh thần nghiêm trọng với các triệu chứng ảo tưởng, cảm xúc nóng nảy, hành vi bạo lực. Tâm thần phân liệt cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời trước khi quá muộn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/con-nguoi-nin-tho-duoc-trong-bao-lau-vi
[ "Hô hấp", "Tổn thương não", "Tăng huyết áp", "Thiếu oxy", "Oxy trong máu", "Ngạt khói", "Nín thở" ]
Khả năng nín thở của người bình thường khỏe mạnh là bao lâu?
Người bình thường khỏe mạnh, trung bình có thể nhịn thở từ 3-5 phút. Tuy nhiên, khả năng nín thở của con người có thể tăng lên nếu người đó tập luyện thường xuyên, là thợ lặn hoặc vận động viên chuyên nghiệp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/con-nguoi-nin-tho-duoc-trong-bao-lau-vi
[ "Hô hấp", "Tổn thương não", "Tăng huyết áp", "Thiếu oxy", "Oxy trong máu", "Ngạt khói", "Nín thở" ]
Điều gì có thể xảy ra khi con người nín thở quá lâu?
Việc nín thở có thể khiến bạn bị tăng huyết áp, tổn thương não hay thậm chí là ngất xỉu. Do đó nếu bạn không phải là vận động viên chuyên nghiệp hay thợ lặn thì không nên nín thở.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/con-nguoi-nin-tho-duoc-trong-bao-lau-vi
[ "Hô hấp", "Tổn thương não", "Tăng huyết áp", "Thiếu oxy", "Oxy trong máu", "Ngạt khói", "Nín thở" ]
Liệu khả năng nín thở của con người có thể được cải thiện?
Khả năng nín thở của con người có thể tăng lên nếu người đó tập luyện thường xuyên, là thợ lặn hoặc vận động viên chuyên nghiệp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khoa-phuc-hoi-chuc-nang-chuyen-biet-cho-doi-tuong-benh-nhan-chan-thuong-chinh-hinh-va-y-hoc-thao-duoc-dau-tu-he-thong-may-moc-hien-dai-giup-dua-ra-lo-trinh-tap-luyen-ca-hoa-nhat-cho-tung-nguoi-benh-vi
[ "Phục hồi chức năng", "Y học thể thao", "Trung tâm chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Vinmec", "Chấn thương chỉnh hình", "Vật lý trị liệu" ]
Phương thức điều trị nào được trung tâm chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Vinmec áp dụng để tối đa hoá chức năng cho người bệnh?
Hệ thống đồng bộ hiện đại mang đến cho người bệnh phương thức điều trị cá thể hoá tối đa chức năng
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khoa-phuc-hoi-chuc-nang-chuyen-biet-cho-doi-tuong-benh-nhan-chan-thuong-chinh-hinh-va-y-hoc-thao-duoc-dau-tu-he-thong-may-moc-hien-dai-giup-dua-ra-lo-trinh-tap-luyen-ca-hoa-nhat-cho-tung-nguoi-benh-vi
[ "Phục hồi chức năng", "Y học thể thao", "Trung tâm chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Vinmec", "Chấn thương chỉnh hình", "Vật lý trị liệu" ]
Hệ thống Máy lượng giá tích hợp trí tuệ nhân tạo tại Vinmec có những ưu điểm gì so với việc đánh giá chủ quan bằng tay và thiết bị thông thường?
Hệ thống Máy lượng giá tích hợp trí tuệ nhân tạo được thiết kế chuyên biệt để có thể đo đạc đa dạng và đưa ra số liệu cụ thể, khắc phục những điểm yếu của việc đánh giá chủ quan bằng tay và thiết bị thông thường. Hơn nữa hệ thống có khả năng lưu trữ hồ sơ cá nhân ( tuổi, giới tính, chỉ số sinh tồn, bệnh lý nền,....). Với những lợi thế này, Bác sĩ tại khoa phục hồi chức năng có thể đưa ra những kế hoạch điều trị chính xác và phù hợp dựa trên chỉ số của từng khách hàng/người bệnh cụ thể, giúp khách hàng/người bệnh rút ngắn thời gian phục hồi.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khoa-phuc-hoi-chuc-nang-chuyen-biet-cho-doi-tuong-benh-nhan-chan-thuong-chinh-hinh-va-y-hoc-thao-duoc-dau-tu-he-thong-may-moc-hien-dai-giup-dua-ra-lo-trinh-tap-luyen-ca-hoa-nhat-cho-tung-nguoi-benh-vi
[ "Phục hồi chức năng", "Y học thể thao", "Trung tâm chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Vinmec", "Chấn thương chỉnh hình", "Vật lý trị liệu" ]
Vai trò của Kỹ thuật viên trong quá trình phục hồi chức năng sau khi bệnh nhân hoàn thành giai đoạn điều trị tăng cường là gì?
Với giai đoạn điều trị tăng cường, Bác sĩ và Kỹ thuật viên sẽ dựa trên các yếu tố (Tuổi, giới, bệnh lý nên, nhu cầu,...) để lập kế hoạch tập luyện, lộ trình cụ thể chuyên biệt hoá nhằm sớm đưa người bệnh trở lại sinh hoạt hàng ngày cũng như chơi thể thao. Trong giai đoạn này kỹ thuật viên được ví như huấn luyện viên cá nhân theo sát mọi bài tập luyện kết hợp cùng những thiết bị chuyên sâu tập sức mạnh như Quad chair, Treadmill, kardiomed bicycle 700.... Đến từ Châu âu, Mỹ được thiết kế phù hợp với kích thước, nhu cầu điều trị của người châu á.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-gay-sung-dau-yet-hau-vi
[ "Tai mũi họng", "Viêm họng", "Ung thư vòm họng", "Sưng yết hầu", "Đau yết hầu" ]
Những nguyên nhân nào có thể dẫn đến đau yết hầu?
Đau yết hầu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc thay đổi thời tiết gây ra chứng viêm họng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tình trạng đau ở yết hầu kéo dài kèm theo sụt cân nhanh có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư vòm họng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-gay-sung-dau-yet-hau-vi
[ "Tai mũi họng", "Viêm họng", "Ung thư vòm họng", "Sưng yết hầu", "Đau yết hầu" ]
Nêu một số triệu chứng phổ biến của ung thư vòm họng.
Ung thư vòm họng cũng như các loại ung thư khác, thường có triệu chứng rất mơ hồ, dễ bị nhầm lẫn với các biểu hiện của viêm họng mạn tính. Do đó, bệnh nhân thường phát hiện khi bệnh đã tiến triển nặng. Một số triệu chứng phổ biến của ung thư vòm họng gồm:Yết hầu bị đau và sưngThay đổi giọng nói, khàn tiếngKhó nuốtSụt cân, thở khò khèĐau bên tai
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-gay-sung-dau-yet-hau-vi
[ "Tai mũi họng", "Viêm họng", "Ung thư vòm họng", "Sưng yết hầu", "Đau yết hầu" ]
Làm sao để phân biệt đau yết hầu do ung thư vòm họng và viêm họng?
Điểm đáng chú ý để phân biệt ung thư vòm họng với viêm họng là sụt cân nhanh và các triệu chứng nêu trên xảy ra giai dẳng không khỏi. Vì vậy, khi có các biểu hiện trên kéo dài trên 2 tuần mà vẫn chưa khỏi thì cần đi khám để xác định rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sau-tuoi-40-nen-bo-sung-gi-de-tang-cuong-suc-khoe-vi
[ "tăng lipid máu", "Tăng cường sức đề kháng", "Viêm khớp", "Tăng huyết áp", "Alzheimer", "Tuổi 40", "Đái tháo đường" ]
Nêu những lưu ý khi bổ sung dinh dưỡng cho người 40 tuổi?
Một số lưu ý khi bổ sung dinh dưỡng cho người 40 tuổi là cần cung cấp đủ lượng và cân đối các chất dinh dưỡng qua các nhóm thực phẩm chứa protein, lipid, glucose, rau, trái cây, sữa... Dinh dưỡng thiếu protein lâu dài sẽ làm giảm khối lượng cơ, giảm chức năng miễn dịch, suy dinh dưỡng, chậm lành vết thương... Bổ sung sữa giàu dinh dưỡng hàng ngày và nên sử dụng sữa không đường, không chứa nhiều chất béo, sữa công thức chứa sữa non giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tiêu hóa, phục hồi dây chằng và cơ.Khi bước vào độ tuổi 40, dinh dưỡng của bạn nên hạn chế các chất béo bão hòa từ mỡ động vật, bơ thực vật, dầu dừa, dầu cọ... Thay vào đó, bạn nên sử dụng chất béo không bão hòa từ dầu mè, dầu olive, dầu đậu nành... sử dụng các loại bột đường chuyển hóa chậm như lúa mì, gạo lứt, khoai, bắp và hạn chế các sản phẩm từ đường mía và uống nước ngọt...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sau-tuoi-40-nen-bo-sung-gi-de-tang-cuong-suc-khoe-vi
[ "tăng lipid máu", "Tăng cường sức đề kháng", "Viêm khớp", "Tăng huyết áp", "Alzheimer", "Tuổi 40", "Đái tháo đường" ]
Tại sao người 40 tuổi cần bổ sung Canxi?
Canxi là chất khoáng tham gia vào cấu tạo xương, răng của cơ thể và đóng vai trò quan trọng trong các chức năng cơ bản khác như hoạt động thần kinh, mạch máu, co cơ cũng như các phản ứng sinh hóa khác. Nguồn cung cấp Canxi cho cơ thể chủ yếu là từ các loại thức ăn, phần lớn chất khoáng này được lưu trữ ở xương. Chính vì vậy khi lượng Canxi được cung cấp từ chế độ ăn uống không đáp ứng đủ nhu cầu, cơ thể sẽ lấy cắp Canxi từ xương và làm cho xương trở nên yếu đi.Các nghiên cứu cho thấy từ độ tuổi 40 trở đi, cơ thể bạn có xu hướng mất nhiều canxi hơn là hấp thu được chất khoáng này. Đây cũng được xem là nguyên nhân làm cho người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh dễ mắc các bệnh loãng xương, mất xương làm tăng nguy cơ gãy xương. Theo khuyến cáo từ các chuyên gia dinh dưỡng, nam giới trên 70 tuổi và nữ giới trên 50 tuổi cần được bổ sung canxi nhiều hơn khoảng 20% so với người trưởng thành. Các loại thực phẩm chứa nhiều canxi có thể kể đến như phô mai, sữa, sữa chua...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sau-tuoi-40-nen-bo-sung-gi-de-tang-cuong-suc-khoe-vi
[ "tăng lipid máu", "Tăng cường sức đề kháng", "Viêm khớp", "Tăng huyết áp", "Alzheimer", "Tuổi 40", "Đái tháo đường" ]
Vì sao người 40 tuổi cần bổ sung Omega-3?
Omega – 3 là axit béo mà cơ thể không thể tổng hợp mà chỉ được cung cấp từ bên ngoài. Vì vậy, chúng rất thiết yếu đối với cơ thể, đóng vai trò quan trọng đối với não, mắt. Omega – 3 giúp bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc các bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi như tăng huyết áp, tăng lipid máu, viêm khớp, Alzheimer, thoái hóa điểm vàng có thể gây mù lòa. Vì vậy, chúng là một trong những chất dinh dưỡng không thể thiếu mà người 40 tuổi cần bổ sung.Theo khuyến cáo, lượng omega – 3 cần bổ sung ở người khỏe mạnh là 500 mg mỗi ngày, nhu cầu về axit béo này cao hơn ở người bị bệnh tim (khoảng từ 800 – 1000 mg/ngày) và người tăng lipid máu (khoảng từ 2000 – 4000 mg/ngày). Omega – 3 được cung cấp nhiều trong các loại thực phẩm như quả óc chó, cá, hạt lanh...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-soc-rang-mieng-va-tri-nao-cua-ban-vi
[ "Bệnh nướu răng", "Vệ sinh răng miệng", "Sa sút trí tuệ", "Sức khỏe răng miệng", "Bệnh Alzheimers", "Áp xe răng miệng" ]
Liệu có mối liên hệ nào giữa sức khỏe răng miệng và sức khỏe trí não?
Răng và não của mỗi người được kết nối với nhau nhiều hơn bản thân chúng ta từng nghĩ. Thật vậy, các nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng kém có thể gây ra sức khỏe trí não cũng kém đi.Trên thực tế, có nhiều dây thần kinh trong khoang miệng gắn với não bộ. Ví dụ, dây thần kinh sinh ba là một dây thần kinh sọ não kết nối với răng, nướu, hàm và các cơ quan lân cận. Kết quả là, nhiễm trùng răng miệng nếu không được điều trị hiệu quả có thể nhanh chóng trở thành nhiễm trùng não. Điều này xảy ra khi nhiễm trùng răng lây lan theo đường máu, mang vi khuẩn đến thẳng não và thậm chí là nhiễm trùng huyết, nguy kịch đến tính mạng.Đồng thời, trong một số ít trường hợp, đôi khi vi khuẩn cũng có thể tấn công các tế bào thần kinh trong não, khiến người bệnh có nguy cơ mất trí nhớ và các biến chứng trên sức khỏe trí não gây thay đổi cuộc sống khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, áp xe não có thể hình thành. Đây là một tình trạng hiếm gặp trong đó mủ xâm nhập vào não và đôi khi cần phải can thiệp phẫu thuật.Theo đó, các triệu chứng của nhiễm trùng não có nguồn gốc từ răng miệng:SốtHôn mêĐau đầuBuồn nôn và nôn óiKhó nhớDễ nhầm lẫnGiảm khả năng vận độngThay đổi tầm nhìnMặt khác, nếu nghĩ rằng bản thân có thể đang bị nhiễm trùng não do sức khỏe răng miệng kém, hãy đến gặp nha sĩ ngay lập tức để tìm kiếm và khắc phục ổ nhiễm trùng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-soc-rang-mieng-va-tri-nao-cua-ban-vi
[ "Bệnh nướu răng", "Vệ sinh răng miệng", "Sa sút trí tuệ", "Sức khỏe răng miệng", "Bệnh Alzheimers", "Áp xe răng miệng" ]
Sự ảnh hưởng của bệnh nướu răng đến sức khỏe trí não là gì?
Bên cạnh các bệnh cảnh nhiễm trùng não do viêm nhiễm nha khoa lan rộng, sa sút trí tuệ là một tình trạng rất phổ biến gây mất trí nhớ và đây cũng là một trong những ảnh hưởng sức khỏe trí não thường gặp phải nhất do vệ sinh răng miệng kém.Theo đó, mặc dù chứng sa sút trí tuệ thường xảy ra ở tuổi già, nhưng nó có thể xảy ra sớm hơn nhiều, ngay cả ở người còn trẻ nếu có các biến chứng liên quan đến sức khỏe răng miệng.Trên thực tế, các nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa bệnh nướu răng và suy giảm nhận thức cũng như mối liên hệ trực tiếp giữa bệnh nha chu và chứng sa sút trí tuệ. Một số nghiên cứu thậm chí còn cho rằng bệnh nướu răng có thể là chất xúc tác cho bệnh Alzheimer’s.Như vậy, nếu một người có giai đoạn đầu của bệnh nướu răng, còn được gọi là viêm nướu, nha sĩ cần can thiệp sớm để có thể kiểm soát bệnh trước khi nhiễm trùng răng có thể dẫn đến mất trí nhớ khi nhiễm trùng lan đến não. Cơ chế xảy ra hậu quả này là khi sâu răng, ổ nhiễm nếu đã chạm đến chân răng, nhiễm trùng sẽ đe dọa các dây thần kinh và mạch máu, kết nối trực tiếp với não. Tổn thương não cấp tính là nhiễm trùng não với phản ứng sưng viêm nhưng hệ quả lâu dài trên sức khỏe trí não có thể là sa sút trí tuệ.Vậy nên, tích cực ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng bằng cách duy trì vệ sinh răng miệng đúng cách và nhớ đến nha sĩ thường xuyên cũng là một trong những biện pháp quan trọng giúp duy trì sức khỏe trí não thông suốt về sau.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cham-soc-rang-mieng-va-tri-nao-cua-ban-vi
[ "Bệnh nướu răng", "Vệ sinh răng miệng", "Sa sút trí tuệ", "Sức khỏe răng miệng", "Bệnh Alzheimers", "Áp xe răng miệng" ]
Sự liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và bệnh Alzheimer's là gì?
Khi các nhà khoa học càng thực hiện nhiều nghiên cứu, mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và bệnh tật, nhất là các vấn đề liên quan đến sức khỏe trí não càng trở nên rõ ràng. Một trong những mối liên hệ mới nhất đã được phát hiện ra là sự liên quan giữa bệnh Alzheimer và tình trạng sức khỏe răng miệng.Cụ thể là các nhà nghiên cứu phát hiện ra vi khuẩn liên quan đến bệnh nướu răng có thể được truyền vào máu thông qua các thói quen hàng ngày như đánh răng. Khi não tiếp xúc nhiều lần với những vi trùng này, các phản ứng sẽ được kích hoạt có thể giết chết các tế bào não, một yếu tố thuận lợi gây tiến triển của bệnh Alzheimer's.Chính vì vậy, điểm mấu chốt ở đây là cần làm mọi thứ có thể để ngăn ngừa bệnh nướu răng, thường bắt đầu với một thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách hằng ngày và kiểm tra sức khỏe nha khoa định kỳ để được nha sĩ phát hiện sớm bất thường và kịp thời kiểm soát.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tai-sao-rang-lai-bi-thua-vi
[ "Chỉnh nha", "Trồng răng Implant", "răng hàm mặt", "Niềng răng", "Răng thưa" ]
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng răng bị thưa?
Tình trạng răng bị thưa có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ngoài những các bệnh lý răng miệng thì những yếu tố như bẩm sinh, thói quen xấu cũng là lý do khiến răng thưa dần, gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và sinh hoạt. Dưới đây là 4 nguyên nhân chính khiến răng bị thưa mà ai cũng cần lưu ý: 1.1 Do mầm răng bị lệch Mầm răng bị lệch được xét vào nguyên nhân khiến răng bị thưa mang tính bẩm sinh. Bởi nếu ngay từ phần gốc mà vị trí, hướng mọc của răng đã bị lệch thì thân răng khi mọc lên cũng không thể thẳng. Ví dụ nếu răng bị vẩu hoặc mọc chìa (vẩu ra ngoài hoặc cụp vào trong) cũng là nguyên nhân tạo nên khoảng trống giữa vị trí các răng.Bên cạnh đó, tình trạng thiếu mầm răng do bẩm sinh hoặc mọc ngầm cũng góp phần tạo nên các khoảng trống lớn. Từ đó các răng bên cạnh có xu hướng nghiêng dần về vị trí răng bị khuyết, gây xô lệch và khiến một số vị trí bị thưa.Thông thường tình trạng trên xảy ra là do một số rối loạn gen ở một đứa trẻ. Tuy nhiên nếu được phát hiện sớm thì vẫn có thể xử lý và khắc phục được. 1.2 Do mắc bệnh lý răng miệng Các bệnh lý răng miệng như: sâu răng, viêm nướu, cổ chân răng mòn, viêm nha chu... nếu không được điều trị kịp thời thì cũng có thể dẫn đến nhiều biến chứng góp phần dẫn đến tình trạng răng bị thưa. Ví dụ như khiến cho răng hư tổn bị lung lay và rụng khỏi ổ, lúc này nếu không có biện pháp thay thế thì những chiếc răng xung quanh sẽ có xu hướng chuyển dịch về vị trí răng bị khuyết. Về lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng răng ngày càng thưa dần và cách xa nhau. 1.3 Do xu hướng dịch chuyển tự nhiên của răng Có thể điều này nghe khá lạ với nhiều người nhưng răng có xu hướng dịch chuyển tự nhiên trong suốt cuộc đời, đặc biệt rõ nhất ở trẻ em trong giai đoạn phát triển.Tới khi trưởng thành, dù không còn quá rõ rệt nhưng răng vẫn luôn dịch chuyển. Do vậy nếu ai đã bị răng thưa sẵn thì lâu dần những khoảng trống này sẽ có xu hướng càng rộng hơn. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp răng dịch chuyển lại giúp thu hẹp khoảng trống. Giải đáp tại sao răng lại bị thưa? 1.4 Do thói quen xấu trong chăm sóc răng miệng Nhiều chuyên gia nha khoa đều chung nhận định là các thói quen sinh hoạt, ăn uống có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí của răng. Ví dụ như dùng tăm xỉa răng, thở bằng miệng, dùng chỉ nha khoa không đúng cách... có thể gia tăng khoảng cách giữa các răng, khiến răng bị thưa.Ngoài ra, răng bị thưa dần có thể còn do cách đặt lưỡi sai, khi lưỡi ở tư thế nghỉ chạm vào các răng và ngày này qua ngày khác vô tình đẩy răng ngày càng xa nhau hơn. Tư thế đặt lưỡi đúng cải thiện cấu trúc hàm, giúp gương mặt thon gọn và cân đối hơn là phải áp sát lưỡi vào vòm miệng trên.Nhìn chung, khi răng bị thưa không chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ, ngoại hình mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe răng miệng, nếu kéo dài có thể làm răng bị tổn thương. Nếu đang có một số bệnh lý về răng miệng người bệnh nên đi khám và điều trị dứt điểm bệnh trước, sau đó áp dụng các biện pháp khắc phục tình trạng thưa càng sớm sẽ càng hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tai-sao-rang-lai-bi-thua-vi
[ "Chỉnh nha", "Trồng răng Implant", "răng hàm mặt", "Niềng răng", "Răng thưa" ]
Liệt kê các phương pháp khắc phục tình trạng răng bị thưa.
Hiện nay, trình độ chăm sóc và điều trị nha khoa đã phát triển rất cao, vì thế khi thấy răng bị thưa dần bệnh nhân không cần quá lo lắng. Dưới đây là các biện pháp phổ biến nhất đang được nhiều trung tâm nha khoa áp dụng để thu hẹp khoảng răng cho khách hàng: 2.1 Hàn trám răng Đối với biện pháp này, nha sĩ sẽ dùng vật liệu có màu sắc tương đồng với màu răng tự nhiên của khách hàng để trám vào vị trí thưa. Sau đó dùng ánh sáng chuyên dụng để đóng rắn chất liệu nha khoa. Tuy là một thủ thuật đơn giản, chi phí rẻ nhưng hàn trám răng lại có hạn chế về thẩm mỹ, thường chỉ áp dụng cho khoảng cách thưa nhỏ. Do vậy, nếu khoảng trống răng lớn thì bạn nên cân nhắc đến những phương pháp khác để răng đẹp hài hòa, tự nhiên hơn. 2.2 Dán Veneer /bọc răng sứ Đây là phương pháp có khả năng lấp đầy các khoảng trống răng lớn hơn so với hàn trám răng (khoảng 1-3mm). Bên cạnh đó dán Veneer / bọc răng sứ cũng có khả năng chịu lực và tính thẩm mỹ tốt hơn. Niềng răng căn chỉnh khớp cắn chuẩn mà không ảnh hưởng đến cấu trúc răng thật 2.3 Chỉnh nha thẩm mỹ Đối với các khoảng trống lớn, tùy nhu cầu và khả năng tài chính khách hàng có thể lựa chọn niềng răng mắc cài hoặc niềng răng. Đây là phương pháp chỉnh nha thẩm mỹ mà ở đó, nha sĩ sẽ lợi dụng các thiết bị chuyên dụng để tạo ra các áp lực lên răng. Các áp lực này luôn được đảm bảo nằm trong ngưỡng chịu đựng của răng, nhờ đó khoảng trống giữa các răng sẽ dần khép lại.Không chỉ giúp thu hẹp khoảng răng, niềng răng còn giúp căn chỉnh khớp cắn chuẩn mà không ảnh hưởng đến cấu trúc răng thật. Do đó phương pháp an toàn này rất được các nha sĩ ưa chuộng. 2.4 Trồng răng Implant Nếu khoảng trống giữa các răng là quá lớn và xuất phát từ nguyên nhân bị mất răng thì trồng răng Implant là lựa chọn phù hợp. Bằng cách sử dụng trụ được làm từ titan ghép nối với phần mão sứ ở trên để lấp đầy khoảng trống do răng đã mất để lại, cắm trụ implant được coi là biện pháp hiệu quả trong ngành phục hồi răng. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp là chi phí thực hiện cao và đòi hỏi tay nghề nha sĩ phải rất vững.Hy vọng thông qua những thông tin ở trên, bạn đã giải đáp được lý do vì sao răng bị thưa dần. Đồng thời nắm được những kỹ thuật nha khoa được áp dụng để khắc phục tình trạng này. Để tránh răng bị thưa và cần đến can thiệp nha khoa chuyên sâu, việc chăm sóc răng miệng đúng cách, loại bỏ các thói quen xấu cũng giúp ích rất nhiều trong quá trình điều trị.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tai-sao-rang-lai-bi-thua-vi
[ "Chỉnh nha", "Trồng răng Implant", "răng hàm mặt", "Niềng răng", "Răng thưa" ]
Ngoài các phương pháp khắc phục, việc chăm sóc răng miệng đóng vai trò như thế nào trong việc ngăn ngừa răng bị thưa?
Hy vọng thông qua những thông tin ở trên, bạn đã giải đáp được lý do vì sao răng bị thưa dần. Đồng thời nắm được những kỹ thuật nha khoa được áp dụng để khắc phục tình trạng này. Để tránh răng bị thưa và cần đến can thiệp nha khoa chuyên sâu, việc chăm sóc răng miệng đúng cách, loại bỏ các thói quen xấu cũng giúp ích rất nhiều trong quá trình điều trị.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-loai-teo-co-cot-song-vi
[ "Viêm phổi", "vẹo cột sống", "Thần kinh", "Thay thế gen", "Teo cơ cột sống", "Khó nuốt", "Gãy xương" ]
Teo cơ cột sống là gì và ảnh hưởng gì đến cơ thể con người?
Tủy sống là một phần quan trọng trong cơ thể, nằm bên trong cơ cột sống, là đoạn chứa các dây thần kinh nối liên hệ từ não đến toàn bộ cơ thể, có vai trò truyền tải tín hiệu thông tin giữa não bộ và các phần còn lại của cơ thế. Tủy sống đóng góp quan trọng trong chức năng phản xạ của cơ thể.Vì vậy, teo cơ cột sống hay teo cơ tủy sống (SMA) là một căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng nặng nề tới chức năng phản xạ của cơ thể con người. Nhìn chung, người bệnh mắc teo cơ cột sống đều nhận thấy cơ thể yếu đi và khó di chuyển ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, teo cơ cột sống không ảnh hưởng tới trí thông minh và khả năng học tập, tiếp thu của người bệnh.Các biến chứng tiềm ẩn có thể xảy ra do bệnh teo cơ tủy sống bao gồm:Gãy xương, trật khớp hông và vẹo cột sống hay cong cột sống;Suy dinh dưỡng, mất nước do các vấn đề về ăn và nuốt, dẫn đến có thể phải đặt ống dẫn thức ăn;Viêm phổi và nhiễm trùng đường hô hấp;Phổi yếu và các vấn đề về hô hấp có thể cần hỗ trợ thở.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-loai-teo-co-cot-song-vi
[ "Viêm phổi", "vẹo cột sống", "Thần kinh", "Thay thế gen", "Teo cơ cột sống", "Khó nuốt", "Gãy xương" ]
Có những loại teo cơ cột sống nào và sự khác biệt giữa chúng là gì?
Teo cơ cột sống, nhất là bệnh teo cơ cột sống cổ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và sức khỏe của người bệnh. Có nhiều loại teo cơ cột sống, xuất hiện ở các độ tuổi khác nhau và mức độ nghiêm trọng cũng khác nhau. Teo cơ cột sống loại 0 rất hiếm và thường gây tử vong trước khi đứa trẻ được sinh ra hoặc ngay sau đó. Dưới đây là 4 loại teo cơ cột sống khác:2.1. Teo cơ cột sống loại 1Teo cơ cột sống loại 1 còn được gọi là bệnh Werdnig-Hoffmann, loại teo cơ cột sống phổ biến nhất, thường khởi phát từ thuở sơ sinh. Các triệu chứng teo cơ cột sống loại 1 có thể xuất hiện trong khoảng thời gian từ khi trẻ mới bắt đầu sinh ra cho đến 6 tháng tuổi đầu đời. Đa số trẻ bị teo cơ cột sống sẽ có các dấu hiệu của bệnh khi chúng được 3 tháng tuổi. Hầu hết trẻ sơ sinh mắc teo cơ cột cột sống cổ loại 1 tử vong trong vài năm đầu đời, khó sống qua 2 tuổi.Em bé mắc bệnh teo cơ cột sống loại 1 có dấu hiệu như không ngẩng đầu lên hoặc ngồi được nếu không có sự trợ giúp, cánh tay và chân rất mềm yếu, có vấn đề về cử động, khó ăn uống và khó nuốt. Teo cơ cột sống loại 1 có thể tiến triển rất nhanh, cơ bắp yếu dẫn đến nhiễm trùng đường hô hấp và khó thở nghiêm trọng khiến trẻ tử vong.2.2. Teo cơ cột sống loại 2Loại teo cơ cột sống này còn được gọi là bệnh teo cơ cột sống trung gian hoặc bệnh Dubowitz. Teo cơ cột sống loại 2 thường ảnh hưởng đến trẻ em bắt đầu từ khoảng 3 đến 15 tháng tuổi, trước khi chúng có thể tự đứng hoặc đi.Teo cơ cột sống loại 2 ảnh hưởng đến chân của trẻ nhiều hơn cánh tay. Trẻ em bị teo cơ cột sống loại 2 thường có thể ngồi mà không cần hỗ trợ, nhưng không thể đi bộ.Ở độ tuổi thanh thiếu niên trở lên, khi tình trạng bệnh tiến triển, người bệnh cần được hỗ trợ mới có thể di chuyển. Một trẻ mắc teo cơ cột sống loại 2 rất có thể gặp vấn đề về hô hấp, đặc biệt là khi đang ngủ. Nếu mức độ của các triệu chứng teo cơ cột sống càng nặng thì thời gian sống càng ngắn.2.3. Teo cơ cột sống loại 3Teo cơ cột sống loại 3 thường bắt đầu diễn ra các triệu chứng từ 18 tháng tuổi đến thiếu niên nên còn được gọi là teo cơ cột sống vị thành niên. Loại bệnh này cũng có một tên gọi khác là hội chứng Kugelberg-Welander. Đối với trẻ em, đây là dạng teo cơ cột sống nhẹ nhất.Hầu hết trẻ bị teo cơ cột sống loại 3 có thể tự đi và đứng. Tuy nhiên, chúng sẽ thường xuyên bị ngã và gặp khó khăn khi đứng dậy khỏi ghế hay leo cầu thang. Teo cơ cột sống loại 3 làm cho chúng yếu cơ, thường gặp nhất là ở cánh tay và chân của người bệnh. Cuối cùng, bệnh nhân teo cơ cột sống loại 3 có thể cần một chiếc xe lăn để đi lại.2.4. Teo cơ cột sống loại 4Bệnh teo cơ cột sống loại 4 có tên gọi khác là teo cơ cột sống người lớn, loại này rất hiếm gặp. Các triệu chứng không bắt đầu cho đến khi người bệnh bước vào độ tuổi 20 hoặc 30. Người bệnh cũng bị yếu cơ tay và cơ chân, vướng phải một số vấn đề về hô hấp nhưng các triệu chứng nhẹ và tiến triển chậm.Thậm chí, nhiều người mắc teo cơ cột sống loại 4 không biết họ đang mắc bệnh cho đến nhiều năm sau khi các triệu chứng bắt đầu rõ rệt. Thông thường, teo cơ cột sống loại 4 thường không ảnh hưởng đến tuổi thọ của người bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cac-loai-teo-co-cot-song-vi
[ "Viêm phổi", "vẹo cột sống", "Thần kinh", "Thay thế gen", "Teo cơ cột sống", "Khó nuốt", "Gãy xương" ]
Nguyên nhân gây ra bệnh teo cơ cột sống là gì?
Những người mắc bệnh teo cơ thường sẽ bị thiếu một phần gen SMN1 hoặc có một gen bị đột biến. Một gen SMN1 khỏe mạnh có vai trò tạo ra protein SMN, là một protein cần cho tế bào thần kinh vận động giúp cơ thể hoạt động bình thường.Những người bị bệnh teo cơ tủy sống do không tạo đủ protein SMN nên các tế bào thần kinh vận động co lại và chết dần đi. Kết quả là não không thể kiểm soát các chuyển động của cơ thể, đặc biệt là những chuyển động ở đầu, cổ, tay và chân.Ngoài ra, con người cũng có gen SMN2, một người có thể có tối đa 8 bản sao của gen SMN2 để tạo ra một lượng nhỏ protein SMN, hạn chế mức độ nghiêm trọng do vấn đề liên quan đến gen SMN1.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/roi-loan-chuyen-hoa-porphyrin-nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-vi
[ "Porphyrin", "Porphyrin cấp", "Nhạy cảm với ánh sáng", "Rối loạn thần kinh", "Rối loạn di truyền", "Xơ gan" ]
Rối loạn chuyển hóa Porphyrin là gì?
Rối loạn chuyển hóa Porphyrin (hay Porphyria) là 1 nhóm các rối loạn di truyền hiếm gặp. Đây là tình trạng cơ thể không có khả năng tạo ra phân tử heme đúng cách (heme là 1 thành phần của hemoglobin). Phân tử heme được cấu thành từ 2 thành phần là Porphyrin và sắt. Heme đảm nhiệm chức năng quan trọng trong việc vận chuyển oxy, tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy. Ngoài ra, heme còn có trong myoglobin - một loại protein có trong tim và cơ xương.Để tạo ra phân tử heme thì cơ thể phải trải qua nhiều quá trình. Tuy nhiên, nếu mắc bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin thì cơ thể bệnh nhân sẽ thiếu một số enzyme cần thiết để hoàn thành việc tạo ra phân tử heme. Điều này khiến Porphyrin bị tích tụ trong mô và máu, dễ gây nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau từ nhẹ tới nặng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/roi-loan-chuyen-hoa-porphyrin-nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-vi
[ "Porphyrin", "Porphyrin cấp", "Nhạy cảm với ánh sáng", "Rối loạn thần kinh", "Rối loạn di truyền", "Xơ gan" ]
Các thể bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin phổ biến nhất là gì?
Có 3 thể bệnh phổ biến nhất và biểu hiện của chúng như sau: 2.1 Bệnh Porphyrin cấp liên tục Đây là 1 rối loạn nhiễm sắc thể. Bệnh nhân có biểu hiện đau bụng, nôn ói, táo bón, nước tiểu có màu rượu đỏ và bị rối loạn thần kinh, tâm thần. Các biểu hiện cấp tính hiếm khi xảy ra trước khi bệnh nhân đến tuổi dậy thì, triệu chứng có thể kéo dài từ vài ngày tới vài tháng. 2.2 Bệnh Porphyrin biểu hiện muộn ở da Đây là thể rối loạn chuyển hóa Porphyrin thường gặp nhất, đặc trưng bởi tình trạng da nhạy cảm với ánh sáng và thường là các bệnh về gan. Vị trí tổn thương da thường ở vùng da hở, tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời như mặt, mu bàn tay, mu bàn chân, cánh tay... Những bệnh nhân mắc bệnh gan sẽ có nguy cơ bị xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. Biểu hiện thường gặp là: Tổn thương ở da: Xù xì, nhăn nheo, da không trơn mịn;Xuất hiện các mụn nước trên da, kích thước từ vài mm tới vài cm, gây đau, rát giống bị bỏng. Sau đó, các mụn nước có thể bị loét, đóng vảy;Các vết loét khi lành để lại trên nền da thô ráp, nhiều mụn, sẩn nhỏ li ti. Tổn thương thường để lại sẹo, vảy da, teo da, tăng hoặc giảm sắc tố da - tạo ra các vùng da bị loang lổ;Bệnh tồn tại lâu dài có thể gây rậm lông ở mặt, tai, má, tay chân;Biểu hiện khác: Sạm da, tổn thương móng, bong móng, rụng tóc do sẹo, tổn thương da xơ cứng từng mảng,... Rối loạn chuyển hóa Porphyrin là 1 nhóm các rối loạn di truyền hiếm gặp 2.3 Bệnh Porphyrin thuộc hồng cầu Đây là 1 đột biến gen trội trên nhiễm sắc thể. Porphyrin từ tế bào hồng cầu tủy xương và huyết tương bị lắng đọng ở da, khiến da nhạy cảm với ánh sáng. Bệnh nhân thường có biểu hiện da bị đỏ, rát, sưng, ngứa sau vài phút tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (giống phù mạch). Biến đổi da mạn tính có thể gồm: Lichen hóa, giả các mụn nước trên da, biến đổi móng, có rãnh ở môi. Bệnh nhân có chức năng gan bình thường nhưng có thể bị bệnh gan và sỏi mật.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/roi-loan-chuyen-hoa-porphyrin-nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-vi
[ "Porphyrin", "Porphyrin cấp", "Nhạy cảm với ánh sáng", "Rối loạn thần kinh", "Rối loạn di truyền", "Xơ gan" ]
Cách điều trị bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin như thế nào?
Tùy thể bệnh Porphyrin, bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị khác nhau. Cụ thể: 5.1 Điều trị bệnh Porphyrin cấp liên tục Việc điều trị nên thực hiện càng sớm càng tốt sau khi bệnh nhân có biểu hiện bệnh cấp. Bác sĩ có thể chỉ định truyền hằng ngày cho bệnh nhân 3 - 4mg heme (dưới dạng heme albumin, heme arginate hoặc hematin) trong 4 ngày. Có thể truyền tĩnh mạch glucose với tốc độ lên tới 20g/h hoặc nuôi dưỡng tĩnh mạch nếu bệnh nhân không thể ăn uống trong một thời gian dài. Bác sĩ cũng có thể chỉ định bệnh nhân dùng thuốc giảm đau gây ngủ để giảm đau bụng trong các đợt cấp tính; dùng các phenothiazin để giảm buồn nôn, nôn ói, lo lắng và bồn chồn. Việc điều trị giữa các đợt bệnh cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tránh các thuốc làm bệnh nặng thêm và trị liệu tốt các bệnh đang mắc khác (hoặc bệnh nhiễm trùng). 5.2 Điều trị bệnh Porphyrin biểu hiện muộn ở da Khi điều trị, người bệnh cần tránh các yếu tố như rượu, estrogen, bổ sung thêm chất sắt và các loại thuốc làm bệnh nặng hơn. Việc điều trị có thể mang lại hiệu quả rất tốt bằng cách tiêm lặp lại 1 - 2 tuần cho tới khi sắt ở gan giảm. Bác sĩ cũng có thể cho bệnh nhân sử dụng chloroquine hoặc hydroxychloroquine với liều lượng thấp nhằm thúc đẩy bài tiết Porphyrin ở những người bệnh không thể tiêm hoặc không đáp ứng với tiêm. 5.3 Điều trị bệnh Porphyrin thuộc hồng cầu Người bệnh cần hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đồng thời, bệnh nhân nên uống β-carotene (liều dùng 120-180 mg/ngày) để cải thiện khả năng chịu đựng ánh sáng mặt trời. Liều dùng có thể được điều chỉnh nhằm duy trì nồng độ carotene huyết thanh từ 10 - 15 mmol/L. Bác sĩ có thể cho người bệnh sử dụng cholestyramine hoặc than hoạt tính vì chúng thúc đẩy sự bài tiết protoporphyrin qua phân. Bên cạnh đó, liệu pháp truyền tĩnh mạch huyết tương tinh chế hoặc heme cũng có thể được sử dụng. Tùy thể bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị khác nhau
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nen-dung-chi-nha-khoa-may-lan-1-ngay-vi
[ "Dùng chỉ nha khoa", "Chỉ nha khoa", "Mòn men răng", "Chảy máu nướu răng", "Sâu răng", "Viêm nướu", "răng hàm mặt" ]
Tại sao cần sử dụng chỉ nha khoa khi đã đánh răng?
Bàn chải đánh răng không thể len lỏi đến vùng giữa các kẽ răng để loại bỏ hiệu quả các mảng bám tại vị trí này, nhưng chỉ nha khoa thì có thể.Các mảng bám - vi khuẩn hình thành do đường cũng như các mảnh thức ăn còn sót lại trong miệng sau khi ăn. Nếu những mảng bám này không được loại bỏ, vi khuẩn sẽ tiêu thụ chúng. Khi đó, vi khuẩn sẽ tiết ra một loại acid có thể ăn mòn men răng và gây ra sâu răng.Ngoài ra, mảng bám thức ăn lâu ngày sẽ cứng lại, tạo thành vôi răng (hay cao răng), tích tụ trên viền nướu và dẫn đến các bệnh về nướu, đặc biệt là viêm nướu.Bằng cách đánh răng 2 lần một ngày kết hợp với sử dụng chỉ nha khoa, các mảng bám và vi khuẩn sẽ được loại bỏ hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nen-dung-chi-nha-khoa-may-lan-1-ngay-vi
[ "Dùng chỉ nha khoa", "Chỉ nha khoa", "Mòn men răng", "Chảy máu nướu răng", "Sâu răng", "Viêm nướu", "răng hàm mặt" ]
Dùng chỉ nha khoa mấy lần 1 ngày thì phù hợp?
Vấn đề dùng chỉ nha khoa mấy lần 1 ngày cũng là một câu hỏi phổ biến liên quan đến chỉ nha khoa. Theo khuyến nghị từ các chuyên gia, bạn không nên dùng chỉ nha khoa quá nhiều lần. Điều này sẽ gia tăng nguy cơ gây hỏng răng và nướu, đặc biệt là nếu bạn sử dụng với lực mạnh.Việc sử dụng chỉ nha khoa có thể nhiều hơn 1 lần/ngày nhưng vẫn phải ở mức độ vừa phải (tối đa 3 lần/ngày).
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nen-dung-chi-nha-khoa-may-lan-1-ngay-vi
[ "Dùng chỉ nha khoa", "Chỉ nha khoa", "Mòn men răng", "Chảy máu nướu răng", "Sâu răng", "Viêm nướu", "răng hàm mặt" ]
Chỉ nha khoa dùng như thế nào?
Việc dùng chỉ nha khoa như thế nào liên quan nhiều đến yếu tố như đối tượng người dùng, loại chỉ nha khoa... Trong đó, có 3 nhóm chủ yếu sau đây. 5.1. Dùng chỉ nha khoa không có cán Một số loại chỉ nha khoa như Oral-B là loại chỉ tơ và được gói cuộn trong hộp. Để sử dụng loại chỉ nha khoa này, bạn cần thực hiện đầy đủ các bước sau: Sử dụng 30cm - 40cm chỉ từ hộp và quấn quanh hai ngón tay sao cho đoạn giữa dài khoảng 4cm - 6cm; Nhẹ nhàng đấy đoạn chỉ giữa lên xuống giữa hai kẽ răng; Uốn sợi chỉ vòng theo vùng chân răng theo hình chữ X và vòng sợi chị này xuống phần viền nướu; Lặp lại các thao tác trên cho nhiều kẽ răng kế cạnh, sau đó dùng đoạn chỉ sạch di chuyển đến các kẽ răng khác; Dùng thao tác tương tự để lấy chỉ ra khỏi các kẽ răng; Thực hiện cho cả hai hàm răng, mỗi hàm 2 lần để đảm bảo r8ng được làm sạch nhất. 5.2. Đối với loại có cán, chỉ nha khoa dùng như thế nào? Chỉ nha khoa có cán được nhiều người sử dụng, xếp thành từng cái trong hộp, mỗi cái sẽ gồm một đoạn chỉ nhỏ. Loại chỉ này tiện lợi nhưng tương đối khó tiếp cận với răng hàm hơn. Để sử dụng loại chỉ nha khoa này, bạn cần: Giữ phần cán của chỉ nha khoa, nhẹ nhàng di chuyển phần chỉ nha khoa vào giữa các kẽ răng, đẩy lên xuống để lấy mảng bám; Len lỏi vào từng răng để đảm bảo hiệu quả loại bỏ mảng bám là cao nhất. Chú ý, bạn nên di chuyển phần chỉ này theo mô quanh nướu để tránh trường hợp gây chảy máu nướu răng. 5.3. Dùng chỉ nha khoa như thế nào đối với người niềng răng? Đối với người niềng răng, việc sử dụng chỉ nha khoa gần như là một nhiệm vụ để đảm bảo răng miệng luôn sạch sẽ. Việc thực hiện chỉ nha khoa trong trường hợp này tương tự như sử dụng chỉ nha không có cán, tuy nhiên thao tác cần nhẹ nhàng và chậm rãi hơn. Theo thống kê, người đang niềng răng sẽ mất gấp 3 lần thời gian so với bình thường để làm sạch toàn bộ răng miệng. Có thể nói, răng miệng là một bộ phận quan trọng cần được bảo vệ và làm sạch thường xuyên. Việc sử dụng chỉ nha khoa sẽ giúp bạn tối ưu hóa công việc này bên cạnh đánh răng. Hãy nắm rõ dùng chỉ nha khoa mấy lần 1 ngày và chỉ nha khoa dùng như thế nào để giúp quá trình sử dụng diễn ra thuận lợi, nhanh chóng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/fluoride-co-tot-cho-rang-va-xuong-khong-vi
[ "Vệ sinh răng miệng", "răng hàm mặt", "Fluor", "Kem đánh răng", "Sâu răng" ]
Fluor có vai trò gì trong việc bảo vệ răng khỏi sâu răng?
Fluor sẽ có tác dụng giúp tái khoáng hóa men răng để ngăn ngừa tình trạng sâu răng và phục hồi sâu răng khi ở giai đoạn mới chớm (khi chưa hình thành lỗ sâu).
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/fluoride-co-tot-cho-rang-va-xuong-khong-vi
[ "Vệ sinh răng miệng", "răng hàm mặt", "Fluor", "Kem đánh răng", "Sâu răng" ]
Ngoài răng, fluor còn có tác dụng gì đối với xương?
Fluor còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo khung xương hữu cơ và khoáng hóa tạo thành mô xương đặc bằng cách ảnh hưởng đến việc điều hòa chuyển hóa canxi và phospho. Khi thiếu fluor có thể dẫn đến sâu răng và bệnh loãng xương.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/fluoride-co-tot-cho-rang-va-xuong-khong-vi
[ "Vệ sinh răng miệng", "răng hàm mặt", "Fluor", "Kem đánh răng", "Sâu răng" ]
Bổ sung fluor như thế nào là đúng cách?
Để phòng chống sâu răng, người ta thường bổ sung fluor thông qua đường miệng bằng cách sử dụng các loại kem đánh răng có chứa chất khoáng cần thiết này. Ngoài ra, còn có các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng dưới dạng thực phẩm chức năng đang lưu hành trên thị trường. Biện pháp bổ sung fluor với quy mô lớn hơn là phương pháp “fluor hóa nước sinh hoạt” ở các thành phố và tại các nơi mà người ta có thể đưa lượng fluor thích hợp cho việc sử dụng hằng ngày.Fluor là một khoáng chất có giới hạn sinh học tương đối hẹp, tức là giới hạn tối đa và tối thiểu rất gần nhau nên việc thiếu hoặc thừa fluor đều có hại đối với cơ thể. Nó có giới hạn cho phép trong khoảng 2,4 - 4,8mg/kg thực phẩm và cũng được áp dụng đối với các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng. Mức cho phép fluor có trong nước ăn sinh hoạt hàng ngày là 1,2mg/l.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mat-1-rang-ham-co-sao-khong-vi
[ "Lệch khớp cắn", "Mất răng", "Tiêu xương hàm", "Viêm nha chu", "Khám sức khỏe răng miệng định kỳ", "Trồng răng giả" ]
Răng số 6 là răng nào trong miệng và vai trò của nó là gì?
Răng số 6, còn gọi là răng cối 1, là răng hàm lớn nhất đóng vai trò quan trọng trong việc nhai nghiền, gần như toàn bộ lực nhai sẽ dồn vào răng này. Răng số 6 cũng là răng vĩnh viễn trên cung hàm mọc sớm nhất, được xem là trụ cột của khớp cắn sau này. Nếu răng số 6 mọc lệch sẽ làm cho khớp cắn bị xô lệch.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mat-1-rang-ham-co-sao-khong-vi
[ "Lệch khớp cắn", "Mất răng", "Tiêu xương hàm", "Viêm nha chu", "Khám sức khỏe răng miệng định kỳ", "Trồng răng giả" ]
Mất răng vĩnh viễn có ảnh hưởng gì đến khả năng phát âm?
Mất răng hàm cũng có thể làm cho khả năng phát âm kém chuẩn xác và không tròn chữ, gây ảnh hưởng tới giao tiếp cũng như công việc hàng ngày.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/mat-1-rang-ham-co-sao-khong-vi
[ "Lệch khớp cắn", "Mất răng", "Tiêu xương hàm", "Viêm nha chu", "Khám sức khỏe răng miệng định kỳ", "Trồng răng giả" ]
Trồng răng Implant có ưu điểm gì so với cầu răng sứ?
Ưu điểm của trồng răng Implant là:Răng được trồng lại có cả chân răng, thân răng, mão răng nên rất vững chắc và có tính thẩm mỹ cao. Vì bề mặt ngoài của trụ Implant sẽ tích hợp với xương hàm, giúp cho các răng giả có độ bám vững chắc nên khả năng nhai nghiền được phục hồi và không sợ bung rớt hay xê dịch răng trong quá trình nhai, cắn xé thức ăn.Ngoài ra, chân răng tự nhiên được thay thế bằng trụ Implant cho nên không gây tình trạng teo nướu, huỷ xương, tiêu xương hàm,...Trồng răng Implant không cần phải mài răng thật nên không làm ảnh hưởng đến các răng kế cận như phương pháp làm cầu răng.Tuổi thọ trung bình của răng Implant là hơn 20 năm, thậm chí nếu chăm sóc sức khỏe răng miệng tốt thì kéo dài gần như vĩnh viễn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/can-nang-tot-rang-mieng-se-tot-vi
[ "Sức khỏe răng miệng", "Béo phì", "Chỉ số khối cơ thể", "Duy trì cân nặng", "răng hàm mặt", "Chăm sóc răng miệng", "Chỉ số BMI" ]
Liệu việc giảm cân có cải thiện sức khỏe răng miệng?
Nếu bạn đang giảm cân theo 1 chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt bao gồm nước trái cây thay thế bữa ăn, cắt giảm tinh bột, chỉ ăn thực phẩm giàu chất xơ hoặc cắt bỏ các chất dinh dưỡng quan trọng thì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Hệ thống răng lợi suy yếu sẽ dễ dàng bị vi khuẩn thường trú trong khoang miệng tấn công và gây tổn thương. Nếu đang cố gắng giảm cân, mọi người có thể nghĩ rằng nhai kẹo cao su là một cách tốt để ngăn mình ăn. Tuy nhiên, đối với một số người, việc này có thể khiến cơ thể thèm đường hơn nữa, đặc biệt là vì sử dụng đường giả. Do vậy, nếu lo lắng kẹo cao su có thể gây tăng cân không, câu trả lời thực sự là ở bản thân người đó. Mặt khác, ăn nhiều chất ngọt sẽ làm tăng nguy cơ bị sâu răng. Như vậy, mối tương tác giữa việc chăm sóc răng và việc kiểm soát cân nặng hay tình trạng béo phì chỉ là một số trong nhiều hậu quả mà sức khỏe răng miệng không tốt làm ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/can-nang-tot-rang-mieng-se-tot-vi
[ "Sức khỏe răng miệng", "Béo phì", "Chỉ số khối cơ thể", "Duy trì cân nặng", "răng hàm mặt", "Chăm sóc răng miệng", "Chỉ số BMI" ]
Nguyên nhân nào khiến tình trạng răng miệng không khỏe lại dẫn đến tăng cân, béo phì?
2.1 Tránh thực phẩm lành mạnhNếu răng và nướu bị đau thì mọi người thường sẽ tránh xa các loại thực phẩm khiến chúng đau nặng hơn. Thật không may, trong số đó lại bao gồm rất nhiều loại thực phẩm lành mạnh tốt cho sức khỏe. Những thực phẩm như trái cây tươi và rau quả rất khó ăn khi bị đau răng và nướu, đặc biệt là axit trong một số loại thực phẩm này cũng có thể gây đau cho nướu nhạy cảm. Trong khi đó, các loại thịt cũng có thể mắc kẹt giữa các răng, gây kích ứng răng và nướu nhiều hơn.Chính vì những lý do trên nên khi bị tình trạng răng miệng không khỏe thì mọi người thường có xu hướng sử dụng thực phẩm chế biến nhiều hơn. Những thực phẩm chế biến chứa rất nhiều carbs không lành mạnh - đặc biệt là đường và chất béo. Những thứ này dễ ăn nhưng chúng có thể gây hại cho cơ thể và răng. Lượng đường bổ sung sẽ góp phần gây ra tình trạng sâu răng nặng hơn. Đồng thời với chế độ ăn kiêng như vậy thì sẽ rất dễ tăng cân.2.2 Bỏ tập thể dụcKhông những sử dụng thực phẩm không lành mạnh mà tình trạng răng miệng không khỏe còn khiến người bệnh có khuynh hướng bỏ tập thể dục.Nướu răng là một bệnh nhiễm trùng mãn tính, giống như lúc nào cũng bị cảm lạnh hoặc cúm, khiến người bệnh bị thiếu hụt năng lượng kéo dài và không có hứng thú cho những buổi tập. Điều này về lâu dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề cân nặng.2.3 Phản ứng viêm góp phần tăng cânPhản ứng viêm là sự tương tác phức tạp này giữa tình trạng béo phì, tiểu đường và sức khỏe răng miệng. Các protein gây viêm là tín hiệu quan trọng trong phản ứng miễn dịch của cơ thể, vì vậy khi bị nhiễm trùng mãn tính thì cơ thể sẽ tiết ra nhiều hợp chất gây viêm hơn. Các protein gây viêm này can thiệp vào một số hormone quan trọng - chẳng hạn như leptin - giúp cơ thể điều chỉnh việc sử dụng năng lượng và giảm cân. Hơn nữa, viêm nhiễm kéo dài cũng có thể góp phần gây ra mệt mỏi mãn tính, khiến người bệnh khó bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập thể dục tốt.Tình trạng viêm ngày nay có liên quan đến việc tăng cân trong tương lai. Đồng thời, các tế bào mỡ cũng giải phóng các protein gây viêm. Trên thực tế, không chỉ có chất béo khiến cơ thể dễ tăng cân mà còn có thể làm tăng phản ứng miễn dịch đối với vi khuẩn đường miệng, khiến tình trạng sức khỏe răng miệng trở nên tồi tệ hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/can-nang-tot-rang-mieng-se-tot-vi
[ "Sức khỏe răng miệng", "Béo phì", "Chỉ số khối cơ thể", "Duy trì cân nặng", "răng hàm mặt", "Chăm sóc răng miệng", "Chỉ số BMI" ]
Sự liên quan giữa cân nặng và sức khỏe răng miệng như thế nào?
Một nghiên cứu mới cho thấy những người thừa cân béo phì có nhiều khả năng mắc bệnh nha chu hơn. Các chuyên gia cho rằng đây là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm nhiễm nguy hiểm.Một nghiên cứu khác được công bố cho thấy những người thừa cân, béo phì cũng có sức khỏe răng miệng kém hơn so với những người có cân nặng bình thường. Trong đó những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh nướu răng nghiêm trọng cao hơn gần 6 lần.1 quan sát trên người trưởng thành với tỷ lệ 70% bị thừa cân hoặc béo phì cho thấy những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 23 trở lên mắc bệnh răng miệng và viêm nha chu nặng hơn những người có chỉ số BMI thấp. Thực tế thì số lượng bạch cầu và nồng độ protein phản ứng C (bằng chứng của tình trạng viêm trong máu) cũng cao hơn ở những đối tượng này.Những kết quả nêu trên đã được giải thích rằng: Béo phì thường đi kèm với những thói quen không lành mạnh. Có thể cho rằng một số người béo phì thường không có thói quen chăm sóc cơ thể và răng miệng tốt như những người có thân hình cân đối. Ngoài ra, các bệnh nha chu có bản chất là bệnh truyền nhiễm, qua trung gian miễn dịch, người béo phì lại có cơ địa suy giảm miễn dịch nên sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh nướu răng và sâu răng hơn. Các kết quả của những nghiên cứu này như hồi chuông cảnh báo về 1 nguy cơ tiềm ẩn khác của béo phì, là động lực khuyến khích mọi người cố gắng giảm cân.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ruou-vang-trang-co-gay-o-rang-vi
[ "Răng bị ố vàng", "Chăm sóc răng miệng", "Rượu vang trắng", "răng hàm mặt", "Rượu vang đỏ", "Cai rượu" ]
Vì sao rượu vang trắng có thể gây ố răng?
Điều này là do rượu vang trắng có tính axit cực cao. Chính axit là “kẻ thù” của lớp men răng, tạo ra các vết và rãnh gồ ghề khiến răng dễ bị ố vàng từ thức ăn hoặc đồ uống khác.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ruou-vang-trang-co-gay-o-rang-vi
[ "Răng bị ố vàng", "Chăm sóc răng miệng", "Rượu vang trắng", "răng hàm mặt", "Rượu vang đỏ", "Cai rượu" ]
Làm cách nào để phòng tránh ố răng khi uống rượu vang?
Chải răng hợp lý Chăm sóc răng miệng một cách hợp lý khi uống rượu cần được hiểu rằng nên chải răng trước thay vì chải răng sau đó. Điều này là vì chất tannin (thường hay gặp trong trà) có trong rượu vang gây ra những vết ố vàng trên răng. Chính những chất tannin này sẽ bám vào bất kỳ mảng bám nào trên răng trước đó. Do vậy, cần nhớ luôn đánh răng sạch sẽ, giữ bề mặt răng sáng bóng trước khi ra ngoài uống rượu. Bằng cách này, răng sẽ không tạo ra bề mặt dính cho tannin, gây ố vàng răng. Đồng thời, trong khi nha sĩ thường khuyến khích mọi người chải răng trước khi đi ngủ như một phần quan trọng đối với sức khỏe răng miệng, một điều ngoại lệ sẽ là khi vừa uống rượu vang. Việc chải răng sau khi uống rượu không có ý nghĩa để tránh răng bị ố vàng tưởng chừng như thông thường mà hiệu quả có thể hoàn toàn ngược lại. Chính tính axit của rượu vang trắng, hoặc các loại thực phẩm có tính axit, còn làm cho răng trở nên nhạy cảm hơn và dễ ố màu hơn. Như vậy, việc đánh răng ngay sau khi uống rượu vang có thể làm hỏng men răng và để lại vết ố vĩnh viễn trên răng. Thay vào đó, tốt nhất là hãy đợi từ 20 đến 30 phút sau ly rượu cuối cùng trước khi đánh răng. Nước bọt sẽ đệm môi trường axit từ rượu vang và răng nướu có thể được làm sạch sẽ một cách an toàn để có nụ cười trắng sáng, khỏe mạnh. Nên bắt đầu với rượu vang đỏ Điều này có vẻ phản trực giác nhưng nên luôn bắt đầu với rượu vang đỏ và thậm chí có thể tránh hoàn toàn rượu vang trắng nếu chỉ định uống rượu vang đỏ. Tính axit của rượu vang trắng có thể ăn mòn men răng hơn rượu vang đỏ rất nhiều lần. Thật vậy, rượu vang trắng hoạt động như một lớp sơn lót để chất tannin trong rượu vang đỏ bám vào răng một cách mạnh mẽ hơn nếu uống rượu vang trắng trước và rượu vang đỏ sau đó. Chính vì thế, nên luôn bắt đầu với rượu vang đỏ trước nếu muốn thử uống cả hai loại. Trong trường hợp nếu đã uống rượu vang trắng trước, hãy súc miệng bằng nước sạch nhiều lần để loại bỏ hết axit tồn dư trước khi chuyển sang rượu vang đỏ. Uống nước có ga hoặc nước khoáng xen kẽ Giữa các ly rượu, hãy uống nước có ga hoặc nước khoáng. Hành động này không chỉ giúp cân bằng lượng rượu trong miệng mà còn để các bọt khí cũng có thể làm bay vết rượu trên răng. Chính các bọt xung quanh trong miệng để làm trôi bớt tannin bám vào và tẩy sạch vết bẩn, giảm nguy cơ gây ố răng sau đó. Ăn phô mai Phô mai là một sự kết hợp hoàn hảo với rượu vang. Tuy nhiên, cả hai món này không chỉ kết hợp tuyệt vời với nhau, mang lại hương vị hấp dẫn cho bữa ăn mà còn có thêm một điều có thể không dễ nhận thấy là phô mai chứa nhiều canxi rất tốt cho răng. Sự tích tụ của canxi khi ăn phô mai sẽ giúp đóng các lỗ siêu nhỏ trên bề mặt và giúp rượu vang không gây ố vàng răng. Ăn nhiều chất xơ Ăn rau xanh hay các loại thực phẩm giàu chất xơ như bông cải xanh, rau chân vịt và rau diếp sẽ giúp khởi động tuyến nước bọt. Lượng nước bọt tăng tiết trong miệng sẽ góp phần loại bỏ vết rượu khi nhai. Nhai kẹo cao su Nhai kẹo cao su sau khi uống rượu cũng là một thói quen tốt để làm tăng lưu lượng nước bọt, giữ ẩm tự nhiên cho răng, hạn chế khả năng răng bị ố màu.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/ruou-vang-trang-co-gay-o-rang-vi
[ "Răng bị ố vàng", "Chăm sóc răng miệng", "Rượu vang trắng", "răng hàm mặt", "Rượu vang đỏ", "Cai rượu" ]
Rượu vang trắng có ảnh hưởng gì đến men răng?
Khi uống rượu vang trắng, nồng độ axit rất cao sẽ ăn mòn men răng. Hệ quả là loại đồ uống này sẽ tạo ra các vết và rãnh gồ ghề khiến răng dễ bị ố vàng từ thức ăn hoặc đồ uống khác.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-viem-noi-hach-co-vi
[ "Lao hạch", "Viêm nhiễm trùng đầu cổ", "Viêm họng đau hạch cổ", "Viêm vùng đầu cổ", "Nổi hạch cổ", "Hạch bạch huyết", "Hạch cổ" ]
Hạch bạch huyết ở cổ có vai trò gì trong cơ thể?
Hệ bạch huyết tồn tại ở nhiều cơ quan trong cơ thể như nách, ngực, bẹn... trong đó vị trí ở cổ đóng vai trò quan trọng. Hạch bạch huyết có công dụng ngăn ngừa sự tấn công của các yếu tố gây bệnh, bảo vệ cơ thể và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Vì vậy, hạch bạch huyết bình thường có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe của chúng ta.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-viem-noi-hach-co-vi
[ "Lao hạch", "Viêm nhiễm trùng đầu cổ", "Viêm họng đau hạch cổ", "Viêm vùng đầu cổ", "Nổi hạch cổ", "Hạch bạch huyết", "Hạch cổ" ]
Nêu các dấu hiệu nhận biết viêm hạch cổ do nhiễm khuẩn và do bệnh lý ác tính?
Người bệnh có thể nhận diện mức độ nguy hiểm của hạch cổ thông qua việc quan sát các triệu chứng như sau: Viêm hạch cổ do nhiễm khuẩn: Hạch đau, mềm và có khả năng di động; Viêm hạch cổ do các bệnh lý ác tính như ung thư: Hạch ít đau hoặc không đau, cứng, nằm cố định một vị trí.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-viem-noi-hach-co-vi
[ "Lao hạch", "Viêm nhiễm trùng đầu cổ", "Viêm họng đau hạch cổ", "Viêm vùng đầu cổ", "Nổi hạch cổ", "Hạch bạch huyết", "Hạch cổ" ]
Lao hạch là gì? Nguyên nhân và cách điều trị?
Lao hạch là bệnh lý khá phổ biến và thường gặp nhất ở vị trí cổ, bẹn, nách. Lao hạch thường kết dính với nhau thành chuỗi, chùm, sờ nhẵn và không thấy đau. Khác với lao phổi, bệnh lý thường khu trú trong hạch và ít lây nhiễm từ người lành sang người nhiễm bệnh. Nguyên nhân gây lao hạch là trực khuẩn lao, điều trị bằng phương pháp nội khoa – sử dụng các thuốc chuyên khoa lao để ức chế, tiêu diệt các tác nhân gây bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-thu-vi-ve-bo-nao-con-nguoi-vi
[ "Tế bào thần kinh", "Thực phẩm bổ não", "Chất dẫn truyền thần kinh", "Thần kinh", "Cấu tạo của bộ não", "Bộ não con người", "Serotonin", "Dopamine" ]
Bộ não của người trưởng thành nặng bao nhiêu và bao nhiêu phần trăm là chất béo?
Bộ não của người trưởng thành có khối lượng vào khoảng 1,4 kg và khoảng 60% hàm lượng chất béo.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-thu-vi-ve-bo-nao-con-nguoi-vi
[ "Tế bào thần kinh", "Thực phẩm bổ não", "Chất dẫn truyền thần kinh", "Thần kinh", "Cấu tạo của bộ não", "Bộ não con người", "Serotonin", "Dopamine" ]
Bộ não của con người hoạt động như thế nào và giao tiếp với các bộ phận khác trong cơ thể ra sao?
Bộ não con người có thể xử lý rất nhiều thông tin mỗi giây và nhanh hơn máy tính. Khả năng này là nhờ vào các tế bào thần kinh. Có khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh này trong não. Chúng có thể giao tiếp với các tế bào thần kinh khác thông qua các tín hiệu hóa học hoặc điện. Về bản chất, tế bào thần kinh vẫn là những tế bào nhưng chúng có những đặc tính độc đáo khiến chúng khác biệt với các tế bào khác trong cơ thể. Đó là tế bào thần kinh có các nhánh đặc biệt ở một đầu gọi là đuôi gai và đầu kia là sợi trục. Các đuôi gai nhận thông tin, trong khi sợi trục ở đầu kia gửi thông tin đến nơ-ron tiếp theo. Các khớp thần kinh là không gian giữa các tế bào thần kinh rất gần chạm vào để chuyển tiếp thông tin. Khi có một suy nghĩ mới hoặc ghi nhớ điều gì đó, các kết nối khớp thần kinh mới sẽ được tạo ra. Các sứ giả hóa học của não được gọi là chất dẫn truyền thần kinh (adrenaline, dopamine và serotonin), có nhiệm vụ để truyền thông điệp giữa các tế bào thần kinh theo đúng nghĩa đen. Bộ não của mỗi người sẽ không giống với bất kỳ ai khác. Trải nghiệm của mỗi người (bao gồm cả những gì xảy ra và những gì học được) điều khiển bộ não theo một cách độc đáo. Hệ thống các tế bào thần kinh tiếp tục phát triển khi học hỏi và trải nghiệm nhiều hơn. Toàn bộ bộ não con người không ngủ và giấc mơ là bằng chứng. Khoa học ngày nay thậm chí không biết tất cả mọi thứ về những giấc mơ nhưng chúng được cho là một chức năng của trí tưởng tượng, tâm lý và thần kinh kết hợp với nhau.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nhung-dieu-thu-vi-ve-bo-nao-con-nguoi-vi
[ "Tế bào thần kinh", "Thực phẩm bổ não", "Chất dẫn truyền thần kinh", "Thần kinh", "Cấu tạo của bộ não", "Bộ não con người", "Serotonin", "Dopamine" ]
Nước đóng vai trò gì trong việc duy trì sức khỏe não bộ?
Nước đóng một vai trò lớn đối với sức khỏe não bộ và khả năng tính toán. Đó là bởi vì bộ não con người có khoảng 75% là nước. Vì vậy, hãy uống đủ nước để não luôn hoạt động hết công suất.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thoat-vi-nhan-tuy-la-benh-gi-vi
[ "Thần kinh", "Phẫu thuật", "Tiểu không tự chủ", "Liệt tứ chi", "Đau cổ", "Thoát vị nhân tủy", "Điều trị thoát vị tủy" ]
Thoát vị nhân tủy có những biểu hiện gì?
Thoát vị nhân tủy có thể gây yếu cơ và liệt tủy hoàn toàn trong vùng phân bố của rễ thần kinh bị ảnh hưởng. Chẩn đoán thoát vị nhân tủy thường bằng MRI hoặc CT. Đối với trường hợp nhẹ có thể điều trị bằng thuốc, nặng phải tiến hành phẫu thuật tùy vào tình trạng bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thoat-vi-nhan-tuy-la-benh-gi-vi
[ "Thần kinh", "Phẫu thuật", "Tiểu không tự chủ", "Liệt tứ chi", "Đau cổ", "Thoát vị nhân tủy", "Điều trị thoát vị tủy" ]
Phương pháp nào được sử dụng để chẩn đoán thoát vị nhân tủy?
Chẩn đoán thoát vị nhân tủy thường bằng chụp MRI hoặc CT. Trong khi đó MRI hoặc CT có thể xác định nguyên nhân và xác định chính xác vị trí tổn thương. Hiếm khi cần phải chụp CT có chất cản quang, trường hợp này chỉ xảy ra khi có chống chỉ định với MRI và CT không chẩn đoán được. Bên cạnh đó, xét nghiệm điện học chẩn đoán có thể giúp xác định rễ thần kinh có liên quan.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thoat-vi-nhan-tuy-la-benh-gi-vi
[ "Thần kinh", "Phẫu thuật", "Tiểu không tự chủ", "Liệt tứ chi", "Đau cổ", "Thoát vị nhân tủy", "Điều trị thoát vị tủy" ]
Nêu những trường hợp cần thực hiện các thuật xâm lấn để điều trị thoát vị nhân tủy?
Bệnh nhân thoát vị tủy cần cân nhắc và tham khảo ý kiến bác sĩ khi thực hiện các thuật xâm lấn nếu như trong một số trường hợp sau:Bệnh lý rễ thắt lưng dẫn đến khiếm khuyết thần kinh dai dẳng hoặc xấu đi, đặc biệt là những triệu chứng khách quan (ví dụ, yếu, giảm phản xạ).Bệnh nhân có triệu chứng giảm cảm giác hoặc đau rễ thần kinh nghiêm trọng kháng trị thường chọn phẫu thuật loại bỏ nhân đĩa đệm thoát vị và loại bỏ cung sau cột sống.Những phương pháp tiếp cận qua da nhằm loại bỏ đĩa đệm phồng vẫn đang được đánh giá.Lưu ý, các chuyên gia không khuyến cáo loại bỏ phần nhân tủy thoát vị bằng tiêm tại chỗ enzyme chymopapain. Sau phẫu thuật cần đánh giá ngay lập tức những tổn thương chèn ép tủy sống cấp tính hoặc hội chứng đuôi ngựa (ví dụ như gây bí tiểu hoặc tiểu không tự chủ). Nếu bệnh lý rễ cột sống cổ dẫn đến dấu hiệu của chèn ép tủy sống, phẫu thuật giải ép ngay lập tức, nếu không có thể tiến hành phẫu thuật mổ phiên khi các phương pháp điều trị khác không đáp ứng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-ban-dau-day-kinh-o-co-vi
[ "Thoát vị địa điểm", "Thần kinh", "Đau cổ vai gáy", "Gai cột sống", "thoái hóa cột sống", "Đau dây thần kinh ở cổ" ]
Liệt kê các triệu chứng lâm sàng phổ biến khi bị đau dây thần kinh ở cổ?
Những triệu chứng lâm sàng phổ biến ở bệnh nhân thường là:Đau nhức cổ: Đặc biệt khi cúi, ngửa hoặc xoay cổ sang trái hay phải khó khăn. Cơn đau thường xuất hiện khi ngồi làm việc lâu, chạy xe đường dài với cường độ dữ dội khiến bệnh nhân vô cùng khó chịu;Đau từ vai lan xuống cánh tay, cẳng tay, bàn tay và các ngón tay: Kiểu đau này rất đặc thù mà bệnh nhân có thể cảm nhận rõ, có thể vẽ theo đường đau (theo dải cảm giác của rễ thần kinh bị chèn ép);Mỏi cổ, cứng cổ: Cũng là 1 dấu hiệu đáng quan tâm, được nhiều bệnh nhân than phiền vì gây đau đầu, chóng mặt và khó ngủ;Yếu cơ, teo cơ nhanh: Bệnh nhân có dấu hiệu tổn thương rễ dây thần kinh teo cơ nhị đầu, teo cơ tam đầu hay teo cơ kẽ xương bàn tay;Hoa mắt, chóng mặt, ù tai... do lượng máu bơm lên não giảm.Mỗi lần hoạt động mạnh, đi lại một số cơn đau có dấu hiệu tăng lên, thậm chí hắt hơi cũng thấy đau.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-ban-dau-day-kinh-o-co-vi
[ "Thoát vị địa điểm", "Thần kinh", "Đau cổ vai gáy", "Gai cột sống", "thoái hóa cột sống", "Đau dây thần kinh ở cổ" ]
Các bệnh lý nào có thể gây đau dây thần kinh ở cổ?
Các bệnh lý gây đau dây thần kinh ở cổ như: Thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt sống cổ, viêm, gai đốt sống cổ, dị tật, vẹo cổ bẩm sinh, lao, ung thư...khiến các dây thần kinh vùng vai gáy bị chèn ép dẫn đến các cơn đau nhức nhối, tê mỏi khắp vùng cổ vai gáy, lan xuống cánh tay.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vi-sao-ban-dau-day-kinh-o-co-vi
[ "Thoát vị địa điểm", "Thần kinh", "Đau cổ vai gáy", "Gai cột sống", "thoái hóa cột sống", "Đau dây thần kinh ở cổ" ]
Nêu một số cách phòng ngừa chứng đau dây thần kinh cổ?
Để phòng ngừa và hạn chế đau dây thần kinh ở cổ, mọi người cần chú ý một số hoạt động sau:Không ngồi làm việc quá lâu tại bàn giấy hoặc máy vi tính, cứ mỗi 30 phút nên đứng lên để thực hiện các động tác vận động cột sống cổ, vai và tay;Giữ cổ thẳng, ngồi sai đúng khi học, làm việc, đọc sách hoặc đánh máy, tránh cúi gập cổ quá lâu;Hạn chế kê gối cao đầu để đọc sách hay xem tivi vì sẽ ảnh hưởng đến tư thế của cột sống cổ. Nên đặt một chiếc gối thấp ở vùng gáy khi ngủ, tựa vào một điểm phù hợp với độ cong sinh lý của cổ khi ngồi đọc sách, xem tivi...;Thường xuyên tập luyện các động tác nhẹ nhàng như ưỡn cổ, cúi đầu về trước, ngửa đầu ra phía sau, nghiêng đầu sang trái, phải, xoay tròn đầu và cổ, gập cổ lên xuống... sẽ phòng ngừa được bệnh;Nếu đã bị thoái hóa đĩa đệm, không nên bẻ, lắc cổ kêu răng rắc bởi thao tác này sẽ tạo đà cho đĩa đệm thoát vị ra ngoài và khiến bệnh trầm trọng hơn. Khi bị đau cổ vai gáy nên dành thời gian để nghỉ ngơi, hạn chế vận động mạnh, bổ sung một số vitamin và khoáng chất, xoa bóp massage nhẹ nhàng để thư giãn cơ và giảm đau nhức cổ vai gáy.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-mien-dich-cua-dai-thao-duong-tu-mien-dich-tiem-o-nguoi-lon-lada-vi
[ "Đái tháo đường type 1,5", "đái tháo đường type 2", "Đái tháo đường type 1", "Nội tiết", "Đái tháo đường tự miễn dịch tiềm ẩn ở người lớn", "Đái tháo đường" ]
Đặc điểm miễn dịch nào giúp phân biệt đái tháo đường type 1,5 (LADA) với đái tháo đường type 1?
Về mặt miễn dịch, LADA đặc trưng bởi sự mất các tế bào beta do bị hủy hoại ít hơn so với đái tháo đường tự miễn type 1 khởi phát ở trẻ em. Ngoài ra, sự biểu hiện về gen có liên quan đến HLA ít hơn và sự có mặt của các loại tự kháng thể cũng ít hơn. Để chẩn đoán đái tháo đường type 1,5 cần đến các xét nghiệm tự kháng thể có liên quan đến đái tháo đường type 1 và type 1,5 trong máu tuần hoàn. Có 5 loại tự kháng thể liên quan gồm:Tự kháng thể GADA, chủ yếu là GADA65Tự kháng thể ICATự kháng thể chống IA-2Tự kháng thể chống insulin (IAA)Tự kháng thể chống chất vận chuyển kém (ZnT8)Nhìn chung các tự kháng thể ICA, IAA, IA-2A và ZnT8 thường gặp ở đái tháo đường tự miễn khởi phát ở trẻ em (type 1) còn các tự kháng thể GADA, IA-2A hay gặp ở đái tháo đường type 1,5. Đặc biệt trong chẩn đoán tiểu đường tự miễn dịch tiềm ẩn ở người lớn, GADA có độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 95,7%.Sau khi được phát hiện, trong khi tự kháng thể GADA vẫn duy trì ở bệnh nhân đái tháo đường type 1,5 tới tận 12 năm sau chẩn đoán thì các tự kháng thể IA-2A, ZnT8A có xu hướng mất dần theo thời gian. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chứng minh bệnh nhân LADA có mức độ tự kháng thể GADA cao hơn thường có tốc độ mất các tế bào beta của tiểu đảo tụy nhanh hơn so với các bệnh nhân có mức GADA thấp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-mien-dich-cua-dai-thao-duong-tu-mien-dich-tiem-o-nguoi-lon-lada-vi
[ "Đái tháo đường type 1,5", "đái tháo đường type 2", "Đái tháo đường type 1", "Nội tiết", "Đái tháo đường tự miễn dịch tiềm ẩn ở người lớn", "Đái tháo đường" ]
Những đặc điểm nào giúp phân biệt đái tháo đường type 1,5 (LADA) với đái tháo đường type 2?
Đặc điểm lâm sàng của đái tháo đường type 1,5 rất dễ nhầm lẫn với đái tháo đường type 2. Do đó, để phân biệt bệnh nhân thuộc nhóm LADA có thể dựa vào các đặc điểm sau:Tuổi khởi phát LADA thường dưới 50 tuổiCác triệu chứng của LADA cấp tính hơn: uống nhiều, đi tiểu nhiều và giảm cân không chú ýChỉ số khối BMI dưới 25 kg/m2Đặc điểm miễn dịch: tiền sử bản thân và gia đình có bệnh tự miễn (HLA liên quan đến DR3/ DR4)Nếu có ít nhất 2 trong số các đặc điểm trên thì khả năng rơi vào đái tháo đường type 1,5 có độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 71%. Còn nếu chỉ có một hoặc không có đặc điểm nào thì dự đoán âm tính lên tới 99%.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-mien-dich-cua-dai-thao-duong-tu-mien-dich-tiem-o-nguoi-lon-lada-vi
[ "Đái tháo đường type 1,5", "đái tháo đường type 2", "Đái tháo đường type 1", "Nội tiết", "Đái tháo đường tự miễn dịch tiềm ẩn ở người lớn", "Đái tháo đường" ]
Tiêu chuẩn chẩn đoán nào được sử dụng để xác định đái tháo đường type 1,5 (LADA)?
Tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường tự miễn dịch tiềm ẩn ở người lớn gồm có:Độ tuổi lớn lúc chẩn đoán (trên 30)Dương tính với ít nhất một trong số các kháng thể thường thấy ở bệnh đái tháo đường type 1 gồm kháng thể chống tự kháng nguyên của tế bào đảo tụy 2 (ICA-2), tự kháng thể chống tế bào đảo tụy (ICA), tự kháng thể chống insulin (IAA) và tự kháng thể chống glutamic acid decarboxylase 65 (GADA)Có bằng chứng về sự bảo tồn các tế bào beta tạm thời với một sự chậm trễ trong yêu cầu điều trị insulin ít nhất 6 tháng sau lần đầu chẩn đoán.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-te-bi-tay-chan-o-nguoi-tre-vi
[ "Tê bì chân tay ở người trẻ", "Thần kinh", "Đa xơ cứng", "Tê bì chân tay", "Nguyên nhân tê bì chân tay" ]
Tê bì chân tay ở người trẻ có thể gây ra những ảnh hưởng nào?
Một số ảnh hưởng không mong muốn của tê bì chân tay mãn tính ở người trẻ bao gồm:Người bệnh cảm thấy khó khăn khi đi bộ và lái xeNgười bị tê bì chân tay không phát hiện được các tổn thương nhiễm trùng, loét chân do đái tháo đường, chấn thương, dẫn đến phát hiện muộn và điều trị chậm.